Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm một số pháp đồ phòng trị bệnh tại trại lợn an hưng, xã danh thắng huyện hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TẤT THÀNH
Tên đ ề tài:
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TINH HINH MĂC BÊNH L ỢN CON
PHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VA THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ PHÁP ĐỒ PHÒNG TRI BÊNH TẠI TRẠI AN HƯNG,
XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y
Chăn nuôi thú y
2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TẤT THÀNH

Tên đ ề tài:


NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TINH HINH MĂC BÊNH L ỢN CON
PHÂN TRẮNG GIAI ĐOẠN TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI VA THỬ
NGHIỆM MỘT SỐ PHÁP ĐỒ PHÒNG TRI BÊNH TẠI TRẠI AN HƯNG,
XÃ DANH THẮNG, HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chính quy Chuyên
ngành:
Chăn nuôi Thú y Lớp:
K45 – CNTY – N04
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS. Mai Anh Khoa

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
BCN khoa Chăn nuôi Thú y, và trang trại chăn nuôi lợn An Hưng. Tôi cũng
nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ
động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo T.s

Mai Anh Khoa đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn BCN khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi
và cho phép tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên tại Công ty GreenFeed đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực
tập.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới chủ trang trại An Hưng,
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ bô
trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Tất Thành


ii
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong
chương trình đào tạo của các trường đại học.
Trong thời gian thực tập người sinh viên được tiếp cận với thực tiễn sản
xuất, rèn luyện tay nghề củng cố và nâng cao kiến thức chuyên môn, nắm
được phương pháp nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thực tập tốt nghiệp cũng
là thời gian để người sinh viên tự rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức,
trang bị cho bản thân những hiểu biết về xã hội khi ra trường trở thành
người cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn có năng lực công tác. Vì vậy,

thực tập tốt nghiệp rất cần thiết đối với mỗi sinh viên cuối khoá học trước khi
ra trường.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi
Thú y, được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của
trang trại lợn An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
chúng tôi đã tiến hành đề tài:“Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh lợn
con phân trắng giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm một số
pháp đồ phòng trị bệnh tại trại lợn An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang”.Trong thời gian thực tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của
chủ trại, cán bộ kỹ thuật và toàn bộ công nhân trong trại cùng với sự chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo và sự nỗ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành tốt
nhiệm vụ và thu được một số kết quả nghiên cứu nhất định.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCNK:

Ban chủ nhiệm khoa

C. perfringens: Clostridium perfringens
Cs:


Cộng sự

E. coli:

Escherichia coli

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LCPT:

Lợn con phân trắng

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

page

Tr:

Trang

ETEC:

Enterotoxinogenic Escherichia coli



iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 30
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 31
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 36
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể (%) ..................... 37
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con măc bênh phân trắng theo lứa tuổi (%) .................... 39
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con măc bênh phân trắng theo tháng điều tra ................. 42
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo nhiệt độ và độ ẩm........... 43
Bảng 4.8. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ...................... 45
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con chêt do bênh phân trắng lợn con (%) ....................... 46
Bảng 4.10. Hiêu quả điều trị bệnh phân trắng lợn con theo hai phác đồ ........ 47
Bảng 4.11. Chi phi thuôc thu y dung trong điêu tbriênh phân trắng ở lợn con
.....48


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 3

1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU......................................................... 4
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................. 4
2.1.2.Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở. .......................................... 5
2.1.3. Công tác phòng bệnh của trại.................................................................. 5
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài......................................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ............................................................... 6
2.2.1.2. Đặc điểm của bệnh phân trắng ơ lơn con............................................. 8
2.2.1.3. Một số loại vi sinh vật gây bệnh .......................................................... 9
2.2.2. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn An
Hưng..11
2.2.2.1. Dufafloxacine 10% INJ...................................................................... 11
2.2.2.2. Alistin ................................................................................................. 12


