Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng tác động của các nhân tố đến thu ngân sách nhà nước việt nam thời gian qua và xu hướng biến đổi cơ cấu thu ngân sách nhà nước khi việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.79 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Phần A: Một số lý luận cơ bản về thu ngân sách nhà n ước
I. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước
2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong nền kinh tế th ị tr ường
II. Thu ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, đặc điểm và cơ cấu thu ngân sách nhà n ước
2. Phân loại thu ngân sách nhà nước
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà n ước và tác động c ủa
các nhân tố
1. GDP bình quân đầu người
2. Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế
3. Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên
4. Mức độ trang trải các khoản chi Nhà nước
5. Tổ chức bộ máy thu nộp
Phần B: Thực trạng tác động của các nhân tố đến thu ngân sách nhà n ước
Việt Nam thời gian qua và xu hướng biến đổi cơ cấu thu ngân sách nhà
nước khi Việt Nam gia nhập WTO
I. Tác động của các nhân tố đến thu ngân sách nhà n ước Việt Nam th ời gian
qua
II. Xu hướng thay đổi cơ cấu thu ngân sách nhà nước khi Vi ệt nam gia nh ập
WTO
III. Một số dự báo về thu ngân sách nhà nước Việt Nam
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lời nói đầu
Phần A: Một số lý luận cơ bản về thu ngân sách nhà n ước
I. Ngân sách nhà nước
1. Khái niệm và đặc điểm của ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính chất l ịch s ử,
nó phản ánh một mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh v ực
phân phối quan hệ xã hội và được sử dụng như một công cụ th ực hiện các


chức năng Nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của nhà nước luôn gắn li ền v ới
sự tồn tại và ra đời của Nhà nước và sự xuất hiện của sản xuất hàng hóa.
Khi Nhà nước ra đời, để đảm bảo cho sự tồn tại của mình, Nhà n ước đã
đặt ra chế độ thuế khóa bắt toàn dân phải cống nạp , các khoản thu này
hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước và nó được sử dụng đ ể đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Trong buổi bình minh của sản xuất tư bản chủ nghĩa, giai cấp t ư s ản
cần một không gian kinh tế, tài chính thông thoáng cho sự phát triển kinh
doanh. Song những quy định về thể chế kinh tế tài chính c ủa giai c ấp
1


phong kiến trong bước suy tàn đã cản trở sự tự do trong kinh doanh c ủa
giai cấp tư sản. Đặc biệt là chế độ thuế khóa vô lý, tùy tiện, chế đ ộ chi tiêu
thiếu rõ ràng, rành mạch của giai cấp phong kiến đã gây nên sự ph ản ứng
mạnh mẽ đối với giai cấp tư sản. Họ đấu tranh để có một thuế khóa theo
luật định để đảm bảo tính pháp lý, tính công bằng, m ột chế đ ộ chi tiêu
tách bạch giữa chi tiêu chung của Nhà nước với chi tiêu gia đình c ủa các
vua chúa. Những khoản chi tiêu chung của nhà nước phải đ ược th ể ch ế
bằng pháp luật và cơ quan đại diện của dân chúng kiểm soát. K ết qu ả
cuộc đấu tranh của giai cấp tư sản trên lĩnh vực thuế khóa và chi tiêu c ủa
nhà nước đã đưa dến những thay đổi lớn trong quản lý tài chính c ủa Nhà
nước và thuật ngữ “Ngân sách nhà nước” cũng chính th ức đ ược dùng t ừ
đó.
Thuật ngữ “ Ngân sách nhà nước” có từ lâu và được dùng phổ bi ến
trong sống kinh tế xã hội. Song hiểu thế nào là ngân sách nhà n ước thì có
nhiều quan niệm khác nhau, hiện nay có hai quan niệm phổ biến về ngân
sách nhà nước. Quan niệm thứ nhất cho rằng: ngân sách nhà n ước là bản
dự toán thu chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng th ời gian nh ất
định, thường là một năm. Quan niệm thứ hai cho rằng: ngân sách nhà n ước

là quỹ tiền tệ của Nhà nước. Các quan niệm trên về ngân sách nhà n ước đã
lột tả được mặt cụ thể, mặt vật chất của ngân sách nhà nước, nhưng ch ưa
thể hiện được nội dung kinh tế xã hội của ngân sách nhà n ước. Trong th ực
tế, nhìn bề ngoài hoạt động ngân sách nhà n ước là hoạt đông thu chi tài
chính của Nhà nước. Hoạt động đó được thực hiện một cách đa dạng và
phong phú, được tiến hành hầu hết trên các lĩnh vưc,tác động đ ến m ọi ch ủ
thể kinh tế xã hội. Tuy vậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung nh ư
sau:
- Các hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt v ới
quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà n ước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định.
- Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó ch ứa đựng n ội dung
kinh tế xã hội nhất định, chứa đựng những quan hệ kinh tế, quan hệ l ợi
ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, l ợi ích t ổng th ể
bao giờ cũng được đặt lên hàng đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong
hoạt động của ngân sách nhà nước.
Khái niệm ngân sách nhà nước không chỉ biểu hiện ở quan hệ sản
xuất nhất định, mà còn có sự thể hiện vật chất hóa. Sự vật chất hóa các
quan hệ ngân sách được biểu hiện ở quỹ tiền tệ của Nhà n ước. Đ ằng sau
các con số phản ánh khối lượng của ngân sách là quá trình phân ph ối hi ện
thực. Đó chính là tính hai mặt của phạm trù kinh tế - mặt chất l ượng và
mặt số lượng. Quỹ tiền tệ của Nhà nước – ngân sách nhà nước - cũng có
những đặc trưng chung như các quỹ tiền tệ khác được tạo lập trên c ơ s ở
các quan hệ tài chính. Nét đặc trưng riêng biệt của ngân sách nhà n ước v ới
2


tư cách một quỹ tiền tệ của Nhà nước là ngân sách đ ược chia thành nhi ều
quỹ có tác dụng riêng và chỉ sau đó ngân sách mới được dùng cho nh ững
mục đích đã định trước.

Từ những đặc điểm trên ta có thể đi đến khái niệm ngân sách nhà
nước như sau: Ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
nhà Nước với các chủ thể trong xã hội phát sinh trong qua trình tạo lập và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước – quỹ ngân
sách - nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về
mọi mặt.
Ngân sách nhà nước phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế gi ữa
nhà Nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà n ước
huy động và sử dụng nguồn tài chính quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu. Các quan hệ kinh tế thuộc nội dung ngân sách nhà
nước phát sinh trong lĩnh vực phân phối tài chính của Nhà n ước do nhà
nước tiến hành điều chỉnh. Tuỳ theo những điều kiện kinh tế - xã h ội nh ất
định, các quan hệ kinh tế đó những thay đổi phù h ợp biểu hiện qua n ội
dung thu chi của ngân sách nhà nước.
2. Vai trò của ngân sách nhà nước trong n ền kinh t ế th ị tr ường
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đ ất n ước. C ần
hiểu rằng, vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền v ới vai trò c ủa nhà
nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế th ị tr ường, ngân
sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế,
xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã h ội,
định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều
chỉnh đời sống xã hội.
- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà n ước đ ể đảm bảo
nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Mức động viên các nguồn tài chính từ các
chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lí nếu mức động viên quá
cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì
vậy cần phải xác định mức huy động vào ngân sách nhà n ước m ột cách

phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các ch ủ th ể trong n ền kinh
tế
- Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Ngân sách nhà nước là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền
kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành c ơ c ấu
kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền
3


vững.

Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí
đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các
ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có
thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến
hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc c ấp v ốn
hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong nh ững biện pháp căn
bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình
trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn
kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ tr ợ cho s ự phát
triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn
bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt đ ộng thu,
bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước
đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn ch ế s ản
xuất kinh doanh.
- Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định
hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua các công cụ thuế và thu ế su ất

của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu t ư
của các doanh nghiệp. Ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà n ước
đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động
- Về mặt xã hội: Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư
trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập th ấp
hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián ti ếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí đ ể
thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, ch ống mù ch ữ, h ỗ tr ợ
đồng bào bão lụt.
- Về mặt thị trường: Nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như
một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.Nhà n ước
chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất
chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua
phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng
với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp ngân sách nhà
nước góp phần điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính
phủ.
II. Thu ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, đặc điểm và cơ cấu thu ngân sách nhà n ước
Thu ngân sách là một mặt hoạt động cơ bản của ngân sách nhà
nước. Về mặt bản chất, thu ngân sách nhà n ước là hệ thống các quan h ệ
4


phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh tronh quá trình nhà nước dùng
quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực trong xã hội để hình thành quỹ
tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính

quốc gia giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội dựa trên quy ền l ực c ủa
Nhà nước nhằm giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh t ế. S ự
phân chia đó là một tất yếu khách quan xuất phát từ yêu cầu tồn tại và
phát triển của bộ máy nhà nước và yêu cầu thực hiện các ch ức năng của
bộ máy Nhà nước.
Đặc trưng thứ hai của thu ngân sách nhà nước là thu ngân sách nhà
nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các ph ạm trù giá
trị khác như giá cả, thu nhập, lãi xuất… Chỉ tiêu quan trọng biểu hiện th ực
trạng của nền kinh tế là tổng sản phẩm quốc nội (GDP). GDP là y ếu t ố
khách quan quyết định mức động viên của thu ngân sách nhà n ước. Sự vận
động của các phạm trù giá trị khác vừa có tác động đến s ự tăng gi ảm m ức
thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiếtcủa các công cụ thu
ngân sách nhà nước.
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu n ằm trong hoạch đ ịnh
của Nhà nước nhằm cân đối ngân sách. Các khoản này g ồm: Thu ế, l ệ phí,
lợi tức của Nhà nước, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc s ở h ữu c ủa
Nhà nước và các khoản thu khác.
- Thu ngoài cân đối ngân sách hay còn gọi là thu bù đ ắp thiếu h ụt
ngân sách. Trong tình trạng ngân sách nhà n ước bị bội chi thì Nhà n ước
phải có biện pháp bù đắp thiếu hụt đó, vì không th ể để tình tr ạng ngân
sách nhà nước mất cân đối kéo dài. Thu bù đắp thiếu h ụt ngân sách th ực
chất là vay để bù đắp, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Vay
trong nước được thực hiện thông qua việc phát hành công trái quốc gia,
trái phiếu chính phủ…để huy động tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân
cư. Vay nước ngoài được thực hiện thông qua vay hoặc viện trợ của các
Chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế.
Đứng về phương diện pháp lý, thu ngân sách nhà n ước bao gồm
những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu
của chi tiêu Nhà nước.Tuy nhiên, về thực chất thu ngân sách nhà n ước ch ỉ

bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không b ị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Nh ư vậy,
về thực chất thu ngân sách nhà nước không bao gồm các khoản vay của
Nhà nước. Việc loại các khoản vay ra khỏi nội dung thu ngân sách có ý
nghĩa kinh tế quan trọng, nó phản ánh đúng số th ực thu của Nhà n ước, th ể
hiện chính xác số bội chi và tỷ lệ bội chi, tránh được s ự nh ầm lẫn gi ữa
thực tế thu của Nhà nước và số Nhà nước phải đi vay đ ể chi. S ở dĩ v ề
phương diện pháp lý người ta đưa khoản vay vào thu ngân sách nhà n ước
5


là để tiện lợi về mặt hạch toán và đảm bảo quản lý chặt chẽ nguồn tài
chính của Nhà nước, còn khi phân tích nguồn hình thành ngân sách nhà
nước và xác định bội chi ngân sách thì phải tách khoản vay ra kh ỏi thu
ngân sách nhà nước.
2. Phân loại thu ngân sách nhà nước
a. Thu thuế
Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước được quy định bởi
pháp luật do các pháp nhân và thể nhân thực hiện.
Thuế mang tính bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. Thuế được Nhà
nước áp đặt bằng quyền lực chính trị, được thể chế hóa bằng luật pháp, cho nên
mọi tổ chức và cá nhân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành, nếu không thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước tức là phạm luật và sẽ bị xử lý theo luật
pháp. Tính bắt buộc của thuế được giải thích bởi mối quan hệ giữa quyền lợi và
nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức đối với Nhà nước. Thuế không hoàn trả
trực tiếp ngang giá cho người nộp thuế, một phần số thuế đã nộp cho ngân sách
nhà nước được hoàn trả một cách gián tiếp cho người nộp thuế dưới những
hưởng thụ về giáo dục, y tế, phúc lợi công cộng và an ninh quốc phòng… Tất cả
mọi công dân đề được hưởng các dịch vụ công cộng đó như nhau cho dù nghĩa
vụ đóng góp có thể khác nhau.

Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Nguyên tắc này bắt
buộc mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa đổi bổ sung các điều khoản thuế đều
phải do đạo luật quy định, tức là mọi sự thay đổi dù là rất nhỏ cũng phải được
đưa ra bàn bạc tại cơ quan lập pháp và phải được chính cơ quan này phê chuẩn
thì mới được chính thức áp dụng.
Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở
hữu toàn dân. Việc chuyển quyền sở hữu này được quyết định bởi chức năng
quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân của Nhà nước và biểu hiện sự thống nhất
về lợi ích giữa Nhà nước với các thành phần kinh tế, các cá nhân trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, thuế được coi là công cụ quan trọng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng và chủ yếu
của ngân sách nhà nước, mà còn có ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển
kinh tế. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế, kích thích tích lũy tư bản, định
hướng sản xuất và tiêu dùng. Chính sách thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả,
quan hệ cung cầu, cơ cấu đầu tư và sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế.
Như vậy, thông qua thuế Nhà nước có thể chủ động điều chỉnh nền kinh tế, căn
cứ vào những tình huống cụ thể để thúc đẩy hoặc hạn chế tích luỹ, đầu tư, tiêu
dùng,… Thuế là công cụ phân phối lợi tức, làm gia tăng tiết kiệm trong khu vực
tư nhân và đảm bảo công bằng xã hội. Các điều khoản quy định trong các sắc
thuế xét bề ngoài là một sự cưỡng chế, nhưng bên trong là nhằm mục đích điều
chỉnh những quan hệ kinh tế - xã hội nhất định.
Các yếu tố cấu thành của thuế. Mỗi sắc thuế có mục đích, yêu cầu riêng,
phạm vi điều tiết riêng nhưng chúng đều được cấu thành bởi các yếu tố chủ yếu
6


sau:
- Tên gọi: Mỗi sắc thuế có một tên gọi riêng nói lên đối tượng tính thuế
hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó.
- Đối tượng nộp thuế: Là người có trách nhiệm phải thanh toán tiền thuế

với ngân sách nhà nước. Người nộp thuế là các tổ chức (pháp nhân) hoặc các cá
nhân có đăng ký các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoat động khác được
Nhà nước công nhận và quy định nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập vào
ngân sách nhà nước. Đối tượng nộp thuế là chủ thể của thuế. Xác định đúng đắn
đối tượng nộp thuế cho phép quản lý đầy đủ các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế, mặt khác kiếm tra chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ của các
pháp nhân và cá nhân đó trước Nhà nước.
- Đối tượng tính thuế: Xác định mức thuế được tính trên căn cứ nào. Đối
tượng tính thuế là các khoản thu hoặc thu nhập thuộc các hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác được coi là mục tiêu động viên của ngân sách
nhà nước. Nói cách khác, thuế được động viên từ nguồn nào, nội dung vật chất
của nó là gì, đó chính là đối tượng tính thuế. Đối tượng tính thuế là khách thể
của thuế. Dựa vào đối tượng này cho phép xác định các hình thức thuế và các
biện pháp động viên thích hợp nhằm đáp ứng những yêu cầu về tập trung nguồn
thu cho ngân sách nhà nước và tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ các hoạt động
kinh tế - xã hội.
- Thuế suất: Là linh hồn của một sắc thuế, biểu hiện yêu cầu động viên
trên đối tượng tính thuế. Hay nói cách khác, thuế suất là mức thuế được ấn định
trên đối tượng tính thuế bằng những phương pháp tính toán phù hợp. Có các
loại thuế suất như sau:
+ Thuế suất cố định là mức thuế được ấn định bằng số tuyệt đối cho các
đối tượng tính thuế.
+ Thuế suất tỷ lệ là mức thuế được ấn định bằng số tương đối hay tỷ lệ %
trên đối tượng tính thuế.
+ Thuế suất luỹ tiến là một hình thức biến tướng của thuế suất tỷ lệ, nó có
đặc điểm đối tượng tính thuế càng lớn tỷ lệ thuế suất càng cao.
+ Đơn vị tính thuế: Là đơn vị được sử dụng làm phương tiện tính toán đối
tượng tính thuế.
+ Giá tính thuế: Là giá cả lưu thông của hàng hoá, tài sản, súc vật… làm
căn cứ để tính thuế.

