Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh sinh sản của lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi phương hà, xã hương lung huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (583.03 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THỊ BÍCH VIỆT
Tên đề tài:

ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI PHƯƠNG HÀ, XÃ HƯƠNG LUNG, HUYỆN CẨM KHÊ, TỈNH
PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
ngành:

Chính quy Chuyên
Chăn nuôi Thú y Lớp:

45 – CNTY – N01
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2017

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Quyên


Thái Nguyên - năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị
cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học. Đến nay em đã
hoàn thành chương trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em
xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Thu Quyên, bộ
môn cơ sở, Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người
trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình cô chú
Hùng Hiền chủ trang trại cùng tập thể công nhân trong trại Phương
Hà, Hương Lung – Cẩm Khê – Phú Thọ đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn
bè, những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ em vượt qua mọi
khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Việt



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà qua 3 năm
2014 - 2016 ..............................................................................................33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho lợn nái nuôi tại trại......................................................35
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ................................................................36
Bảng 4.4: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại
trại công ty TNHH Phương Hà, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
........................37
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con
..............................38
Bảng 4.6. Kết quả đỡ đẻ và can thiệp khi lợn nái đẻ khó .........................................40
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ..............................................42
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ nuôi tại trại công ty TNHH Phương Hà, huyên
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
.............................................................................44
Bảng 4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo
mẹ trong thời gian thực tập
......................................................................46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

cộng sự


G:

gam

Kg:

kilogam

Ml:

mililit

Nxb:

nhà xuất bản

STT:

số thứ tự

TNHH:

trách nhiệm hữu hạn

TT:

thể trọng

TS:


tiến sĩ

MMA:

Hội chứng viêm tử cung (Metritis), viêm
vú (Mastitis), mất sữa (Agalactia)

E.coli:

Escherichia coli


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iii MỤC
LỤC ................................................................................................................ iv Phần
1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1.
Đặt
vấn
............................................................................................................1
1.2.
Mục
đích

............................................................................................1


đề

yêu

cầu

1.2.1.
đích............................................................................................................1

Mục

1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...................................................................3
2.1.
Điều
kiện


................................................................................3

nơi

thực

tập

2.1.1.
Điều
kiện
tự

.............................................................................................3

nhiên

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................................4
2.1.3.

cấu
tổ
chức
của
....................................................................4



sở

thực

tập

2.2.

sở
khoa
học
....................................................................................7

của


đề

tài

2.2.1.
Hoạt
động
sinh
dục
............................................................................7



lợn

nái

2.2.2.
Biểu
hiện
động
dục
.........................................................................7

của

lợn

nái


2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
..............................................................................................................9
2.2.4.
Biện
pháp
phòng
...................................................12

trị

bệnh

sinh

sản



lợn

nái

2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập
.............16
2.2.6.

Kỹ

thuật


chăm

sóc

nuôi

dưỡng

lợn

con

theo


mẹ.............................................23
2.3.
Tình
hình
nghiên
........................................................25

v
cứu

2.3.1.
Tình
hình
nghiên

..................................................................25

trong
cứu



ngoài

nước

trên

thế

giới

2.3.2.
Tình
hình
nghiên
nước....................................................................26

cứu

trong

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .........31
3.1.
Đối

...........................................................................................................31
3.2.
Địa
điểm

thời
.........................................................................31

gian

3.3.
Nội
dung
thực
.............................................................................................31

tiến

tượng
hành
hiện


vi

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
..............................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi........................................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực
hiện....................................................................................31

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu...............................................................................32
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................33
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Phương Hà trong 3 năm gần
đây (2014 – 2016).............................................................................................33
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn
...............................34
4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
...........................................34
4.2.2. Kết quả thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn
con theo
mẹ.......................................................................................................42
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................50
PHỤ LỤC .................................................................................................................53


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt
lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp
dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh
các biện pháp kỹ thuật như: Giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc
biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển
đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những

nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các
trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ
khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm... Các bệnh
này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn,
nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì vậy mà
việc chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần
thiết. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh sinh sản của
lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Phương Hà, xã Hương Lung, huyện Cẩm
Khê, tỉnh Phú Thọ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên
đàn
lợn nái và lợn con theo mẹ.


2

- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
nái nuôi con tại trại
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tnh hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Phương Hà, huyện
Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái mang thai
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái mang thai
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở

- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
-Trại chăn nuôi công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phương Hà đóng trên
địa bàn xã Hương Lung, huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ. Vị trí địa lý của huyện
được xác định như sau:
- Phía Đông giáp huyện Thanh Ba với ranh giới là dòng sông Thao quanh năm
nước đỏ phù sa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Lập với ranh giới là dãy núi vòng cung thuộc dãy
Hoàng Liên Sơn chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
- Phía Nam giáp huyện Tam Nông, ranh giới là dòng sông Bứa chảy từ Tây
sang Đông đổ ra sông Thao.
- Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa, ranh giới là ngòi Giành - một chi lưu nhỏ của
dòng sông Thao
- Huyện có 31 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn Sông Thao và 30 xã: Cấp Dẫn,
Cát Trù, Chương Xá, Điêu Lương, Đồng Cam, Đồng Lương, Hiền Đa, Hương
Lung, Ngô Xá, Phú Khê, Phú Lạc, Phùng Xá, Phượng Vĩ, Phương Xá, Sai Nga, Sơn
Nga, Sơn Tình, Tạ Xá, Tam Sơn, Thanh Nga, Thụy Liễu, Tiên Lương, Tình Cương,
Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, Văn Khúc, Xương Thịnh, Yên Dưỡng, Yên Lập.
- Dân số huyện Cẩm Khê gần 13 vạn người; tổng diện tích tự nhiên là 234.55
km².
2.1.1.2 Giao thông
-Với tuyến đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai và Quốc lộ 32C bên hữu ngạn

sông Hồng cùng tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai bên tả ngạn sông Hồng kết nối
Cẩm Khê với Hà Nội và các tỉnh thành khác một cách thuận lợi. Ngoài ra các tuyến
đường tỉnh, huyện lộ trong huyện đã được thảm nhựa kết nối dễ dàng với các địa
phương trong vùng, đường liên thôn, liên xã đang ngày càng được bê tông hóa.