2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước..................................... 13
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 13
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng trên đàn lợn theo mẹ, nuôi tại
trại lợn An Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............. 21
3.3.2. Đánh giá hiệu lực điều trị bệnh phân trắng của hai phác đồ khác nhau....
21

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 22
3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 22
3.4.3. Phương pháp xác định hiệu quả của hai phác đồ .................................. 23
3.4.4. Phương pháp xá định các chỉ tiêu ......................................................... 23
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 25
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 25
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 25
4.1.3. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 25
4.1.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 26
4.1.4.1. Công tác chăn nuôi ............................................................................. 26
4.1.4.2. Công tác thú y .................................................................................... 29
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 37
4.2.1. Tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng trên đàn lợn theo mẹ, nuôi tại
trại lợn An Hưng, xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang............ 37


vii
4.2.1.1. Tỷ lệ mắc bệnh theo đàn, theo cá thể. ................................................ 37
4.2.1.2. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi............................... 39
4.2.1.3. Tỷ lê lơn con mắc bệnh phân trắng theo tháng điều tra ..................... 42
4.2.1.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm trong chuồng trại đến tỷ lệ lợn con
mắc bệnh phân trắng ....................................................................................... 43
4.2.1.5. Triệu chứng lâm sàng điển hình bệnh phân trắng lợn con tại các đàn
lợn theo dõi tại trại .......................................................................................... 45
4.2.2. Đáng giá hiệu lực điều trị bệnh phân trắng lợn con theo hai phác đồ .. 46
4.2.2.1. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con theo hai phác đồ ............... 47
4.2.2.2. Chi phí thuốc thú y dùng trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con... 48

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 50
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những nước có sản lượng thịt tiêu thụ bình quân
đầu người không ngừng tăng lên qua các năm với mức tăng trưởng khoảng
21,19 %/năm. Tính đến năm 2013, mỗi người Việt Nam tiêu thụ 39,3kg thịt
hơi, chủ yếu là các sản phẩm chăn nuôi lợn.
Tận dụng sự thiếu hụt nguồn cung, làn sóng thịt nhập khẩu đã tràn vào
Việt Nam trong những năm gần đây. Trong khoảng thời gian 5 năm, từ 2010
đến 2014, giá trị nhập khẩu thịt đã tăng 113%, cán mốc 205.6 triệu đô la Mỹ
vào năm 2014. Giá trị nhập khẩu thịt bò chứng kiến mức gia tăng đáng kinh
ngạc gần 400%, từ 25 triệu đô la Mỹ năm 2010 lên đến 92.5 triệu đô la Mỹ
năm 2014. Với mức tăng trưởng mạnh mẽ này, giá trị nhập khẩu thịt bò đã
tăng lên chiếm 45% tỷ trọng thịt nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2014,
trong khi giá trị nhập khẩu thịt gia cầm tiếp tục dẫn đầu thị trường với tỷ
trọng 51%.
Việc kí kết các hiệp định thương mại như Australia-Vietnam FTA, EUVietnam FTA hay TPP cũng góp phần thúc đẩy việc nhập khẩu thịt vào Việt
Nam. Bên cạnh những đối tác nhập khẩu quan trọng như Mỹ, Úc, New
Zealand hay Ấn Độ, đã có nhiều quốc gia khác xuất khẩu thịt vào thị trường
Việt Nam như Ba Lan, Pháp, Đan Mạch, Canada. Với việc những hàng rào
thuế quan dần dần bị dỡ bỏ, mức độ cạnh tranh hứa hẹn sẽ trở nên khắc nghiệt

hơn cho các doanh nghiệp nội địa trong thời gian sắp tới.
Chính vì thế mà Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến công tác
giống và không ngừng nâng cao năng suất của ngành chăn nuôi lợn.