+ Ưu đãi miễn giảm thuế: Là số thuế được quy định phải huy động vào
ngân sách nhà nước nhưng được Nhà nước dành lại cho người nộp một phần
hay toàn bộ để sử dụng trong một thời gian nhất định, nhằm tạo điều kiện thuận
lợi hoặc khuyến khích kinh tế đối với các đơn vị trong sản xuất kinh doanh.
+ Thủ tục nộp thuế: bao gồm những quy định về trách nhiệm và cách thức
nộp thuế vào ngân sách của đối tượng nộp thuế trước cơ quan thuế và cơ quan
hữu quan như quy định về thời gian, phương pháp thu nộp, thanh toán các
khoản thuế, quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong quan hệ thu
nộp, chế độ trách nhiệm vật chất của người nộp trước cơ quan tài chính nhà
7


nước.
Phân loại thuế.
- Căn cứ vào tính chất điều tiết của thuế, thuế được chia thành hai loại:
+ Thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế. Trong
sắc thuế này người nộp thuế cũng đồng thời là người chịu thuế.
+ Thuế gián thu là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả
hàng hoá và dịch vụ. Đối với thuế gián thu, người nộp thuế và người chịu thuế
là hai người khác nhau.
- Căn cứ vào đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành các loại:
+ Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá.
+ Thuế đánh vào thu nhập.
+ Thuế đánh vào việc sử dụng tài sản của Nhà nước.
+ Thuế đánh vào tài sản.
b. Lệ phí
Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, nhưng có tính chất đối
giá, nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước
khi họ hưởng thụ các dịch vụ do Nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý

của lệ phí thấp hơn. Lệ phí do cơ quan hành pháp ban hành, mang tính quyền
lực của Nhà nước, mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Lệ phí là
một khoản thu mang tính chất bù đắp, mức thu lệ phí được đặ ra trên cơ sở đáp
ứng yêu cầu bù đắp chi phí của các dịch vụ công cộng của Nhà nước. Quản lý
tốt các khoản thu về lệ phí có tác dụng tăng thu cho ngân sách nhà nước và giảm
bớt gánh nặng chi ngân sách trong việc tạo ra các dịch vụ công cộng.
c. Thu từ lợi tức cổ phần nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, hình thức cấp vốn trực tiếp từ ngân sách cho
các doanh nghiệp, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nước, đã bị thu hẹp. Nhà nước
thực hiện đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hình thức mua
hoặc góp cổ phần để hình thành các doanh nghiệp cổ phần mà ở đó Nhà nước
với tư cách là một cổ đông. Khi các doanh nghiệp cổ phần kinh doanh có lợi
nhuận, số lợi nhuận đó sẽ được chia cho các cổ đông theo lượng vốn góp và
Nhà nước sẽ có một khoản thu. Đặc biệt hiện nay, chúng ta đanh chủ trương cổ
phần hoá các doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc Nhà nước giữ lại 50% cổ
phần thì nguồn thu từ lợi tức cổ phần của Nhà nước sẽ tăng lên. Mặt khác, trong
doanh nghiệp nhà nước, khi hoạt động kinh doanh có lợi nhuận thì một phần lợi
nhuận đó cũng được huy động vào ngân sách nhà nước thông qua khoản thu về
tiền thu sử dụng vốn ngân sách nhà nước, về bản chất đây chính là khoản lợi tức
thu được từ khoản vốn mà Nhà nước đã đầu tư. Thu từ lợi tức cổ phần của Nhà
nước là một nguồn thu chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng cơ cấu thu của ngân
sách nhà nước, mặt khác nó còn có tác dụng quan trọng trong việc giúp Nhà
8


nước quản lý hiệu quả các khoản vốn đã đầu tư vào nền kinh tế.
d. Thu từ bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước
Thực chất khoản thu này là khoản thu mang tính chất thu hồi vốn và có
một phần mang tính chất phân phối lại. Khoản thu này vừa có tác dụng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản quốc gia vừa tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Khoản thu này bao gồm:
- Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: Cho thuê đất
chuyên dùng, đất rừng; cho thuê mặt nước, vùng trời, mặt biển; bán tài nguyên,
khoáng sản…
- Thu về bán tài sản thuộc sở hữu nhà nước nhưng không thuộc nguồn tài
nguyên như bán hoặc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước cho tư nhân, cho
nước ngoài.
e. Thu về hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác
Xu hướng phát triển nền kinh tế thế giới dẫn đến việc mở rộng các loại
thị trường trong đó có thị trường lao động. Trong xu hướng mở cửa hội nhập,
hợp tác lao động giữa các nước ngày càng diễn ra sôi động, đòi hỏi về trình độ
của người lao động ngày càng cao để đáp ứng được yêu cầu của sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Các nước đông dân, tiềm năng lao động lớn sẽ là các nước xuất
khẩu lao động, tạo nên khoản thu cho ngân sách nhà nước. Thực chất của khoản
thu này là khoản tiền thu hồi của quốc gia đã bỏ ra những chi phí ban đầu để
bảo vệ, nuôi dưỡng, rèn luyện, đào tạo người lao động; đồng thời cũng là khoản
tiền mà người lao động trích ra từ tiền công của mình đóng góp cho tổ quốc.
Ngoài các khoản thu trên, còn có các khoản thu khác như: thu từ bán tài
sản không có người thừa nhận, các khoản tiền phạt, tịch thu, các khoản viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài…
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước và tác đ ộng
của các nhân tố
Để thu ngân sách nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển
kinh tế - xã hội thì việc xác định đúng đắn mức động viên và lĩnh v ực đ ộng
viên là ván đề vô cùng quan trọng, đó chính là vấn đề vô cùng c ốt lõi trong
thu ngân sách. Mức động viên, lĩnh vực động viên chịu tác động c ủa nhi ều
nhân tố kinh tế, chính tệi, xã hội của quốc gia. Trong th ực tế, m ức đ ộng
viên ở mỗi nước có sự khác nhau cho dù có những tương đồng về m ặt kinh
tế, xã hội. Sự khác nhau đó bắt nguồn từ các nhân tố ảnh h ưởng sau đây:
1. GDP bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu
dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân đầu người là một nhân t ố
khách quan quyết định mức động viên của ngân sách nhà nước, vì v ậy khi
9


ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào ch ỉ tiêu
này.
2. Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế
Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả c ủa
đầu tư phát triển kinh tế. Tỷ suất doanh lợi càng lớn thì nguồn tài chính
càng lớn, đưa tới khả năng nâng cao tỷ suất thu cho ngân sách nhà n ước.
Do vậy, khi xác định tỷ suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất doanh l ợi
của nển kinh tế để đảm bảo việc huy động của ngân sách nhà n ước không
gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ thể trong xã hội.
3. Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên
Khả năng suất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và
khoáng sản). Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên d ồi dào
phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân
sách nhà nước. Đây là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến số thu của ngân
sách. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ
và khoáng sản chiếm trên 20% tổng kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu
ngân sách sẽ cao và có khả năng tăng nhanh. Hy vọng rằng ở n ước ta nhân
tố này trong tương lai sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà n ước.
4. Mức độ trang trải các khoản chi Nhà nước
Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước phụ thuộc vào các
yếu tố: quy mô tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt đ ộng c ủa
bộ máy đó, những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nh ận trong
từng giai đoạn lịch sử, chính sách sử dụng kinh phí của Nhà n ước. Khi m ức

độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước tăng lên thì đòi h ỏi t ỷ su ất
thu của ngân sách cũng tăng lên.
5. Tổ chức bộ máy thu nộp
Tổ chức bộ mý thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được th ất
thu do trốn, lậu thuế sẽ là nhân tố tích cực làm giảm tỷ suất thu ngân sách
nhà nước mà vẫn thoả mãn được các nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà
nước.
Tóm lại, để có được mức thu đúng đắn có tác dụng thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế cần phải có sự phân tích, đánh giá tỷ m ỷ, c ụ th ể nh ững
nhân tố tác động đến nó trong những điều kiện, hoàn cảnh c ụ th ể và ph ải
được xem xét một cách toàn diện.
Phần B: Thực trạng tác động của các nhân tố đến thu ngân sách nhà
nước Việt Nam thời gian qua và xu hướng biến đổi cơ cấu thu ngân
sách nhà nước khi Việt Nam gia nhập WTO
I. Tác động của các nhân tố đến thu ngân sách nhà n ước Việt Nam
thời gian qua
1. Giai đoạn 2006-2010
10


1.1. Tác động các nhân tố tới thu ngân sách nhà nước
Bảng tổng thu cân đối ngân sách(đơn vị:tỉ đồng)
Dự toán
STT Chỉ tiêu

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nước

2006

2007


2008

2009

2010

279,472

315,915

416,783

442,340

461,500

(100%)

(100%)

(100%)

(100%)

(100%

I

Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)


145,404

174,298

229,786

269,656

294,700

1

Thu từ khu vực DNNN

46,344

50,371

68,490

83,859

99,632

2

Thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu
25,838
thô)


31,388

43,848

50,659

57,739

3

Thu từ khu vực công thương nghiệp- ngoài quốc doanh

22,091

31,178

43,524

47,833

62,777

4

Thuế sử dụng đất nông nghiệp

111

113


98

67

31

5

Thuế thu nhập cá nhân

5,179

7,422

12,940

14,329

18,460

(1,85%)

(2,35%)

(3,1%)

(3,24%)

(4%)


6

Lệ phí trước bạ

3,363

5,690

7,404

9,658

9,209

7

Thu phí xăng, dầu

3,969

4,457

4,517

8,961

9,867

8


Các loại phí, lệ phí

4,986

4,059

6,653

7,658

6,920

9

Các khoản thu về nhà, đất

20,536

33,925

38,202

41,712

26,977

10

Thu khác ngân sách


6,845

5,695

4,110

4,920

3,088

II

Thu từ dầu thô

83,346

76,980

88,800

60,500

66,300

III

Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu

42,825


60,381

90,922

105,664

95,500

1

Thuế XK, NK, thuế TTĐB hàng nhập khẩu

26,280

38,385

59,927

77,040

66,500

2

Thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu (thu cân đối ngân11
sách)

16,545


21,996

30,995

28,624

29,000

IV

Thu viện trợ không hoàn lại

7,897

4,256

7,275

6,520

5,000


Bảng xử lí số liệu (đơn vị:%)
2006
TỔNG THU
100,00
Thu trong nước (Không kể thu từ dầu thô)
52,03
Thu từ doanh nghiệp Nhà nước

16,58
Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
9,25
Thu từ khu vực công, thương nghiệp,
dịch vụ ngoài quốc doanh
7,90
Thuế sử dụng đất nông nghiệp
0,04
Thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao
1,85
Lệ phí trước bạ
1,20
Thu phí xăng dầu
1,42
Thu phí, lệ phí
1,78
Các khoản thu về nhà đất
7,35
Các khoản thu khác
2,45
Thu từ dầu thô
29,82
Thu từ hải quan
15,32
Thuế xuất, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt hàng nhập khẩu; Thu chênh lệch giá
hàng nhập khẩu
9,40

Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu 5,92
Thu viện trợ không hoàn lại
2,83

2007

2008

2009

2010

100,00 100,00 100,00
55,17
55,13
60,96
21,59
15,94
16,43
18,96
12,51
9,94
10,52
11,45
13,6
9,87
10,44
10,81
0,04
0,02

0,02
4,00
2,35
3,10
3,24
1,80
1,78
2,18
1,41
1,08
2,03
1,28
1,60
1,73
10,74
9,17
9,43
1,80
0,99
1,11
24,37
21,31
13,68
19,11
21,82
23,89
12,15
6,96
1,35


14,38
7,44
1,74

17,42
6,47
1,47

Dựa vào bảng số liệu trên đây ta th ấy t ổng thu ngân sách nhà n ước trong
giai đoạn 2006-2010 đã tăng liên tục qua các năm. Tác đ ộng của các nhân t ố t ới
tình hình thu ngân sách nhà nước được phân tích cụ th ể nh ư sau:
a. Thu nhập GDP bình quân đầu người: là nhân tố quyết định đến mức động
viên của NSNN.

12


GDP bình quân đầu người trong giai đoạn 2006-2010 liên t ục tăng t ừ
639USD (năm 2006) lên 1160 USD (năm 2010), tăng m ạnh nh ất là trong giai
đoạn 2006-2008 và tăng nhẹ trong giai đoạn 2008-2010 do ảnh h ưởng c ủa
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu , nhưng Việt Nam cũng đã v ượt qua đ ược
tình trạng suy giảm và phục hồi, phát triển khá nhanh. T ừ đó đã làm tăng
nguồn thu cho NSNN. Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân đã tăng từ 5179 t ỉ đ ồng
(năm 2006) đến 18460 tỉ đồng (năm 2010), đã tăng gấp h ơn 3 l ần trong vong 5
năm. Từ đó đóng góp phần to lớn trong việc tăng lên nhanh chóng của tổng thu
NSNN, đang từ mức chỉ chiếm 1,85% trong tổng thu NSNN vào năm 2006 thì
năm 2010 đã chiếm tới 4%.
Nếu so sánh với thời điểm năm 2000, kinh tế Việt Nam đã đạt được
những bước tiến rất xa khi GDP bình quân đầu người tăng gấp 2.88 l ần so v ới
10 năm trước và dự kiến sẽ đạt khoảng 1.200 USD trong năm nay.

Như vậy, trong 5 năm 2006 - 2010, tổng thu nhập trong n ước bình quân
đầu người tăng 1,6 lần tương đương 438 USD. Tính theo Việt Nam đồng, GDP
bình quân đầu người năm 2010 đạt gần 22,8 triệu đồng, tăng gần 2 lần so với
năm 2006. Song song với mục tiêu đưa GDP vượt mức đề ra và GDP bình quân
đầu người liên tục tăng, Chính phủ cho biết các cân đối l ớn của nền kinh t ế
cũng cơ bản được giữ ổn định dẫn tới tổng thu ngân sách Nhà n ước tăng 12%
so với dự toán. Cụ thể, Chính phủ đặt mục tiêu tăng GDP ở m ức 7-7,5% so v ới
2010, đưa thu nhập bình quân đầu người lên khoảng 1160 USD. Về m ục tiêu
dự toán ngân sách Nhà nước, Chính phủ dự kiến tăng tổng thu lên kho ảng
590.000 tỷ đồng. Để thấy rõ hơn ta xem xét thành phố Hà Nội trong năm 2010,
tổng sản phẩn GDP tăng 11%, cao hơn chỉ tiêu đề ra. Tăng trưởng GDP bình
13


