Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP 90 tại trại ông hùng, xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG
Tên chuyên đề :
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH DỤC, KHẢ NĂNG
SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI CP90 TẠI TRẠI ÔNG HÙNG, XÃ
HƯƠNG LUNG, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi - Thú y

Khoá học:

2013 - 2017

Thái Nguyên - năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



NGUYỄN ĐỨC TRUNG
Tên chuyên đề :
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ, SINH DỤC, KHẢ NĂNG
SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI CP 90 TẠI TRẠI ÔNG HÙNG, XÃ
HƯƠNG LUNG, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 - CNTY
Khoa :
Chăn nuôi Thú y
Khoá học:
2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Phương Lan
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn nái ông Phạm Đức
Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.

Tôi cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo
Th.S Phạm Thị Phương Lan đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi
thực hiện thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo trại lợn nái ông
Phạm Đức Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, cùng toàn
thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác giúp đỡ bô trí thí nghi ệm,
theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Nguyên Đưc Trung

năm 2017


ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.

Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn nái ông
Hùng, xã Hương Lung, Huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã tiến hành
chuyên đề: “Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lý, sinh dục, khả năng sinh sản
của lợn nái ngoại CP 90 tại trại ông Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú
Thọ”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy,
cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii
iiii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình đàn lợn của trại qua các năm 2014, năm 2015, năm 2016.
...... 7

Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái. ................................................... 29
Bảng 4.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất. ................................................ 33
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 90. .................. 34
Bảng 4.4: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái kiểm định................ 36
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái kiểm định............. 38
Bảng 4.6: Các chỉ tiêu về số lượng đàn con của lợn nái cơ bản ..................... 40
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con của lợn nái cơ bản .................. 43
Bảng 4.8: Khả năng sản xuất của lợn nái kiểm định....................................... 45
Bảng 4.9: Khả năng sản xuất của lợn nái cơ bản. ........................................... 45
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm. ......................... 47


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

L:

Landrace

Y:

Yorkshire

D:

Duroc

Cs:

Cộng sự


Nxb:

Nhà xuất bản


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài ............................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại............................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại.................................................................... 5
2.2. Tình hình chăn nuôi của trại. ..................................................................... 7
2.3. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 7
2.3.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại ..................................................... 7
2.3.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái....................................... 9
2.3.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái ................................. 14
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................ 18
2.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19



vi
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21
3.4.1. Phương pháp theo dõi gián tiếp ........................................................... 21
3.4.2. Phương pháp theo dõi trực tiếp ............................................................. 21
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 22
3.4.3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 90.................. 22
3.4.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP90........................................ 22
3.4.4.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại CP90 ....................................... 24
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Công tác phục vụ sản xuất. ...................................................................... 26
4.1.1. Quy trình chăn nuôi lợn nái chửa đẻ. .................................................... 26
4.1.2. Công tác thú y. ...................................................................................... 28
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.2. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại CP 90........................ 34
4.3. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP 90............................................. 36
4.3.1. Khả năng sinh sản của lợn nái kiểm định. .......................................... 36
4.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái cơ bản . ................................................. 39


vii

4.4. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại CP 90 ............................................ 45
4.5. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái sinh sản/năm ....................................... 47
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 51
II. Tài liệu tiếng nước ngoài ............................................................................ 53


1


2
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Việt Nam là một trong những nước nuôi lợn nhiều nhất, theo thống kê
Việt Nam đứng thứ 7 trên thế giới sau các nước: Trung Quốc, Mỹ, Brazil,
Đức, Ba lan, Tây Ban Nha và đứng hàng đầu của các nước Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày
càng mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và
đang chuyển dịch theo hướng tích cực từ nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình,
nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập trung mang tính
thị trường. Nhờ đó việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn và tạo ra các

sản phẩm có giá trị kinh tế cao hơn. Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu
càng cao của người tiêu dùng về chất lượng thịt, ngoài việc nuôi các giống
lợn nội có sức chống chịu tốt, chúng ta còn nhập nhiều giống lợn ngoại tốt để
lại tạo với các giống nội và nuôi thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn
nuôi lợn ngoại với quy mô từ vài trăm lợn nái đến vài nghìn con lợn nái đã
phát triển ở khắp nơi trong cả nước.