2

Hàng loạt các vẫn đề quản lý, kỹ thuật nuôi lợn nước ta đã và đang
được các nhà khoa học nghiên cứu nhằm bắt kịp với trình độ chăn nuôi của
các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt nước ta là một nước thuộc
kiểu khí hậu gió mùa nóng ẩm, nên rất thích hợp cho các bệnh truyền nhiễm
phát triển mạnh và lây lan nhanh. Do đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến ngành
chăn nuôi lợn. Ngoài ra các yếu tố giống, thức ăn, dinh dưỡng, điều kiện khí
hậu thì công tác thú y rất quan trọng quyết định đến sự thành bại của ngành
chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng.
Riêng trên con lợn với điều kiện nóng ẩm nước ta thì tình hình dịch
bệnh xảy ra còn rất phức tạp đặc biệt là bệnh phân trắng ở lợn con, các lứa
tuổi khác nhau. Bệnh phân trắng lợn con làm cho lợn gầy sút, còi cọc làm
giảm năng suất, bệnh nặng có thể chết cả đàn lợn con, vì vậy việc phòng và
điều trị bệnh phân trắng lợn con là một vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề:
“Nghiên cứu đánh giá tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng giai đoạn từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi và thử nghiệm một số pháp đồ phòng trị bệnh tại
trại lợn An Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nắm được tình hình dịch tễ bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn An
Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn An Hưng
xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con ở giai đoạn theo mẹ.

Xác định được phác đồ điều trị bệnh lợn con phân trắng có hiệu quả.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn An Hưng xã
Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.


3

Nắm vững quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và trị bệnh ở đàn lợn
con tại trại lợn An Hưng xã Danh Thắng, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Thực hiện tốt công tác thú y.
Nghiên cứu và đưa ra được phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con
phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật tại trang trại.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về bệnh phân trắng lợn con và biện pháp phòng trị trong
điều kiện chăn nuôi hiện nay ở nước ta.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những minh chứng về tác hại của bệnh
phân trắng lợn con gây ra, đồng thời là những khuyến cáo có ý nghĩa cho
những cơ sở chăn nuôi lợn khác.


4

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập

Trang trại chăn nuôi An Hưng ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc thôn
Đại Đồng 2, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích là 2.5 ha.
Trang trại đã dành khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà ở
cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt
động khác của trại.
Khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho
550 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 40 ô), 3 chuồng nái
chửa,1 chuồng cai sữa và 2 chuồng thịt, 1 chuồng cách ly, cùng một số công
trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng
pha tinh, kho thuốc...
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 8
quạt thông gió đối với chuồng nái chửa và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2
quạt đối với chuồng đực. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính. Mỗi cửa sổ có
diện tích 1,5m2, cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tôn lạnh.
Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy
đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng
liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống
cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng
nái chửa 2. Nước tắm và nước xả gầm, phục vụ cho công tác khác, được bố trí
từ tháp bể lọc và được bơm qua hệ thống.


5

2.1.2.Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở

Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,47 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của Công ty GreenFeed Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, có thể sớm hơn 18
ngày do lợn nái lên giống sớm thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại
chăn nuôi lợn giống của công ty hoặc các trạng trại lợn thịt và các hộ chăn
nuôi với số lượng lớn.
Trong trại có 5 con lợn đực giống, 1 con đang trong quá trình chờ khai
thác, các lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục
cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ
giống lợn Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng
như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty GreenFeed Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.3. Công tác phòng bệnh của trại
Quy trinh phong bênh cho đan lơn tai tr ại đươc thưc hiên nghiêm ngăt ,
chăt che.
Trong chăn nuôi viêc phong bênh la rât quan tron g nhăm nâng cao sưc
đề kháng không đặc hiệu cho đàn lợn . Cùng với việc vệ sinh thức ăn , nươc
uông, vê sinh thân thê cho lơn thi viêc tao bâu tiêu khi hâu chuông nuôi thuân
lơi cho lơn la môt viêc rât quan trong vi anh hư ởng của nhiệt độ , đô âm la rât
lơn đôi vơi lơn .Trang trại chăn nuôi An Hưng la môt trai lơn co trang thiêt bi
hiên đai, thiêt kê phu hơp vơi viêc vê sinh thu y . Chỉ có 1 đương duy nhât vao
khu chăn nuôi . Trên đương nay đă t nha sat trung co hê thông phun sat trung
cho ngươi va xe ô tô.