quân giai đoạn 2006 - 2010 đạt 10,7%/năm. GDP bình quân đầu người đạt
khoảng 37 triệu đồng (khoảng 1.950 USD). Nhiều ngành nghề, lĩnh vực có chỉ
số tăng trưởng cao. Như việc đầu tư trực tiếp nước ngoài trong năm 2010 đ ạt
800 triệu USD, tăng 53% so với năm 2009. Lĩnh v ực dịch v ụ tăng 6,2%; công
nghiệp - xây dựng tăng 11,5%. Cơ cấu kinh tế chuy ển dịch theo h ướng tích c ực,
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.
Chính vì vậy, thu ngân sách nhà nước trên đạt khoảng 100.000 t ỷ đ ồng, tăng
17% so với dự toán Chính phủ giao.
b. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:
Như chúng ta đã biết, năm 2008 là năm mà nền kinh tế phát tri ển khá
rực rỡ, đem lại hiệu quả và nguồn doanh thu lớn cho hoạt động s ản xu ất kinh
doanh, khiến cho các nguồn từ doanh nghiệp nhà n ước, doanh nghiệp có v ốn
đầu tư nước ngoài tăng lên khá nhiều. Sau đó, trong những năm tiếp theo do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã khiến cho đà tăng bị
giảm sút, nhưng vẫn tăng được những mức tăng đáng kể, đóng góp ph ần to l ớn
trong nguồn thu NSNN. Không những chỉ tăng về mặt số lượng, mà tốc độ tăng

lên về tỉ trọng còn lớn hơn nữa. Lần lươt mức tăng về tỉ trọng của 3 nguồn thu
đó đều xấp xỉ 5% trong giai đoạn 2006-2010.
Kể từ khi gia nhập WTO, thu thuế về xuất nhập khẩu, tiêu th ụ đặc bi ệt
và VAT hàng nhập khẩu bị giảm sút do cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực. Việc cắt giảm thuế quan theo các hiệp định đã ký kết d ẫn đến t ổng
thu nhập nhập khẩu giảm theo.
Sự đánh đổi được và mất!
Không ít người đã tỏ ý lo ngại với việc cắt giảm thuế nhập kh ẩu, v ốn
chiếm khoảng trên 22% trong tổng nguồn thu ngân sách cả n ước trong th ời
gian qua, chắc chắn sẽ làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo các nhu c ầu chi
thường xuyên, giành một phần cho đầu tư phát triển và trả n ợ của quốc gia.
Bà Nguyễn Thị Bích, Vụ trưởng Vụ quan hệ quốc tế (Bộ Tài chính), cũng
thừa nhận: việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết gia nh ập WTO sẽ
làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, theo bà, vi ệc
thực hiện cam kết này sẽ không gây tác động tiêu cực cho nguồn thu ngân sách.
Kim ngạch nhập khẩu thực tế chịu ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế chỉ
chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng năm.
Bên cạnh đó, nếu tính tác động giảm thuế dẫn đến tăng kim ng ạch
thương mại nói chung, dẫn đến tăng thu về lượng thuế nh ập kh ẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt, GTGT thì tác động tổng cộng của việc giảm thuế để h ội nhập
kinh tế quốc tế đến tổng thu ngân sách Nhà nước sẽ th ấp. Theo ước tính s ơ b ộ,
tác động trực tiếp của cắt giảm thuế suất sẽ làm số thu giảm chỉ khoảng 10%
tổng số thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu. Chưa kể đến triển vọng là khi
thực hiện thành công các cam kết trong WTO, tăng trưởng kinh tế và nguồn thu
ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên.
14


Th.S La Xuân Đào, giảng viên Khoa Kinh tế (Đại học Quốc gia Tp.HCM)
cũng thừa nhận rằng: "Thuế nhập khẩu khi vào WTO là một sự đánh đổi đ ược

và mất, nếu xét trong dài hạn thì sẽ có lợi hơn".
c. Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên (dầu mỏ và khoáng sản)
Tới năm 2006,nguồn thu của chúng ta không nh ững ch ưa bắt đ ầu bền
vững mà còn đáng lo ngại cả trước mắt và lâu dài vì nếu tr ừ nguồn thu t ừ tiền
thu sử dụng đất thì nguồn thu từ bản thân nền kinh tế chỉ chiếm 37,4% là quá
thấp.Trong khi đó nguồn thu bấp bênh lại quá cao,chiếm 54% nh ư mua bán
dầu thô, bán than, thu tiền sử dụng đất…
Khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến nguồn thu ngân sách Việt Nam
giảm mạnh đặc biệt là nguồn thu xuất nhập khẩu và dầu thô. Cụ th ể, theo Bộ
Công thương, tính đến cuối tháng 3 năm 2009, trong 13 m ặt hàng ch ủ l ực, thì
có đến 12 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm 10-20% ,trong đó có c ả
nguồn tài nguyên khoáng sản như than đá.
Trong đó, đặc biệt giá thu dầu thô giảm mạnh. Nguồn thu từ dầu thô
đóng góp lớn nhất vào tổng thu ngân sách Nhà nước hàng năm. Theo d ự ki ến,
giá thanh toán bình quân dầu thô đạt 70 USD mỗi thùng nh ưng th ực tiễn, do tác
động của khủng hoảng, giá dầu thô giảm mạnh chỉ còn 45 USD trong quý 1
năm 2009. Vậy so cùng kỳ năm 2008, dầu thô giảm m ạnh tới g ần 50%. Đi ều
này có nghĩa ngân sách Nhà nước sẽ mất đi một khoản thu đáng k ể. Khiến cho
tổng thu xuất khẩu dầu thô đã giảm mạnh từ 88800 tỷ đồng (năm 2008)
xuống còn 60500 tỷ đồng vào năm 2009. Tới năm 2010, đã dần đẩy nh ẹ lên
mức 66300 tỷ đồng.
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các nước cắt giảm chi tiêu làm xuất nhập
khẩu của Việt Nam bị ảnh hưởng mạnh. Các chuyên gia cho rằng, các th ị
trường lớn của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU đều trong tình tr ạng suy thoái,
tăng trưởng kinh tế âm nên khó khăn trong việc đẩy m ạnh và tăng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam.
d. Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước

15



Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà n ước ph ụ thu ộc vào các y ếu
tố: quy mô tổ chức bộ máy của nhà nước và hiệu quả hoạt đ ộng của bộ máy
đó,những nhiệm vụ kinh tế xã hội mà nhà nước đảm nhận trong t ừng giai
đoạn lịch sử,chính sách sử dụng kinh phí của nhà n ước. Khi m ức độ trang tr ải
chi phí của nhà nước tăng lên thì đòi hỏi tỉ suất thu của ngân sách cũng tăng
lên. Cụ thể: Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ th ể trong
nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định đ ể hình thành c ơ c ấu
kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền v ững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà n ước sẽ cung c ấp kinh phí đ ầu
tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành
then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đ ời và
phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có th ể th ấy rõ
nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh
doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh
nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc quy ền
và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn h ảo. Và
trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách có đ ược t ừ thu
ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển c ủa các doanh
nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuy ển sang
cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy đ ộng ngu ồn tài chính thông
qua thuế, ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện vai trò định h ướng đ ầu tư,
kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh:
Giải quyết các vấn đề xã h ội
Trợ giúp trực tiếp dành cho nh ững ng ười có thu nh ập th ấp hay có hoàn
cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình th ức tr ợ
giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để th ực hiện chính sách dân
số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão l ụt.
Góp phần ổn định thị tr ường, ch ống lạm phát, bình ổn giá c ả th ị tr ường

hàng hoá. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng nh ững mặt hàng
mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều ch ỉnh thuế
suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông
qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính ph ủ. Kiềm chế l ạm phát: cùng
với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp ph ần
điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
e. Tổ chức bộ máy thu nộp
Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập cho đ ến nay,
cùng với sự phát triển của ngành tài chính, tổ ch ức bộ máy tài chính nói
chung và tổ chức bộ máy thu thuế nói riêng được phát triển và hoàn thiện
dần, từng bước phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính phù h ợp v ới
tổ chức hành chính Nhà nước và tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh,
16