Để chăn nuôi lợn ngoại thực sự hiệu quả ngoài các yếu tố chuồng trại,
kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng bệnh, thì con giống tốt là yếu tố
quan trọng cần phải đảm bảo và không thể nào bỏ qua. Để có con giống tốt thì
cần sự tổ hợp các biện pháp kĩ thuật trong từng khâu trong quá trình chăn
nuôi, nhất là đối với các đàn lợn ngoại nhập tại các cơ sở, trang trại giống là
cực kì quan trọng.
Với mục đích góp phần nâng cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái
ngoại nhập, đồng thời bổ sung thêm tài liệu nghiên cứu về lĩnh vực sinh sản
của giống lợn ngoại nhập, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Đánh giá một
số chỉ tiêu sinh lí, sinh dục, khả năng sinh sản của lợn nái ngoại CP90 tại
trại ông Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá một số chỉ tiêu sinh lí, sinh dục, khả năng sinh sản của lợn
nái ngoại tại trại ông Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
- Rèn luyện tay nghề, tăng kỹ năng làm việc, nghiên cứu khoa học và
củng cố các kiến thức đã học tại trường nhằm tích lũy khoa học, công nghệ
chăn nuôi lợn trên thực tế.
- Đánh giá được sơ bộ hiệu quả kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh
sản tại trại ông Hùng, xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
* Vị trí địa lý
Trại lợn nái ông Hùng thuộc địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê,
tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao
quanh năm nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung
thuộc dãy Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ
Tây sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu
nhỏ của dòng sông Thao.
Huyện có 31 đơn vị hành chính. Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn
người, tổng diện tích tự nhiên là 234.55 km².
* Đặc điểm khí hậu
Theo phân vùng của nha khí tượng thuỷ văn thành phố, trại lợn của ông
Hùng nằm trong vùng có khí hậu đặc trưng của khu vực đó là nóng ẩm vào
mùa hè, có mùa đông lạnh, mưa nhiều điển hình của kiểu khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Hướng vòng cung của các dãy núi tạo thành hành lang hút gió rất
mạnh, đón nhận trực tiếp khối không khí lạnh từ phương bắc tràn xuống làm
cho mùa đông đến sớm, kết thúc muộn, nền nhiệt bị hạ thấp. Khí hậu vùng
này thích hợp cho thực vật nhiệt đới như chè, thuốc lá, hồi. Tuy nhiên, thời


tiết khu vực này hay nhiễu động trong năm gây ra những khó khăn đáng kể,
nhất là vào các thời kỳ chuyển tiếp.
Nhiệt độ trung bình: 23ºC, ẩm độ trung bình: 85 - 87%.
Tổng lượng mưa: 1.800 mm.

+ Mùa mưa: Nóng ẩm, mưa nhiều.
+ Mùa khô: Thời tiết khô, rét, ít mưa.
* Kinh tế xã hội
Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện
tích mặt nước là 3.370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1.900 ha. Rất thuận
lợi cho nuôi trồng thuỷ sản. Bởi vậy mà nhiều tôm, cá và thuỷ sản khác. Nghề
cá nuôi ở Cẩm Khê xuất hiện từ rất sớm. Với sản lượng 2.200 tấn cá hàng
năm, cá Cẩm Khê không chỉ đáp ứng nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các
tỉnh, thành phố khác.
Cẩm Khê đã có đề án phát triển nuôi trồng thủy sản, trong đó, người
chăn nuôi được hỗ trợ về giống, vốn và kỹ thuật. Đề án đã tạo nên phong trào
nuôi trồng thủy sản rộng khắp. Đến nay, diện tích nuôi trồng thuỷ sản của
huyện đã đạt 1.609 ha. Nghề nuôi cá lồng cũng bước đầu phát triển. Ngoài
những loại cá truyền thống như trôi, mè, chép... đã xuất hiện một số giống có
năng suất, chất lượng cao như tôm càng xanh, rô phi đơn tính, chép lai ba
máu... Nghề nuôi ba ba cũng hình thành và đang mở rộng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009 trại đi vào sản xuất được 7
năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công
nhân viên được cải thiện, trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam
mê, giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi
đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn,
kinh nghiệm, thực tiễn và yêu nghề. Trại có 32 cán bộ nhân viên trong đó:


