Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung, bệnh viêm vú ở lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái nguyễn thanh lịch, ba vì – hà nội và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.8 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ KHÁNH QUỲNH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BỆNH VIÊM VÚ
Ở LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGUYỄN THANH LỊCH,
BA VÌ - HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN THỊ KHÁNH QUỲNH
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, BỆNH VIÊM VÚ
Ở LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NÁI NGUYỄN THANH LỊCH,
BA VÌ - HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 – TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2011 - 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hà Văn Doanh
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, bạn bè. Trước tiên tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban
chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y đã
dành nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Hà Văn Doanh
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện để tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần
Chăn nuôi Charoen Pokphand Việt Nam, chủ trang trại cùng toàn thể anh, chị
em công nhân trong trang trại của gia đình ông Nguyễn Thanh Lịch về sự hợp
tác giúp đỡ bố trí thí nghi ệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ
sở cho khóa luận này.
Một lần nữa tôi xin được gửi tới các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng
nghiệp lời cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khoẻ cùng những điều tốt đẹp nhất.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2015

Sinh viên

Nguyễn Thị Khánh Quỳnh


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung (theo Trần Tiến
Dũng và cs (2002)) .......................................................................... 15
Bảng 2.2. Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại Lịch, Ba Vì,
Hà Nội ............................................................................................. 26
Bảng 2.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................... 27
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi trong trại lợn CP Ba Vì, Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2015 .................................................... 35
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 43
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú theo lứa đẻ ......................... 44
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung âm đạo và viêm vú theo các tháng
theo dõi ............................................................................................ 45
Bảng 4.5: Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ................. 47
Bảng 4.6: Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản ......................... 48


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CP: Charoen Pokphan
Cs: cộng sự
ĐVT: đơn vị tính
E.coli: Escherichia coli
Nxb: Nhà xuất bản
TB: Trung bình
TC: Tử cung
TN: Thí nghiệm
TT: Thể trọng
Tr: Trang
STT: Số thứ tự
VTM: Vitamin


iv
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái ............................................................ 4
2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái ....................................................... 7
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh sản khoa ở lợn nái ......................................... 13
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc điều trị.......................................................... 17

2.1.5. Một số thông tin về trại Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì – Hà Nội ............ 22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 28
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 30
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu và xử lý số liệu .............................. 33


v
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 35
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 35
4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn nái, Ba Vì, Hà Nội trong giai đoạn
từ năm 2013 đến tháng 4 năm 2015 ................................................................ 35
4.1.2. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 38
4.1.4. Các công tác khác.................................................................................. 42
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 44
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú của đàn lơn nái nuôi tại
trại lợn Lịch, Ba Vì, Hà Nội ............................................................................ 44
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh sản khoa theo tháng điều tra............................ 45
4.2.3. Hiệu quả của phác đồ điều trị các bệnh sản khoa ................................. 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trải qua nhiều thập kỷ, ngành chăn nuôi đã và đang chiếm một vai trò to
lớn trong nền kinh tế. Bên cạnh các ngành chăn nuôi trâu bò, gia cầm, dê...
Chăn nuôi lợn đã trở thành ngành chăn nuôi truyền thống và đem lại thu nhập
cao. Do đó, để có chất lượng con giống tốt, tạo ra nhiều thịt phục vụ nhu cầu
thực phẩm trong nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn
lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại luôn là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà chăn nuôi.
Trong những năm gần đây, năng suất sinh sản của lợn nái ngoại ở nước
ta đã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống, chăm sóc nuôi dưỡng đàn
lợn nái ngoại dần được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, do khả
năng thích nghi của lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém, do
công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo mà năng suất sinh
sản của lợn nái nước ta còn thấp so với các nước trong khu vực và các nước
tiên tiến. một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là
dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập
trung trong các trang trại cũng như nuôi tập trung ở các hộ chăn nuôi gia đình.
Đối với lợn nái, nhất là lợn nái ngoại được chăn nuôi theo phương thức công
nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi
của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong
quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli,… xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ
như viêm âm đạo, viêm âm môn,… Đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung,