theo mô hinh thống nhất và nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo cho
việc thu nộp đạt hiệu quả cao.
Cải cách thủ tục hành chính thuế:
Ngành Thuế đã xây dựng Chiến lược cải cách và hiện đại hóa hệ
thống thuế đến năm 2010, trong đó xác định rõ mục tiêu hiện đ ại hóa toàn
diện công tác quản lý thuế cả về phương pháp quản lý, th ủ t ục hành chính
(TTHC), bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ… Xóa bỏ về cơ bản các TTHC
mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp (DN) và
nhân dân; hoàn thiện các TTHC mới theo hướng công khai, minh bạch, đ ơn
giản hóa TTHC tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
Nhằm đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực quản lý nhà n ước giai đoạn
2007-2010, nganh thuế đã công khai trên các trang thong tin đi ện t ử v ề
lĩnh vực thuế, phí, lệ phí để DN, người dân biết và dễ dang th ực hiện. B ộ
Tài chính đã kiến nghi đơn giản hóa 35 thủ tục, tiết ki ệm cho cá nhân , t ổ
chức 1921 tỷ đồng/năm và kịp thời tháo gỡ những vướng mắc cho DN cắt

giảm được 1582 tỷ đồng/năm.
Từ năm 2007, toàn ngành Thuế đã triển khai tốt việc tổ ch ức tiếp
nhận và giải quyết các TTHC thuế cho người nộp thuế theo cơ chế "một
cửa". Theo đó, người nộp thuế chỉ phải đến một nơi để thực hiện toàn bộ
các TTHC thuế từ khi nộp hồ sơ đến khi nhận kết quả, th ời gian gi ải quy ết
đúng hạn theo giấy hẹn. Bên cạnh việc triển khai cơ chế ‘một cửa’ trong
toàn ngành, cơ quan thuế còn phối hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, công
an thực hiện tốt cơ chế "một cửa liên thông" trong việc cấp đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế, chứng nhận con dấu cho DN; liên thông gi ải quy ết
các hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan sử dụng đất…
Về thủ tục hóa đơn, cho phép khuyến khích các DN tự in ấn và s ử
dụng hóa đơn, chỉ cần thông báo mẫu hóa đơn tự in cho c ơ quan thuế
trước khi sử dụng. Cơ quan thuế chỉ quy định các thông tin chính trên hóa
đơn để phục vụ mục tiêu quản lý. Hồ sơ mua hóa đơn được đ ơn gi ản hóa
đến mức thấp nhất; với phương án này dự kiến tiết kiệm gần 400 tỷ
đồng/năm…
Trong thời gian qua, ngành thuế đã nỗ lực phát triển và triển khai
các ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ người nộp thuế thực hiện các th ủ
tục này nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí cho người nộp thuế
=> Cải cách hành chính là nhiệm vụ cấp bách, khâu đột phá, có ý nghĩa
quan trọng, tạo động lực cho phát triển kinh tế – xã h ội và môi tr ường
kinh doanh, đặc biệt trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Nó đã và đang
giup cho chúng ta tiết kiệm được rất nhiều khoản chi phí, nguồn l ực cho
NSNN.

17


1.2. Đánh giá thực trạng thu NSNN trong giai đoạn này.
Trong 5 năm, tăng thu ngân sách gấp đôi. Đây là kết quả đạt được

trong chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, v ới nh ững thành
tựu nổi bật về chính sách thuế và quản lý thuế. Tăng thu từ thuế, phí đ ạt
19,6%/năm .
Thực hiện chiến lược, hệ thống chính sách thuế được sửa đổi, bổ
sung đã góp phần đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng khá, bình quân
7% năm. Quy mô thu ngân sách nhà nước (NSNN) giai đoạn 2006 - 2010
tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 2001 - 2005.
Tỷ lệ động viên thu ngân NSNN bình quân đạt 23% GDP (không bao
gồm yếu tố tăng giá, do giá dầu thô ở mức cao và thu t ừ đất đai) so v ới
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đặt ra là 21 - 22% GDP, trong
đó động viên từ thuế và phí vào ngân sách nhà n ước bình quân đ ạt 22%
GDP so với mục tiêu Chiến lược cải cách hệ thống đến năm 2010 đặt ra là
20 - 21% GDP.
Tốc độ tăng thu từ thuế, phí và lệ phí vào NSNN bình quân hàng năm
đạt 19,6%. Cơ cấu thu NSNN được cải thiện theo chiều hướng tích c ực
đảm bảo tính ổn định, bền vững, nguồn thu từ sản xuất kinh doanh trong
nước tăng dần qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng
thu NSNN, năm 2006 tỷ trọng thu nội địa (không kể thu từ d ầu thô) trong
tổng thu NSNN là 52% thì đến năm 2010 đã tăng lên 63,4%.

Có thể thấy rằng, sau 5 năm thực hiện, hệ thống chính sách thuế đã
được xây dựng đổng bộ có cơ cấu hợp lý bao quát hầu hết các nguồn thu, th ực
sự trở thành công cụ quan trọng của Đảng và Nhà nước điều tiết vĩ mô n ền
kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuy ến khích xuất kh ẩu, thúc đ ẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và ch ủ đ ộng h ội
nhập kinh tế quốc tế.
Hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Công tác quản lý thuế đã được hiện
đại hoá toàn diện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả, giảm thiểu tối đa th ất thu thu ế,
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN.
Đồng thời, NSNN đã kiểm soát được các hoạt động sản xuất kinh doanh,

thúc đẩy đầu tư, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Ý th ức ch ấp
18


hành pháp luật của người nộp thuế cũng được nâng cao h ơn qua th ực hiện c ơ
chế cơ sở sản xuất kinh doanh tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự ch ịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Thông qua thực hiện 10 chương trình cải cách và hiện đại hoá, công tác
thuế đã tạo thuận lợi hơn cho cơ quan thuế trong th ực thi nhiệm vụ và ng ười
nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế, đặc biệt trong xây dựng th ể ch ế và đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế.
Công nghệ thông tin chưa bắt kịp đổi mới. Bên cạnh những thành tựu,
việc thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 v ẫn còn m ột
số tồn tại như quản lý thuế hiệu quả chưa cao, chi phí tuân th ủ pháp lu ật c ủa
người nộp thuế còn lớn so với khu vực và các nước trung bình tiên ti ến trên
thế giới.
Một số hạn chế khác như chưa có sự kết hợp quản lý thu thuế v ới quản
lý thu các loại bảo hiểm; hạn chế về công tác tuyên truy ền hỗ tr ợ ng ười n ộp
thuế, công tác thanh tra…
Hệ thống công nghệ thông tin vẫn chưa đáp ứng kịp tốc độ đổi m ới
nhanh chóng của yêu cầu cải cách, hiện đại hóa quản lý thuế và nh ững thay đ ổi
trong hệ thống tổ chức bộ máy của ngành Thuế, mức độ tích h ợp và t ự động
hóa của hệ thống ứng dụng chưa cao.
2. Tình hình thu NSNN 6 tháng đầu năm 2011 và thách th ức c ủa 6 tháng
cuối
Về tổng quan, NSNN 6 tháng đầu năm đã có nh ững thành công nh ất
định cho dù bối cảnh kinh tế không thuận lợi. So với 6 tháng cùng kỳ năm
2010 tổng thu ngân sách năm 2011 đã tăng khoảng 35 %. T ốc đ ộ tăng thu
năm 2011 là khá cao nếu so sánh 5 năm gần đây
Thu ngân sách 6 tháng đầu năm giai đoạn 2006-2011