6


Khi công nhân , kỹ thuật , khách tham quan vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng tại nhà sát trùng và thay quần áo bảo hộ lao động mới được vào
khu chuông nuôi.
Hê thông chuông nuôi lơn cua trai đươc thiêt kê la hê thông chuông kin ,
do đo thuân lơi cho viêc tao bâu tiêu khi hâu thuân lơi cho lơn phat triên

.

Nhiêt đô trong chuông đươc điêu tiêt nhơ hê thông gian mat , quạt thông gio
và bóng điện.
Việc thu dọn phân và vệ sinh máng tắm cũng được thực hiện hai lần mỗi
ngày vào đầu buổi sáng và cuối buổi chiều. Việc quét dọn hành lang trong
chuồng cũng được vệ sinh thường xuyên và rắc vôi bột hoặc quét vôi định kì
1 tuần 1 lần, kết hợp với dọn vệ sinh xung quanh chuồng trại và tiêu diệt
chuột. Các chuồng lợn đã bán hết và chờ nhập lứa mới cũng được rửa sạch, để
khô rồi phun thuốc sát trùng tiêu độc, quét vôi và để trống chuồng 1 tuần rồi
mới cho lứa khác vào.
Để phòng chố ng cac dich bênh xay ra , trại lợn đã thực hiện các biện
pháp như:
+ Đam bao chuông trai thoang mat vê mua he, ấm vào mùa đông.
+ Tăng cương chê đô dinh dương.
+ Lợn nhâp vao trai đam bao không co bênh.
+ Tiêm phong vaccine đung lich.
2.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
0


trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38-40 C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con


7

Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs,1996) [4].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm
lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs 2003) [7].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzym tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây

rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E .coli, C. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3-4 tuần, rồi đến tuần thứ 5- 6


8

lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [15], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất
phức tạp. Người ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng
nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F.
- Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước
uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus
subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm
khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus
fasobacterium, Bacillus puticfus…
2.2.1.2. Đặc điểm của bệnh phân trắng ơ lợn con
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là hội chứng hoặc là một trạng thái lâm sàng

rất đa dạng, đặc điểm là viêm dạ dày - ruột, đi tả, gầy sút rất nhanh. Tác nhân
gây bệnh chủ yếu là E. coli, nhiều loại Salmonella (S. choleraesuis, S.
typhisuis...) và đóng vai trò phụ là: Proteus, trực trùng sinh mủ, song liên cầu
khuẩn. Bệnh xuất hiện những ngày đầu sau khi sinh do E. coli hoặc khi cai sữa
(Salmonella).
Bệnh lợn con ỉa phân trắng có tên khoa học là: "Neonatal di ar hoea"
theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004)[8], bệnh này là bệnh đặc