đây là bệnh gây ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu
không điều trị kịp thời, viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như:


2
Viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn
đến nhiễm trùng huyết và chết,… Đặc biệt là bệnh viêm tử cung, viêm vú và
bại liệt sau khi đẻ ở lợn nái ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng đàn lợn
giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng và hiệu quả
toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung.
Để hiểu rõ hơn về bệnh, đồng thời giúp người chăn nuôi tìm ra hướng giải
quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị bệnh hiệu quả, góp phần hạn chế những
thiệt hại do bệnh sản khoa gây ra ở lợn nái sinh sản. Được sự đồng ý của ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Hà Văn
Doanh cùng sự giúp đỡ của trang trại của ông Nguyễn Thanh Lịch, huyện Ba Vì,
Hà Nội tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử
cung, bệnh viêm vú ở lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Thanh
Lịch, Ba Vì – Hà Nội và phác đồ điều trị”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Nắm được tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho lợn của trại
lợn nái Nguyễn Thanh Lịch
- Điều tra tình hình mắc bệnh viêm tử cung, viêm vú trên đàn lợn nái
ngoại nuôi tại trang trại.
- Thử nghiệm phác đồ điều trị tại cơ sở
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả đạt được của đề tài là những thông tin có giá trị bổ sung vào
tài liệu nghiên cứu về bệnh viêm tử cung và viêm vú, là cơ sở khoa học cho
những biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
- Kết quả thu được là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp kỹ thuật

nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn lợn nuôi tại trại lợn nái Nguyễn
Thanh Lịch, huyện Ba Vì, Hà Nội.


3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được hiệu quả của phác đồ trong điều trị bệnh viêm tử cung,
và viêm vú ở lợn nái
- Những khuyến cáo của đề tài giúp người chăn nuôi hạn chế được
những thiệt hại do bệnh gây ra.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái
Bộ phận sinh dục của lợn cái được chia thành bộ phận sinh dục bên
trong (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) và bộ phận sinh dục bên
ngoài (âm môn, âm vật, tiền đình).
* Buồng trứng
Buồng trứng của lợn gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng,
nằm trong xoang chậu. Hình dáng của buồng trứng rất đa dạng nhưng phần
lớn có hình bầu dục hoặc hình ovan dẹt, không có lõm rụng trứng.
Buồng trứng có hai chức năng cơ bản là tạo giao tử cái và tiết các
hocmon: Estrogen, Progesterone, Oxytocin, Relaxin và Inhibin. Các hocmon
này tham gia vào việc điều khiển chu kỳ sinh sản của lợn cái.
Theo Khuất Văn Dũng (2005) [4] ở bề mặt ngoài của buồng trứng có
một lớp liên kết được bao bọc bởi lớp biểu mô hình lập phương. Bên dưới lớp
này là lớp vỏ chứa các noãn nang, thể vàng, thể trắng (thể vàng thoái hóa).

Phần tủy của buồng trứng nằm ở giữa, gồm có mạch máu, dây thần kinh,
mạch bạch huyết và mô liên kết. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy
ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng có từ 70.000 100.000 noãn bào ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn
bào sơ cấp phân bố tương đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang
sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng.
Có 4 loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ
nhất và được bao bọc bởi lớp tế bào vảy. Noãn nang nguyên thủy phát triển
thành noãn nang bậc một, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình


5
lập phương (tế bào nang). Khi được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại
noãn nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành
noãn nang bậc hai. Noãn nang bậc hai có hai hoặc nhiều lớp tế bào nang
nhưng không có xoang nang (là khoảng trống chứa dịch nang). Noãn nang có
xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội
hẳn để chuẩn bị xuất noãn (nang Graaf).
Khi nang Graaf xuất noãn, những mạch máu nhỏ bị vỡ và gây xuất
huyết tại chỗ. Sau khi xuất noãn, phần còn lại của nang noãn cùng với vết
xuất huyết được gọi là thể xuất huyết với kích thước nhỏ hơn nang noãn nhiều
lần. Sau đó tế bào bao trong và tế bào hạt biệt hóa thành tế bào thể vàng để
tạo nên thể vàng (Trần Thị Dân, 2004) [2])
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng (vòi Fallop) gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu
mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để gia tăng diện tích tiếp
xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng
chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và
mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp
sừng tử cung, nó có thành dày hơn phần rộng và ít nếp gấp hơn.
Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến

nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để
nuôi dưỡng noãn, duy trì sự sống và gia tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng,
tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong vài ngày trước khi phôi đi vào tử cung.
* Tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và
niệu đạo trong xoang chậu, 2 sừng tử cung ở phần trước xoang chậu. Tử cung
được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và được giữ bởi các
dây chằng.


6
Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép, gồm 2 sừng thông với một
thân và cổ tử cung:
Sừng tử cung dài 50 - 100cm, hình ruột non, thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung dài 3 - 5cm.
Cổ tử cung lợn dài 10 - 18cm, có thành dày, hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược, thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc, lớp cơ
trơn, lớp nội mạc.
- Lớp tương mạc: là lớp màng sợi, dai, chắc phủ mặt ngoài tử cung và
nối tiếp vào hệ thống các dây chằng.
- Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dày ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài.
Giữa 2 tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản, đặc biệt là
nhiều tĩnh mạch lớn.
Theo Trần Thị Dân (2004) [2], trương lực co càng cao (tử cung trở nên
cứng) khi có nhiều Estrogen trong máu và trương lực co giảm (tử cung mềm)
khi có nhiều Progesterone trong máu. Vai trò của cơ tử cung là góp phần cho
sự di chuyển của tinh trùng và chất nhày trong tử cung, đồng thời đẩy thai ra
ngoài khi sinh đẻ. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác
dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi thai có thể bám chắc vào tử cung.

- Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc màu hồng được phủ bởi một
lớp tế bào biểu mô hình trụ, xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung.
Nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông rung, khi lông rung động thì gạt
những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp.
Lớp nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp
phôi thai phát triển và duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển
đến ống dẫn trứng. Dưới ảnh hưởng của Estrogen, các tuyến tử cung phát
triển từ lớp màng nhày, xâm nhập vào lớp dưới màng nhày và cuộn lại. Tuy


7
nhiên, các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của
Progesterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tuỳ theo giai đoạn của
chu kỳ động dục.
* Âm đạo
Âm đạo nối sau tử cung, trước âm hộ, đầu trước giáp cổ tử cung, đầu
sau thông ra tiền đình, giữa âm đạo và tiền đình có nếp gấp niêm mạc gọi là
màng trinh.
Âm đạo là một ống tròn chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ và là ống thải các
chất dịch từ tử cung.
* Tiền đình
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thông với âm đạo,
phía sau thông với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống thể
hổng ở bao dương vật của con đực.
* Âm vật: Âm vật có cấu tạo như dương vật nhưng thu nhỏ, được dính

vào phần trên khớp bán động ngồi, bị bao xung quanh bởi cơ ngồi hổng.
* Âm hộ: Âm hộ hay còn gọi là âm môn, nằm dưới hậu môn và ngăn
cách với nó bởi vùng hồi âm. Bên ngoài có 2 môi đính với nhau ở mép trên và
mép dưới. Môi âm hộ có sắc tố đen, tuyến mồ hôi, tuyến bã tiết ra chất nhờn
trong và hơi dính.
2.1.2. Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái
Đặc điểm sinh lý, sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng
đặc trưng cho loài, có tính ổn định với từng giống vật nuôi. Nó được duy trì


8
qua các thế hệ và luôn củng cố, hoàn thiện qua quá trình chọn lọc. Ngoài ra,
còn chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như: ngoại cảnh, điều kiện nuôi dưỡng
chăm sóc, sử dụng... Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái người
ta thường tập trung nghiên cứu, theo dõi các chỉ tiêu sau đây:
* Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính được đánh dấu khi con vật bắt đầu có phản xạ
sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như:
buồng trứng, tử cung, âm đạo,… đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu
bước vào hoạt động sinh sản.
Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính
biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
- Giống: Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác
nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những
giống có thể vóc lớn.
- Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý: Cùng một giống nhưng nếu được
nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về
tính sớm hơn và ngược lại.
- Điều kiện ngoại cảnh: Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi
thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới

nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí
hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn cái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con cái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng.
Tuy nhiên, tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về
thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn
mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối


9
giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng
không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng.
* Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp
- Chu kỳ tính
Từ khi thành thục về tính, những biểu hiện tính dục của lợn được diễn
ra liên tục và có tính chu kỳ. Các noãn bào trên buồng trứng phát triển, lớn
dần, chín và nổi cộm trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang
Graaf vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng con cái có
những biểu hiện ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ
nên động dục cũng theo chu kỳ (Khuất Văn Dũng, 2005)[4].
Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu
mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo
mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn cái dao động trong khoảng từ 18 - 22
ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước
động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi.
+ Giai đoạn trước động dục: Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính,
kéo dài 1 - 2 ngày. Trong giai đoạn này có sự thay đổi cả về trạng thái cơ thể
cũng như trạng thái thần kinh. Ở giai đoạn này các noãn bao phát triển mạnh,

thành thục và nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Đường sinh dục bắt đầu xung
huyết nhanh, âm đạo tăng tiết dịch nhày, niêm dịch ở cổ tử cung tiết ra làm cổ
tử cung hé mở. Các noãn bao chín, tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Tử cung
co bóp mạnh, cổ tử cung mở ra, niêm dịch chảy nhiều. Con vật bắt đầu xuất
hiện tính dục, âm hộ sưng lên, hơi mở có màu hồng tươi, cuối giai đoạn có
dịch nhờn chảy ra. Con vật giảm ăn, hay kêu rống, thích nhảy lên lưng con
khác nhưng không cho con khác nhảy lên lưng mình.
+ Giai đoạn động dục: Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ


10
2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biến
đổi của cơ quan sinh dục rõ nét nhất, niêm mạc âm hộ sung huyết, phù thũng
rõ rệt và chuyển sang màu mận chín, niêm dịch từ âm đạo chảy ra nhiều, keo
đặc hơn, nhiệt độ âm đạo tăng từ 0,3 - 0,70C, pH hạ hơn trước. Con vật biểu
hiện tính hưng phấn cao độ, đứng ngồi không yên, phá chuồng, ăn uống giảm,
hoặc bỏ ăn, kêu rống trong trạng thái ngẩn ngơ, thích nhảy lên lưng con khác
hoặc để con khác nhảy lên lưng mình. Ở giai đoạn này, lợn thích gần đực, khi
gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực, đuôi cong lên và lệch sang
một bên, 2 chân sau dạng ra và hơi khuỵu xuống sẵn sàng chịu đực.
Nếu ở giai đoạn này, tế bào trứng gặp tinh trùng và xảy ra quá trình thụ
tinh tạo thành hợp tử thì chu kỳ sinh dục ngừng lại, gia súc cái ở vào giai
đoạn có thai, đến khi đẻ xong một thời gian nhất định tuỳ loài gia súc thì chu
kỳ sinh dục mới lại bắt đầu. Nếu không xảy ra quá trình trên thì lợn cái sẽ
chuyển sang giai đoạn tiếp theo của chu kỳ tính.
+ Giai đoạn sau động dục: Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, toàn
bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần trở lại trạng thái sinh lý
bình thường. Con vật dần chuyển sang trạng thái yên tĩnh, chịu khó ăn uống
hơn, niêm mạc toàn bộ đường sinh dục tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh
dục ngừng tiết dịch, cổ tử cung đóng lại.