19


Nguồn: Tính toán từ số liệu Bộ Tài chính
Phân tích các khoản thu chính của NSNN cũng cho m ột s ố nh ận xét
thú vị. Khác với 6 tháng năm 2010 - khi thu từ dầu thô khá th ấp - thì 6
tháng đầu năm nay, thu dầu thô lại dẫn đầu về mức đạt chỉ tiêu kế hoạch.
Cụ thể, thu từ dầu thô 6 tháng đạt 47 nghìn tỷ đồng, bằng 67,8% d ự toán
thu ngân sách năm 2011. nguyên nhân chủ yếu là do tăng giá. Giá d ầu bình
quân 6 tháng đầu năm đạt hơn 100 USD/thùng, cao h ơn 23 USD/thùng so
với giá xây dựng dự toán. Giá dầu thô xuất khẩu bình quân 6 tháng năm
2011 đã tăng xấp xỉ 41% so với cùng kỳ năm ngoái. Do v ậy, dù s ản l ượng
khai thác không tăng nhưng số thu từ dầu khí vẫn tăng mạnh.
Tỷ lệ các khoản thu NSNN 6 tháng so với dự toán (%)

20


Nguồn: Bộ Tài chính
Thu từ hoạt động xuất nhập kh ẩu 6 tháng 2011 ước đ ạt 100,3 nghìn
tỷ đồng, bằng 55,5 % dự toán năm 2011, (tăng 15,6 % về s ố thu tuy ệt đối
so với cùng kỳ 2010) bất chấp chính sách hạn chế nh ập kh ẩu và gi ảm,
miễn thuế đối với nhập khẩu xăng dầu những tháng đầu năm. Thu t ừ
hoạt động xuất nhập khẩu tăng khoảng 13.509 tỷ đồng so với cùng kỳ do
nhiều nguyên nhân, trong đó có tác động từ tăng kim ngạch xuất nh ập
khẩu hàng hóa làm tăng thu 10.203 tỷ đồng, thay đổi tỷ giá đồng Việt Nam
làm tăng thêm 3000 tỷ đồng.
Trong khi đó, thu n ội địa tương ứng ước đ ạt 202,540 nghìn t ỷ đ ồng,
bằng 53% dự toán, cao hơn tỷ lệ này cùng kỳ 2010. Theo ước tính của B ộ

Tài chính (đến 15/6), trong thu nội địa thì chỉ có thu thuế thu nh ập cá
nhân là vượt 50% dự toán, đạt 17,4 nghìn tỷ đồng, bằng 60,2%. Ở các
nhiệm vụ thu khác, thu từ khu vực DNNN đạt 61 nghìn tỷ đồng, bằng
47,1% dự toán năm; thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t ư n ước
ngoài tương ứng đạt 32,8 nghìn tỷ đồng và bằng 45% dự toán; thu thuế
công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 39,2 nghìn tỷ đồng và bằng
48,8% dự toán; thu phí xăng dầu đạt gần 5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,5%;
thu phí, lệ phí đạt 3,07 nghìn tỷ đồng, bằng 38,3%.
Nhìn chung, trong điều kiện kinh tế phát triển không thuận l ợi, đ ể
đạt được kết quả thu như trên trước hết là nhờ nỗ lực lớn của các Bộ,
ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong triển khai th ực hiện các
Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về những giải pháp chủ yếu để kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội; bên c ạnh đó
có đóng góp của các nhân tố sau:
21


Một là:đà phát triển tốt của nền kinh tế trong những tháng cuối năm
2010, tạo nguồn thu gối đầu cho NSNN năm 2011 theo chế độ đạt khá.
Không kể nguồn thu gối đầu phát sinh tăng thì thu nội địa ước đ ạt 67,3%
dự toán.
Hai là: nỗ lực của cơ quan quản lý thu và sự phối kết h ợp chặt chẽ,
hiệu quả của các lực lượng chức năng trong việc chống buôn l ậu, gian l ận
thuế và xử lý nợ đọng thuế.
Ba là: việc giá cả hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng tăng cũng là y ếu tố
làm cho doanh thu chịu thuế tăng, dẫn đến số thu nộp ngân sách tăng.
Thu NSNN đạt kết quả tốt so với dự toán song số tăng thu ch ưa th ực
sự ổn định khi phụ thuộc lớn vào giá dầu thô và xuất nh ập kh ẩu. Giá tr ị
tổng thu ngân sách về danh nghĩa tăng lên mạnh, nhưng do tỷ lệ lạm phát
6 tháng đầu năm 2011 khá lớn, nên giá trị th ực tế tăng lên không cao.

Thách thức đặt ra cho 6 tháng cuối năm:
Tình hình kinh tế 6 tháng cuối năm sẽ vẫn còn nh ững thách th ức
không nhỏ với việc điều hành thu NSNN. Những yếu tố có thể tác động
đến thu NSNN gồm:
Thứ nhất, sự sụt giảm của tăng trưởng làm giảm nguồn thu NSNN
Chính sách tiền tệ và tài khóa chặt chẽ áp dụng cho năm 2011 đã
khiến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giảm đi so với cùng kỳ năm
2010. Việc sử dụng số liệu thống kê tăng trưởng GDP theo quý và kỹ thu ật
kinh tế lượng để xác định xu thế tăng trưởng GDP trong giai đoạn g ần đây
cho thấy rõ điều này. Có thể thấy là GDP tính theo quý vẫn đang có xu th ế
giảm dần Điều này đồng nghĩa với việc lợi nhuận của doanh nghiệp và thu
nhập của người dân tăng chậm lại. Nguồn thu ngân sách từ thuế và l ệ phí
trước bạ sẽ khó đạt được như dự tính.
Thu thuế xuất nhập khẩu giai đoạn cuối năm cũng có th ể giảm đi so
với 6 tháng đầu năm do việc 2.000 dòng thuế bị c ắt gi ảm theo cam k ết gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới làm giảm khoảng 2.000 tỉ đồng thu
ngân sách trong năm 2011 và do tác động của chính sách kiềm chế nh ập
siêu.
phủ

Thứ hai, nguồn thu giảm do chính sách miễn giảm thuế của Chính

Nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp và người dân vượt qua giai đoạn
khó khăn của năm 2011, Bộ Tài chính đã trình Chính ph ủ m ột s ố bi ện pháp
miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế thu nh ập cá nhân
(TNCN).Nếu các biện pháp trên được áp dụng thì theo tính toán c ủa Bộ Tài
chính, tổng số thuế giãn năm 2011 vào khoảng: 10.000 - 13.000 t ỷ đ ồng;
22



tổng số thuế miễn, giảm năm 2011 khoảng: 5.250 – 6.500 tỷ đồng (trong
đó số thuế TNDN khoảng 2.500 - 3.700 tỷ đồng; thuế TNCN kho ảng 1.750
– 1.800 tỷ đồng; thuế khoán khoảng 1.000 tỷ đồng).
Như vậy nếu thu từ dầu thô không tiếp tục tăng thì tổng thu NSNN
năm 2011 sẽ gặp không ít khó khăn để đảm bảo thực hiện tốt d ự toán.
II. Xu hướng thay đổi cơ cấu thu ngân sách nhà nước khi Vi ệt Nam gia
nhập WTO
Ngày 11-1-2007, Việt Nam tr ở thành thành viên 150 c ủa t ổ ch ức
Thương mại thế giới (WTO). Những năm qua, trên con đường hội nhập
quốc tế, nước ta đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn c ầu, m ở
rộng thị trường hàng hóa dịch vụ, đầu tư quốc tế, đổi m ới mạnh mẽ h ơn
và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời, cải tiến nền hành chính quốc gia
theo hướng hiện đại. Năm 2010 là năm đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại
của đất nước, nền kinh tế nước ta có nhiều chuy ển biến. Chúng ta gia
nhập WTO đúng thời điểm kinh tế thế giới diễn biến xấu đến hai l ần. L ần
thứ nhất là năm 2007 giá cả thị trường thế giới tăng cao, đặc biệt là giá
dầu; lần thứ hai là cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vừa qua. Năm 2008
là năm khá đặc biệt, trong nửa đầu năm, nền kinh tế n ước ta ph ải đ ối phó
với tình trạng lạm phát cao. Vì thế mà cơ cấu thu ngân sách nhà n ước ta
cũng có những thay đổi.
Trong giai đoạn 2007-2009, Việt Nam đã tiến hành cắt giảm thuế
xuất nhập khẩu một số mặt hàng như ôtô, sắt thép, xăng dầu, thực phẩm,
sữa,… Ngược lại với các biện pháp trên, trong năm 2008, thuế một số mặt
hàng tiêu dùng không thiết yếu đã được điều chỉnh tăng lên nhằm hạn chế
nhập khẩu (ôtô nguyên chiếc, thiết bị điện tử, vàng,…), hoặc nhằm hạn chế
xuất khẩu nguyên liệu thô (dầu thô, than đá, quặng kim loại,…). Năm 2007,
thu ngân sách nhà nước tăng khoảng 16% (theo giá hiện hành) so v ới năm
2006. Thu cân đối xuất nhập khẩu tăng trên 39% so với năm 2006 m ặc dù
Việt Nam đã hạ thuế xuất thuế nhập khẩu từ 17,4% tới 14,5% theo cam
kết với WTO.