9

trưng đối với lợn con ở giai đoạn từ 1- 3 tuần tuổi, bệnh phát triển mạnh
mẽ và gây thiệt hại nghiêm trọng nhất khi lợn con ở độ tuổi 10-20 ngày
tuổi. Bệnh này xảy ra ở hầu hết các nước trên thế giới. Đối với Việt Nam
từ những năm trước cho tới hiện nay bệnh lợn con ỉa phân trắng vẫn phổ
biến và xảy ra nhiều.
Là đất nước có kiểu khí hậu nhiệt đới cận nhiệt đới gió mùa (nóng ẩm,
mưa nhiều, nhiệt độ chênh lệch giữa các thời gian trong năm cao..)
Đây là điều kiện lý tưởng cho các nguyên nhân gây bệnh phát triển làm bùng
phát bệnh dịch và sự kiểm soát bệnh này theo đó cũng khó khăn hơn.
Đặc điểm dễ nhận thấy khi lợn con mắc bệnh này là lợn đi ỉa phân có
màu đặc trưng trắng đục, xám, vàng lẫn bọt khí... lượng phân nhiều rơi vãi
khắp chuồng, phân dính ở hậu môn chân sau lợn bệnh. Lợn bệnh biểu hiện
giảm bú, gầy sút, lông xù thể nặng dẫn đến tử vong, nếu qua khỏi thì cũng để
lại hậu quả thiệt hại về kinh tế, sức khoẻ ảnh hưởng đến năng xuất chất lượng
đàn lợn sau này.
2.2.1.3. Một số loại vi sinh vật gây bệnh
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. coli) hay còn được gọi
là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi

khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nguồn nước là một chỉ thị thường
gặp do ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường
được sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. coli là một trực khuẩn gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 2 - 3 x 0,6 µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi
xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được,
không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.


10

Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố
0

Ngoại độc tố: là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 C
trong vòng 10-30 phút. Dưới tác dụng của formon và nhiệt ngoại độc tố
chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella
- Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể
đến

như: Salmonella

typhimurium,

Salmonella


cholera và Salmonella

ententidis. Đây là những trực khuẩn gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết
các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và
Salmonella pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha
bào, kích thước khoảng 0,4- 0,6 x 2-3 μm.
- Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên
men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl
dương tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dương tính (trừ
Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)…
- Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
o

o

- Nhiệt độ phát triển từ 5-45 C, thích hợp ở 37 C, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6-9. Với pH > 9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
o

có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 C trong 1 giờ,
o

o

ở 70 C trong 15 phút và 100 C trong 5 phút.
- Ở nồng độ muối 6-8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là
8-19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs
2001) [13].



11

2.2.2. Một số loại thuốc để điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn
An Hưng.
Xác định hiệu lực của thuốc điều trị cho những lợn con mắc bệnh phân
trắng sử dụng 2 loại thuốc: Dufafloxacin 10% INJ, Alistin.
2.2.2.1. Dufafloxacine 10% INJ
- Thành phần trong 1ml chứa 100mg Enrofloxacin, 20mg 1-Butanol,
10mg Sodium hydroxide.
- Cơ chế tác dụng:
Quinolone

(flumequin,

norfloxacin,

enrofloxacin,

ciprofloxacin,

difloxacin, marbofloxacin, ofloxacin...) là nhóm kháng sinh nhân tạo gồm
những dẫn xuất của quinolein. Quinolone đầu tiên (acid nalidixic) có phổ
kháng khuẩn hẹp (tác dụng trên vi khuẩn Gram âm), được sử dụng vào những
năm 1960. Quinolone được fluor hóa gọi là fluoroquinolone đã được đưa vào
sử dụng trong lâm sàng vào những năm 1970. Fluoroquinolone có phổ kháng
khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Kháng sinh
nhóm này phân bố đồng đều cả trong dịch nội và ngoại bào, phân bố hầu hết
các cơ quan: phổi, gan, mật, xương, tiền liệt tuyến, tử cung, dịch não tủy...
và qua

được hàng rào nhau thai. Fluoroquinolone bài thải chủ yếu qua đường tiết
niệu ở dạng còn nguyên hoạt chất và tái hấp thu thụ động ở thận.
Trong các cơ chế tác động của kháng sinh lên vi khuẩn thì cơ chế tác
động của fluoroquinolone là ức chế tổng hợp acid nucleic. Sự nhân đôi DNA
bắt đầu bằng phản ứng tách chuỗi DNA ra làm hai, mỗi bên là một khuôn để
gắn nucleotid thích hợp theo nguyên tắt bổ sung.
Enzym DNA polymerase xúc tác sự tổng hợp các liên kết giữa các
nucleotid; enzym DNA gyrase nối các DNA trong quá trình tổng hợp và tạo
thành các vòng xoắn. Quinolone (acid nalidixic và các fluoroquinolone) ức
chế mạnh sự tổng hợp DNA trong giai đoạn nhân đôi do ức chế