+ Giai đoạn nghỉ ngơi: Giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, bắt đầu
từ ngày thứ tư sau khi rụng trứng mà không được thụ tinh và kết thúc khi thể
vàng tiêu huỷ. Đây là giai đoạn con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục
hoạt động trở lại trạng thái sinh lý bình thường.
-Thời điểm phối giống thích hợp
Thời gian tinh trùng lợn đực giống sống trong tử cung lợn nái khoảng
45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu


11
quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực.
Đối với lợn nái ngoại, lợn lai, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi
có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục (thường theo kinh nghiệm lợn nái ngoại
và lợn nái lai thời điểm phối giống thích hợp: nếu lợn nái chịu đực trước 5
ngày sau cai sữa thì buổi sáng chịu đực thì buổi chiều phối, buổi chiều chịu
đực thì sáng hôm sau phối, còn lợn nái sau khi cai sữa 5 ngày trở lên chịu đực
lúc nào thì phối lúc đó).
Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho
phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
cho phối, thường phối 2 lần (phối lặp) ở giai đoạn chịu đực “chặn đầu khoá
đuôi” của thời kỳ rụng trứng.
* Khoảng cách giữa các lứa đẻ
Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng
sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng tổng hợp bao gồm thời gian có
chửa, thời gian bú sữa, thời gian từ cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy
khoảng cách giữa lứa đẻ ảnh hưởng đến số con cai sữa/nái/năm, số lứa đẻ của
nái/năm. Thời gian mang thai của các giống lợn dao động không đáng kể
trong khoảng 113 - 115 ngày.

Để rút ngắn khoảng cách lứa đẻ ta chỉ có thể tác động bằng cách rút
ngắn thời gian bú sữa và cai sữa sớm ở lợn con. Hiện nay, tại các trang trại,
thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày nái được phối.
Như vậy khoảng cách giữa các lứa đẻ tại các trang trại hiện nay trung bình là
140 ngày, một năm nái mẹ sản xuất được 2,5 lứa.


12
* Sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác
động của hệ thống thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để
đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi
là quá trình sinh đẻ.
Khi gần đẻ con cái sẽ có các triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 - 2
tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục lỏng, sánh dính và chảy ra
ngoài. Trước khi đẻ 1 - 2 ngày, cơ quan sinh dục bên ngoài bắt đầu có những
thay đổi: âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu vú
căng to, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3h, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Thời gian đẻ kéo dài hay ngắn tùy từng loài gia súc, ở lợn thường từ 2 - 6h,
nó được tính từ khi cổ tử cung mở hoàn toàn đến khi bào thai cuối cùng ra ngoài.
*Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Quá trình tiết sữa của lợn nái đựơc chia làm hai giai đoạn:
- Quá trình tổng hợp sữa:

Quá trình tổng hợp sữa được điều tiết theo cơ chế thần kinh và thể
dịch. Dưới tác động của FSH và LH các tế bào thượng bì tuyến vú, tế
bào mạch quản tổ chức phát triển mạnh.
Prolactin- Hormone thuỳ trước tuyến yên kích thích tế bào nang
tuyến tổng hợp sữa từ những nguyên liệu lấy trong máu. Các nguyên liệu


13
lấy trong máu nhờ vai trò của các hormone: STH, TSH, glucagons,
ACTH… STH kích thích quá trình trao đổi Lactoza, Cazein, MgSO 4,
kháng thể…. Cazein trong sữa được tổng hợp được từ Glucoza, Fructoza
ở huyết tương. Mỡ sữa được tổng hợp từ Glycerin và axit béo.
- Quá trình thải sữa:
Quá trình thải sữa cũng nhờ cơ chế thần kinh thể dịch. Khi lợn con
bú tạo cảm giác truyền về thần kinh trung ương đến vùng dưới đồi kích
thích tuyến yên tiết Oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn đầu vú
co bóp đẩy sữa ra ngoài.
Sự tiết sữa của lợn nái là không đồng đều:
Lượng sữa được tiết ra trong một ngày đầu gọi là sữa đầu, sữa đầu
có thành phần khác với sữa thường. Trong sữa đầu có 13,7%
Prealbumin; 11,48% Albumin; 12,7% α-glubulin; 11,29% β-glubulin và
45,29% γ-glubulin. Đây chính là các kháng thể có chức năng miễn dịch
cho lợn con nếu lợn con được bú ngay lượng sữa đầu.
- Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa
1 đến lứa 5 sau đó giảm dần.
2.1.3. Những hiểu biết về bệnh sản khoa ở lợn nái
2.1.3.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3], viêm tử cung là một quá trình
bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ

các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở
gia súc làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Đào Trọng Đạt và cs (2000) [5] cho biết: bệnh viêm tử cung ở lợn nái
thường do các nguyên nhân sau:


14
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử
cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm
đạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Lê Văn Năm và cs (1997)[9] ngoài các nguyên nhân kể trên viêm
tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ
con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm
nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là một trong những triệu
chứng lâm sàng chung.
* Triệu chứng
Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: Viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)

với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.