Lao động gián tiếp có 6 người
+ Quản lí: 1
+ Một kế toán: 1
+ Làm vườn, nấu ăn: 2
+ Bảo vệ: 2

Lao động trực tiếp có 26 người
+ 2 kỹ sư chăn nuôi
+ 24 công nhân
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh.
Xung quanh trại có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng
để ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây
dựng theo hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước,
có 3 chuồng đẻ mỗi chuồng có 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô
chuồng, 4 chuồng cách li với 40 con/chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô
chuồng, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa.
Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các
chuồng nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động,
mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa
đông có hệ thống bóng đèn hồng ngoại.
Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi,
1 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trang trại
gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.


- Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử
lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm. Sau đó nước được đưa tới các
ô chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm
cho lợn và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa. Trại chăn
nuôi được Sở khoa học công nghệ, Sở tài nguyên môi trường hỗ trợ kỹ thuật
cũng như kinh phí trong công tác xử lý chất thải.
- Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110 kV của trại đầu tư, phục

vụ cho chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài
ra trại còn chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác
Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ
thuật, một nhà kho và phòng trực của cán bộ công nhân viên. Trong phòng kỹ
thuật được trang bị tương đối đầy đủ dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng
như: Xilanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm
nanh, bình phun thuốc sát trùng, tủ thuốc thú y và tủ lạnh đựng vắc xin.
Nhà kho là nơi chứa thức ăn hàng ngày cho lợn, kho cám chứa thức ăn
đủ cho 10 ngày sức chứa 28 tấn. Trại xây dựng 6 bể chứa nước cùng 4 máy
bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất, trại có một phòng khai thác, pha chế và bảo
quản tinh dịch lợn đực giống.
Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ
sinh để phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi
Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi
Charoen Pokphand (CP), trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn
lợn ông bà giống, để tạo ra đàn bố mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người
chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong khu vực.


2.2. Tình hình chăn nuôi của trại.
Bảng 2.1. Tình hình đàn lợn của trại qua các năm 2014, năm 2015, năm
2016.
Loại lợn

Năm 2014

Năm 2015


11-Năm 2016

Lợn đực giống

20

22

23

Lợn nái sinh sản

1239

1265

1226

Lợn hậu bị

120

120

150

Lợn con

31873


32542

28910

2.3. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm một số giống lợn nái ngoại
* Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc: Giống lợn Yorkshire được hình thành ở vùng Yorkshire
của nước Anh.
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có
một số con đốm đen), đầu cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai
to trung bình và hướng về phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân
dài chắc chắn, có 14 vú.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 300kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700 g/con/ngày,
tiêu tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56 %.
+ Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc: Giống lợn này được tạo ra ở Đan Mạch (1895).


- Đặc điểm ngoại hình: Lợn Landrace có dạng hình nêm (còn gọi là
hình tên lửa), màu lông trắng tuyền, mình dài, có từ 16 - 17 đôi xương sườn,
đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng vồng
lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn Landrace có từ 12 - 14
vú, là giống lợn hướng nạc.

- Khả năng sản xuất:
+ Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59 %.
Khối lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250 ở con cái.
+ Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Các công
thức lai chủ yếu hiện nay là:
Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy
con cai F1 nuôi thịt.
Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu
ngoại nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48 %.
* Lợn lai CP 90 (♂ Landrace x ♀ Yorkshire)
- Đặc điểm ngoại hình: Lợn CP 90 là con lai giữa giống lợn Landrace
và giống lợn Yorkshire, có dạng hình nêm, màu lông trắng tuyền, mình
dài, đầu dài hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt, bốn chân hơi yếu. Lưng
vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, mông phát triển, tròn. Lợn CP 90 có từ 12 14 vú, là giống lợn hướng nạc.
- Khả năng sản xuất:
+ Lợn CP 90 có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi
trưởng thành lên tới 340 kg (con đực), 250 kg (con cái).
+ Lợn CP 90 có mức tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 59 %.