12

enzym DNA gyrase. Cơ chế tác động này hiệu quả trên cả vi khuẩn gram
dương và gram âm. Nhưng cũng có thể do cơ chế ức chế tổng hợp acid
nucleic này mà kháng sinh nhóm fluoroquinolone được cho là có nguy cơ gây
đột biến gene, gây sẩy thai khi sử dụng cho động vật mang thai, và khuyến
cáo là không nên dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolone cho động vật mang
thai, động vật sinh sản và làm giống.
- Công dụng: điều trị cho heo mắc bệnh về tiêu chảy
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-7kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/40kg TT/ngày
2.2.2.2. Alistin
- Thành phần trong 100 ml chứa: Amoxicillin 10g, Colistin sulfate
25000000 IU, Dexamethasone 100mg
- Cơ chế tác dụng:

Amoxicillin là kháng sinh phổ rộng thuộc nhóm betalactam, tức là
nhóm kháng sinh có cấu trúc phân tử gồm khung beta-lactame, trên đó có các
nhóm trí hoán. Cùng trong nhóm betalactam với amoxicillin, còn có các loại
thuốc kháng sinh khác là: penicillin, ampicillin, augmentin, cloxacillin,
oxacillin,...
Amoxicilin là aminopenicilin, bền trong môi trường acid, có phổ tác
dụng rộng hơn benzylpenicilin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn Gram
âm. Tương tự như các penicilin khác, amoxicilin tác dụng diệt khuẩn, do ức
chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicilin
có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương như:
Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicilinase, H. influenzae,


13

Diplococcus pneumoniae, N. gonorrheae, E. coli, và Proteus mirabilis. Cũng
như ampicilin, amoxicilin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết
penicilinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicilin, tất cả các chủng
Pseudomonas và phần lớn các chủng Klebsiella và Enterobacter.
Amoxicilin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicilin đối với
Enterococcus faecalis và Salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với
Shigella spp. Phổ tác dụng của amoxicilin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời
với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta - lactamase
- Công dụng: đặc trị tiêu chảy, sưng phù đầu, viêm phổi
- Cách dùng:
Tiêm bắp thịt hoặc dưới da
Dùng liên tục trong 3-5 ngày
Lơn con, chó mèo: 1ml/ 5-8kgTT/ ngày.
Lợn, trâu, bò: 1ml/10-12kg TT/ngày
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh phân trắng lợn con ở nước ta đã được nghiên cứu từ năm 1959 tại
các cơ sở chăn nuôi tập trung (trại chăn nuôi và các nông trường quốc doanh)
Theo Đặng Xuân Bình, Trần Thị Hạnh (2002) [1], Lê Văn Tạo và cs
(1993) [14], đã nghiên cứu các yếu tố gây bệnh của các chủng E. coli gây
bệnh, chọn chủng E. coli để chế tạo vaccine chết dưới dạng cho uống.
Vaccine dùng cho lợn con sau đẻ 2 giờ, uống với liều 1ml/con, liên tục trong
3-5 ngày. Kết quả làm giảm tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con từ 30-35% so
với đối chứng.
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2001) [15] thì bệnh phân trắng lợn con
là một hội chứng hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng rất đa dạng,
đặc biệt là dạng viêm dạ dày ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây


14

bệnh chủ yếu là E. coli, ngoài ra có sự tham gia của Salmonella và vai trò thứ
yếu là Proteus, Streptococcus. Bệnh xảy ra quanh năm ở những nơi tập trung
nhiều gia súc, bệnh thường phát sinh từ mùa đông sang mùa hè (tháng 11 đến
tháng 5) đặc biệt khi thời tiết thay tiết thay đổi đột ngột (từ oi bức chuyển
sang mưa rào, từ khô ẩm chuyến sang rét). Tỷ lệ mắc bệnh tới 50% và tỷ lệ
chết tới 30- 45%.
Bệnh phân trắng lợn con do rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra.
Theo Hồ Văn Nam (2006)[10], bệnh xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Nhân tố bẩm sinh.
Nhân tố gây bệnh tức là chỉ những điều kiện vốn có hoặc ngẫu nhiên
tác động vào cơ thể động vật một thế bất lợi khiến cho chúng khi gặp sự tác
động của nguyên nhân gây bệnh nào đó thì rất dễ sinh bệnh.
Nhân tố bẩm sinh ở đây chính là sức chống đỡ kém với điều kiện bên
ngoài có hại trực tiếp ảnh hưởng tới cơ thể của lợn con sơ sinh nhỏ yếu, sức

sống thấp. Nhân tố bẩm sinh này là kết quả của sự nuôi dưỡng chăm sóc lợn
nái khi có chửa không thích hợp với đặc điểm phát triển theo giai đoạn của
bào thai lợn khiến cho thai phát triển không bình thường lợn mới sinh ra nhỏ
yếu, đó chính là cơ sở bẩm sinh khiến lợn rất dễ mắc các bệnh về đường hô
hấp và đường ruột.
+ Nguyên nhân tiền phát.
- Do tác động của sữa mẹ: Sữa mẹ là nguồn thức ăn có đầy đủ các chất
dinh dưỡng không loại thức ăn nào có thể thay thế được, cần đảm bảo cho lợn
nái tăng khả năng tiết sữa để lợn con mau lớn đạt khối lượng cao lúc cai sữa.
Tình trạng sức khoẻ của lợn mẹ và chế độ nuôi dưỡng của lợn mẹ là
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới chất và lượng của sữa mẹ. Sữa mẹ
xấu hoặc không thích hợp đều làm cho lợn con dễ bị rối loạn tiêu hoá từ đó
phát sinh ra bệnh phân trắng ở lợn con. Lợn nái sau khi đẻ bị sát nhau hay


15

đang nuôi con bị viêm vú hoặc mắc một bệnh nào khác đều làm chất và lượng
sữa mẹ giảm (thay đổi) đến khi lợn con bú sữa đó dễ bị mắc bệnh.
Một số gia đình nuôi lợn trong quá trình chăm sóc do thay đổi thức ăn
đột ngột cũng là một nguyên nhân làm cho lợn con sinh bệnh phân trắng. Một
số hộ nhận thấy cho lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn chua, ăn khoai ủ bằng nước
gạo chua, bỗng rượu, lợn con cũng dễ bị mắc bệnh phân trắng. Mặt khác trong
khẩu phần thức ăn của lợn mẹ thiếu đạm, thiếu các chất khoáng như canxi,
photpho, các chất khoáng cần lượng ít (nguyên tố vi lượng) như sắt, đồng và
thiếu sinh tố khiến cho lợn mẹ vì thiếu dinh dưỡng mà lượng sữa ít và sữa xấu
đi làm sức khoẻ của lợn con cũng bị ảnh hưởng từ đó lợn con dễ mắc bệnh
phân trắng.
- Do điều kiện thời tiết khí hậu không thuận lợi.
Theo Sử An Ninh và cs (1981) [11], lợn con khi còn ở trong bụng mẹ