15
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
(theo Trần Tiến Dũng và cs (2002))
Viêm nội
STT

Các chỉ tiêu để

mạc tử

phân biệt

cung(thể
nhẹ)

Sốt

2

3
4

trung bình)

mạc tử
cung(thể
nặng)

Sốt rất cao

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

Tanh

Tanh, thối

Thối khắm

Phản ứng đau

Đau nhẹ

Đau rõ

Đau rất rõ

Phản ứng co cơ tử

Phản ứng co

Phản ứng co

Phản ứng co

cung


giảm

rất yếu

mất hẳn

Bỏ ăn hoàn

Bỏ ăn hoàn

toàn

toàn

Dịch

Màu

Viêm

Mùi

Trắng xám,
trắng sữa

Bỏ ăn một
5

cung(thể


Viêm tƣơng

Sốt cao

1

Sốt nhẹ

Viêm cơ tử

Bỏ ăn

phần hoặc
hoàn toàn

* Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả
năng sinh sản của lợn nái.
* Điều trị
Bệnh do vi khuẩn gây ra nên cần thiết phải xác định được vai trò của
vi khuẩn gây bệnh, sự mẫn cảm của chúng với kháng sinh và hóa dược
trong điều trị nhằm tiêu diệt sớm và kịp thời vi khuẩn gây bệnh, tránh sự
lây lan của vi khuẩn.


16
2.1.3.2. Bệnh viêm vú

Viêm vú là căn bệnh thường gặp ở lợn nái do bị viêm một hay nhiều
tuyến vú gây nên bởi vi khuẩn hoặc bệnh thứ cấp từ căn bệnh khác mang lại.
Xuất hiện ngay sau khi lợn đẻ hoặc có hiện tượng lâm sàng khoảng nửa ngày
sau khi lợn đẻ.
* Nguyên nhân
- Do lợn mẹ bị tổn thương bộ phận sinh dục như âm hộ, âm đạo, tử cung, vú
và bầu vú (Lợn con có răng nanh, hoặc chuồng trại có nhiều cạnh sắc làm xây xát
vú mẹ),... tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh (Staphylococcus, Streptococcus,
E.coli,...) xâm nhập vào cơ thể gây viêm nhiễm tại chỗ và vào máu gây nhiễm trùng
huyết và viêm vú.
- Lợn mẹ nhiều sữa (do ăn quá nhiều chất đạm) nhưng lợn con không bú
hết làm cho sữa bị ứ đọng tạo ra môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển; lợn
mẹ đẻ ít con nên có nhiều vú bị thừa hoặc do lợn mẹ chỉ cho con bú có một bên…
những vú không được lợn con bú sẽ bị căng sữa dẫn đến viêm vú.
- Do vệ sinh chuồng trại kém; phân, nước tiểu không thoát hết, chuồng
quá bẩn, việc sát trùng không cẩn thận; nên vi trùng dễ xâm nhập vào gây
viêm vú,…; nhiệt độ chuồng trại quá lạnh, quá nóng.
* Triệu chứng và chẩn đoán
- Lợn mẹ có biểu hiện sốt, hay nằm úp bầu vú, thường chọn chỗ ẩm ướt
để nằm.
- Vú lợn nái sưng đỏ, cứng, heo ăn ít hoặc bỏ ăn.
- Vú viêm không cho sữa. Sữa vú viêm chứa mủ màu vàng xanh, lợn cợn.
- Lợn con kêu nhiều, chen chúc nhau do thiếu sữa.
* Bệnh tích
- Bầu vú viêm sưng đỏ (có thể tím), các mô dưới da phù và viêm các
hạch lympho.