Khác với nhận định của một số nghiên cứu về tác động của WTO
rằng thu từ thuế quan có thể giảm, thu từ hoạt động xuất, nh ập kh ẩu
(chủ yếu là thuế nhập khẩu) trong cả hai năm 2007 và 2008 đều tăng cao,
tương ứng là 40,9% và 50,7% so với năm trước. Đó là do nhập kh ẩu tăng
mạnh và giá một số mặt hàng như than đá, xăng dầu nhập khẩu, sắt thép,
phân bón…tăng. Ngay cả trong năm 2009, với những khó khăn trong n ước
cũng như tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng khoảng hơn 35,1%, đạt mức 123.000 t ỷ
23


đồng.
Cơ cấu thu ngân sách năm 2005-2008 (% GDP)
Tổng thu NSNN
-Thu trong nước (không kể từ
dầu thô)
-Thu từ dầu thô
-Thu từ xuất, nhập khẩu
-Thu viện trợ không hoàn lại
và quỹ dự trữ tài chính

2005
25,1
13,7

2006
28,7
14,9

2007

27,6
15,2

2008
27,0
13,9

2009
25,9
14,6

6,6
4,5
0,3

8,6
4,4
0,8

6,7
5,3
0,4

6,8
6,0
0,3

3,5
7,5
0,4


Bảng trên thể hiện cơ cấu thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn
2005-2009. Các số liệu trên cho thấy tính bất định cao của thu ngân sách
nhà nước. Cho đến năm 2008, nguồn thu còn lệ thuộc đáng kể vào thu t ừ
hoạt động xuất nhập khẩu và xuất khẩu dầu thô. Trong khi đó, cải cách
thuế đang trong giai đoạn triển khai và chưa đi sâu vào th ực hiện nên tác
động đối với thu ngân sách nhà nước là chưa nhiều. Tỷ lệ thu ngân sách
nhà nước (theo % GDP) đã liên tục giảm trong 3 năm hậu gia nh ập WTO,
chủ yếu do giá dầu thô và thu từ dầu thô giảm.
Cơ cấu thu ngân sách đã có sự chuyển dịch tích cực. T ổng thu ngân
sách đã phụ thuộc ít hơn vào dầu thô và nhiều hơn vào hoạt động xuất
nhập khẩu và khu vực kinh tế trong nước. Tỷ trọng thu nội đ ịa trong t ổng
thu ngân sách, từ dầu thô, tăng từ 52% vào năm 2006 lên kho ảng 55% vào
năm 2007 (bình quân giai đoạn 2001-2005 là 52,4%), t ỷ tr ọng thu cân đ ối
từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng từ 16,2% lên khoảng 20% (bình quân
giai đoạn 2001-2005 là 20,3%), nhờ đó đã bù đắp đ ược s ự gi ảm sút v ề t ỷ
trọng thu từ dầu thô (30,3% xuống khoảng 24%, bình quân th ời kỳ 20012005 là 25,7%).
Giảm thu thuế quan và thu trong nước do hoạt động xuất nhập khẩu
và sản xuất kinh doanh suy giảm trước tình trạng suy thoái toàn cầu từ quý
IV/2008.
Gói kích thích kinh tế do Chính
phủ đề xuất
25,4
10,4
6,5
7,4
1,1

Miễn giảm, giãn thuế (giảm thu)
Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập cá nhân
Thuế giá trị gia tăng
Thuế môn bài và lệ phí

24


Việt Nam đã thực hiện nghiêm túc các cam kết với WTO và giảm thuế
suất thuế nhập khẩu. Năm 2007, Chính phủ đã điều chỉnh thuế suất thuế nhập
khẩu cho 26 nhóm hàng, bao gồm 1.812 dòng hàng, chiếm 17% danh sách thuế
đã cam kết. Thuế nhập khẩu hàng dệt may đã giảm mạnh nhất (từ 37,3% to
13,7%). Trên thực tế, bên cạnh việc tuân thủ các cam kết bắt buộc, Chính phủ
đã cắt giảm thuế đối với một số mặt hàng nhiều hơn mức cam kết để đảm bảo
sự hài hòa giữa các dòng thuế trong một nhóm hàng hóa, đảm bảo mối quan hệ
hợp lý giữa thuế xuất thuế của thành phẩm, linh kiện và đơn giản hóa các mức
thuế suất trong nhập khẩu.
Chính phủ đã áp dụng các giải pháp để bù đắp những tổn thất do quá
trình tự do hóa thương mại như: Xóa bỏ những ưu đãi về thuế; thúc đẩy xuất
khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu; tăng cường cải cách hành chính
nói chung và thủ tục thu thuế; mở rộng diện thuế; nỗ lực ngăn chặn buôn lậu,
gian lận thương mại, gian lận và trốn thuế; tăng cường theo dõi, kiểm tra và
thanh tra thuế; quản lý và xử lý tốt hơn nợ thuế; thực hiện Luật Quản lý Thuế từ
01/07/2007...
Tóm lại quá trình hội nhập từ năm 2007 đã tác động m ạnh đến thu
ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà n ước , tính theo t ỷ l ệ % so v ới GDP,
đã liên tục giảm do phụ thuộc nhiều vào thu từ hoạt đ ộng xu ất nh ập
khẩu, trong khi nguồn thu này bị ảnh hưởng bởi cả việc cắt giảm thuế
quan theo cam kết hội nhập và cả khủng hoảng tài chính toàn c ầu khi ến
các nước đối tác giảm hoạt động thương mại. Tuy nhiên, nh ững tác đ ộng
của hội nhập đối với thu ngân sách nhà nước trong thời gian qua sẽ là kinh

nghiệm để Việt Nam có những định hướng tốt h ơn trong giai đo ạn t ới –
khi mà quá trình hội nhập tiếp tục diễn ra sâu rộng h ơn và b ối c ảnh kinh
tế thế giới vẫn còn nhiều yếu tố bất định.

III. Một số dự báo về thu ngân sách nhà nước Việt Nam
Đánh giá chung về tình hình thu ngân sách nhà nước năm 2011, Uy
ban Tài chính ngân sách của Quốc hội cho rằng, cơ cấu thu ngân sách nhà
nước đã có sự chuyển biến dựa vào sản xuất kinh doanh trong n ước song
chưa nhiều. Qua thực hiện giai đoạn 2006-2010 và năm 2011 cho thấy,
chính sách thu hiện hành còn nhiều bất cập về: mức huy động, về chính
sách ưu tiên và miễn, giảm, còn lồng ghép nhiều chính sách xã h ội làm
giảm tính trung lập của thuế. Cơ cấu nguồn thu chưa vững chắc, chưa đáp
ứng yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế trong tình hình mới.
Qua giám sát thực tế cũng cho thấy, tình trạng trốn lậu thuế, thất thu
ngân sách nhà nước vẫn diễn ra khá phổ biến, ở các mức độ khác nhau,
công tác quản lý thu thuế tuy có nhiều tiến bộ, song vẫn còn bất c ập so
với yêu cầu quản lý hành thu ngân sách nhà nước.
25


×