thì được bảo vệ rất tốt, nhưng khi mới đẻ ra đã chịu ảnh hưởng trực tiếp của
các yếu tốt bên ngoài đặc biệt là thời tiết như nóng, lạnh, mưa, ẩm ướt... kinh
nghiệm thực tế chứng minh rằng thời tiết thay đổi đột ngột cụ thể là yếu tố
nóng lạnh, khô ẩm không ổn định hoặc không thích hợp với yêu cầu sinh lý
của lợn con đều là nguyên nhân quan trọng gây ra bệnh lợn con ỉa phân trắng.
Khi thời tiết thay đổi đột ngột trời đang nắng ấm đột nhiên chuyển sang mưa
lạnh thì lợn con do các phản ứng thích nghi có tính bảo vệ còn kém nên lợn dễ
bị cảm lạnh từ đó sinh rối loạn tiêu hoá mà sinh bệnh phân trắng. Trong yếu
tố về thời tiết thì nhiệt độ và ẩm độ chiếm vị trí quan trọng hơn hết. Ẩm độ
thích hợp cho lợn con là khoảng 75-85% khi ẩm độ lớn hơn 85% thì tỉ lệ mắc
bệnh phân trắng ở lợn con bao giờ cũng nhiều hơn các tháng hanh khô ít mưa.
- Do chế độ nuôi dưỡng lợn con không thích hợp. Theo Cù Xuân Dần
(1996) [3] do sức đề kháng của lợn con là rất yếu vì vậy rất dễ bị tác động nếu
lợn con theo mẹ mà không được nuôi dưỡng tốt có chế độ ăn uống thích hợp


16

thì chúng rất hay mắc bệnh và đặc biệt là bệnh phân trắng. Muốn biết chế độ
nuôi dưỡng của lợn con có thích hợp hay không thì cần phải xét hai mặt chủ
yếu: Lợn con có được tập cho ăn sớm hay không và thức ăn bổ sung của lợn
có đủ thành phân dinh dưỡng (đạm, khoáng, vitamin...) theo yêu cầu phát
triển của lợn con hay không.
- Do lợn con không được uống nước đầy đủ. Sữa lợn có hàm lượng mỡ
khá cao cứ trong 100 phân khối sữa lợn thì có tới 6-7g chất mỡ, trong khi đó
ở sữa bò chỉ có 3g chất mỡ, ngoài ra thì các thành phần dinh dưỡng khác nhau
đạm, chất đường, chất khoáng... ở sữa lợn cũng đều cao so với sữa bò do đó
sữa lợn đặc hơn sữa bò.
Do sữa lợn đặc có nhiều chất mỡ nên lợn con bú hay bị khát nước như
vậy nếu trong chuồng của lợn con không thường xuyên đủ nước sạch cho

chúng uống tự do thì chúng sẽ phải uống nước đọng không đảm bảo vệ sinh
từ đó lợn con dễ bị mắc bệnh vì bị nhiễm trùng đường ruột. (Tài liệu thông tin
KHKT kỳ I/02/1998 của công ty Bio-Pharmachemie).
- Do lợn con thiếu vận động. Cơ chế vận động chăn thả đều đặn và hợp
lí sẽ làm tăng cường quá trình trao đổi chất của cơ thể động vật nói chung.
Đối với lợn con nó làm tăng sức sống và sức chống đỡ bệnh tật và bộ máy
tiêu hoá cũng hoạt động tốt hơn. Mặt khác, hoạt động ngoài trời nhờ có tác
dụng của các tia sáng tự nhiên của mặt trời sự tổng hợp vitamin D tiến hành
thuận lợi, xương cốt của lợn con phát triển tốt từ đó làm cho sự phát triển
chung của cơ thể cũng tốt. Thực tế nhiều nơi đã chứng minh sự vận động và
chăn thả có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn bệnh phân trắng lợn con
phát sinh. Ở nhiều nơi đã thấy có những đàn lợn con đang bị ỉa phân trắng chỉ
cần đem thả ra ngoài cho vận động thì bệnh cũng đã giảm đi rõ rệt còn nếu
vừa cho chăn thả vừa dùng thuốc chữa bệnh thì thu được kết quả rất tốt và
nhanh hơn hẳn so với chỉ nhốt trong chuồng rồi đơn thuần chạy chữa. Nhưng


×