17
* Hậu quả của bệnh

- Bệnh viêm vú trên lợn thường gặp trong giai đoạn nuôi con, vú bị viêm
dẫn đến lợn sốt, kém ăn hoặc bỏ ăn, từ đó lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa.
- Lợn con không được bú sữa đầu hoặc bú sữa lợn mẹ viêm sẽ bị tiêu
chảy, không thể chữa khỏi hoàn toàn.
* Phòng bệnh
- Tắm rửa sạch sẽ cho lợn nái và vệ sinh sát trùng chuồng trại trước khi
lợn đẻ để tiêu diệt vi trùng tồn đọng.
- Sau khi lợn đẻ thì dùng nước ấm rửa sạch hai hàng vú và hai chân sau
của lợn mẹ. Kiểm tra và thu nhặt hết số nhau thai, không để cho lợn mẹ ăn vì
sẽ sinh ra chứng sốt sữa.
- Kiểm tra răng và bấm răng nanh lợn con. Bố trí cho các lợn con bú
sớm, bú đều.
- Trước khi đẻ một ngày và sau khi đẻ vài ngày nên giảm bớt khẩu
phần ăn và lượng đạm trong thức ăn của lợn nái…
- Khi lợn mẹ bị viêm vú, không nên cho lợn con bú những vú bị viêm.
- Chú ý vệ sinh sạch sẽ chuồng trại, không nên cho lợn mẹ nằm trên nề
sàn bẩn dính phân, nước tiểu. Duy trì chuồng trại thoáng mát về mùa hè và
ấm về mùa đông.
* Điều trị
- Dùng nước ấm chườm ở bầu vú viêm để giảm sưng, nóng, đỏ, đau sau
đó dùng tay xoa bóp nhẹ nhàng 2 - 3 lần/ngày để vú mềm dần.
- Vắt vú bị viêm 4 - 5 lần/ngày cho hết sữa để hạn chế việc lây lan từ
vú viêm sang vú lành.
2.1.4. Những hiểu biết về thuốc điều trị
2.1.4.1. Một số thuốc thường dùng trong điều trị
* Những thuốc thường dùng trong điều trị bệnh viêm tử cung:


18
- Marphamox-gen LA: 1ml/10 – 12kgTT, hiệu lực thuốc 48h

- Marphamox-LA: 1ml/8 – 10kgTT, hiệu lực thuốc 48h
- Cefanew- LA: 1ml/20 – 25kgTT/ngày, hiệu lực thuốc 72h
- Dùng ống thụ tinh nhân tạo thụt rửa âm đạo và tử cung bằng dung
dịch nước muối loãng như nước canh hoặc thuốc tím 1/1000, ngày một lần
trong 2 –3 ngày.
- Thuốc bổ trợ: VTM B1, VTM B, VTM PP...
* Những thuốc thường dùng điều trị bệnh viêm vú:
- Ampicillin, penicillin, anagin, tiêm Oxytocin 10UI/ngày dùng từ 3
– 4 ngày, dùng chế phẩm có chứa Thyroxine, khoáng vitamin bổ sung cho
lợn nái.
- Đồng thời kết hợp với các biện pháp như chườm vú để làm giảm hiện
tượng viêm và vắt bỏ sữa ở vú viêm.
2.1.4.2. Thuốc dùng điều trị trong đề tài
* VETRIMOXIN LA
Vetrimoxin LA là kháng sinh thuộc nhóm β-lactam có phổ kháng
khuẩn rộng, tác động kéo dài
- Thành phần:
+ Amoxicillin(dưới dạng muối trihydrate).............15 g
+ Tá dược vừa đủ.....................................................100 ml
- Chỉ định: Gia súc, cừu, heo
+ Nhiễm trùng đường tiêu hóa
+ Nhiễm trùng đường hô hấp(như các bệnh do Pasteurella gây ra)
+ Nhiễm trùng da và mô mềm
+ Nhiễm trùng đường sinh dục - tiết niệu(Viêm bàng quang, viêm vú,
viêm tử cung)
+ Nhiễm trùng sau khi giải phẫu


×