+ Lợn CP 90 có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối
lượng sơ
sinh trung bình 1,5 kg/con.
2.3.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản.

Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn
thiện,
dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ
về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,…
Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 tháng
tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về
tính từ 4 - 5 tháng tuổi.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn nái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu
hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7
tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.


Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt
khác, do béo quá ảnh hưởng tới các hormone oestrogen và progesterone

trong máu, làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần
thiết để thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của
một số nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng
kêu của con đực.
* Sự thành thục về thể vóc
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì: Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa
trưởng thành về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự
phân tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh
dưỡng cho sự sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết


quả: Mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn
nữa, do xoang chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ
khó (Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2006) [11]. Thời gian thành thục về thể
vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ

chăm sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái.
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [13] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.
* Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được quan
tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về
tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng sinh sản
của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm
sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã chứng
minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
* Chu kỳ động dục (ngày)
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung
huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).


Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật.
Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: Đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ
nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả
năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang
thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn
nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi la
thành thục về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất
hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoai. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh

hưởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống,
tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu
kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 - 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 - 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 - 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [10], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các
kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới
đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thượng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [11] chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn:


+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh
dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng
phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy

lên lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực.
Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ
đỏ
tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.
*Thời gian mang thai (ngày)
Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ.
* Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ)
Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ được xác định là khoảng
thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên.
TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái


2.3.3. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái
2.3.3.1. Các chỉ tiêu về số lượng
* Số con sơ sinh/lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết, được tính khi
lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng.
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ
nhiều hay ít của giống, trình độ kỹ thuật của dẫn tinh viên và điều kiện nuôi

dưỡng chăm sóc nái chửa. Trong vòng 24 giờ sau khi sinh ra, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống (quá bé), không phát dục
hoàn toàn, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, do lợn con mới sinh, chưa
nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi/lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi. Lợn nái thường có 12 - 16
vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra nhiều thì người ta thường để lại
nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn
số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và số con để lại nuôi có mối tương
quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi càng ít thì khả năng tiết sữa của
lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên cũng không để nuôi quá ít vì hiệu
quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm năng sinh sản thực của nái.
* Số lợn con cai sữa/lứa (con)
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng suất
trong chăn nuôi. Nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn con bú sữa, khả
năng tiết sữa, khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng hạn chế các yếu tố
gây bệnh cho lợn con.
* Số lợn con cai sữa/nái/năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nước ta.


Nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/nái/năm.
Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số
lượng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao.
* Khoảng cách lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo. Khoảng cách
lứa đẻ (KCLĐ) được xác định bằng tổng thời gian chờ phối, thời gian mang
thai và thời gian nuôi con. Hay chính là thời gian từ ngày phối lứa này đến
ngày phối lứa tiếp theo.
KCLĐ = thời gian chờ phối + thời gian mang thai + thời gian nuôi con

* Số lứa đẻ/nái/năm (lứa)
Được xác định bằng tỉ lệ giữa tổng số lứa đẻ cả năm của đàn nái với số
lượng lợn nái bình quân cả năm của đàn.
2.3.3.2. Các chỉ tiêu về chất lượng đàn con
* Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lượng từng con được cân sau khi sinh ra.
* Khối lượng sơ sinh toàn ổ (kg)
Khối lượng sơ sinh toàn ổ được cân sau khi lợn con được đẻ ra, cắt rốn,
lau khô và cho bú sữa đầu.
Trọng lượng toàn ổ sơ sinh là chỉ tiêu nói lên khả năng nuôi dưỡng thai
của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc quản lý và phòng bệnh cho lợn nái
chửa của cơ sở chăn nuôi
Trọng lượng sơ sinh càng cao càng tốt, vì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các
giai đoạn phát triển sau.
* Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng của lợn con sau khi cai sữa. KLCS được xác định là
trung bình khối lượng lợn con cai sữa của ổ.
KLCS = khối lượng lợn con toàn ổ khi cai sữa/số lợn con.


×