4

2.1.1.3. Khí hậu
Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông khô và
lạnh. Nhiệt độ trung bình các ngày trong năm khoảng 23ºC, lượng mưa trung bình
trong năm khoảng 1.600 đến 1.800 mm. Độ ẩm trung bình trong năm tương
đối lớn, khoảng 85 – 87%. Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát
triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Sản xuất nông nghiệp là ngành chủ đạo trong đời sống kinh tế xã hội của
người dân Cẩm Khê. Trong quá trình sản xuất, trước những tác động của khó lường
của thiên nhiên người dân luôn giữ vững truyền thống, những phẩm chất tốt đẹp,
đó là: cần cù , chịu thương, chịu khó, tiết kiệm, vượt qua khó khăn.
- Cẩm Khê có lợi thế nhiều hồ, đầm lớn và đồng chiêm trũng với diện tích mặt
nước là 3370 ha và diện tích trồng lúa một vụ là 1900 ha. Rất thuận lợi cho nuôi
trồng thủy sản, bởi vậy mà có rất nhiều tôm cá và thủy sản.Nghề cá nuôi ở Cẩm
Khê xuất hiện từ rất sớm với sản lượng 2200 tấn cá hàng năm, không chỉ đáp ứng
nhu cầu trong tỉnh mà còn có mặt ở các tỉnh, thành khác.
- Là địa phương dẫn đầu tỉnh về phát triển làng nghề tiểu thủ công.Năm
2004, Phú Thọ được công nhận 5 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó có 2
làng nghề thuộc huyện Cẩm Khê góp phần làm tăng thu nhập và thu hút lực lượng
lao động nhàn rỗi trong huyện.
- Tỉ lệ làm nông lâm nghiệp tại huyện Cẩm Khê chiếm 43,8%, công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp:20%, dịch vụ, thương mại: 36,2 %

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của cơ sở thực tập
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2009, trạỉ đi vào sản xuất được 7 năm,
song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên
được cải thiện, bởi trại chăn nuôi có ban lãnh đạo là những người đam mê,
giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã tuyển
dụng


5

và đào tạo được một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm, thực
tiễn và yêu nghề.
Cơ cấu tô chức của trại gồm 32 cán bộ và nhân viên
Trong đó:
- Lao động gián tiếp 6 người
+ Giám đốc công ty: 1 người
+ Một kế toán: 1 người
+ Bảo vệ: 2 người
+ Làm vườn, nấu ăn: 2 người
- Lao động trực tiếp 26 người
+ 2 kỹ sư chăn nuôi
+ 24 công nhân (8 người làm chuồng bầu, 3 người trực đêm, 11 người chuồng
đẻ và 2 người luân phiên nghỉ)
2.1.3.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại:
+ Khu vực sản xuất của trung tâm được đặt trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được tách biệt với khu điều hành, khu dân cư xung quanh. Xung
quanh trung tâm có hàng rào bảo vệ, cổng vào và nơi sản xuất có hố sát trùng để
ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập vào. Chuồng nuôi được xây dựng theo

hướng Đông Nam đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây
dựng theo kiểu mái chuồng xuôi tránh hiện tượng ứ đọng nước, có 3 chuồng đẻ
chứa được 120 ô chuồng, 1 chuồng bầu có 1056 ô chuồng, 4 chuồng cách li với 40
con/ chuồng và 1 chuồng đực với 20 ô chuồng.
+ Các ô chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có hệ
thống làm mát bằng quạt điện và vòi phun nước trên mái. Mùa đông có hệ thống
bóng đèn hồng ngoại.


6

+ Tổng diện tích của trang trại là 5 ha, trong đó 2,5 ha dùng để chăn nuôi, 1 ha
là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh trại.
+ Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý
bằng chlorine với nồng độ khoảng 3-5ppm. Sau đó nước được đưa tới các ô
chuồng đảm bảo cho việc cung cấp nước uống tự động cho lợn. Nước tắm cho lợn
và rửa chuồng hàng ngày được bơm trực tiếp từ bể chứa.
+ Hệ thống điện được dẫn từ trạm biến áp 110KV của trại đầu tư, phục vụ cho
chăn nuôi và cho bà con thôn lân cận có nhu cầu sử dụng điện. Ngoài ra trại còn
chuẩn bị máy phát điện dự phòng.
- Các cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ khác:
+ Nằm trong khu vực sản xuất của trại là phòng làm việc của cán bộ kỹ thuật,
một kho cám và 1 kho thuốc. Trong kho thuốc được trang bị tương đối đầy đủ
dụng cụ chăn nuôi thú y thông dụng như: xi lanh, panh, dao mổ, kim tiêm, kìm
bấm số tai, kìm cắt đuôi, kìm bấm nanh, bình phun thuốc sát trùng và tủ thuốc thú
y và tủ lạnh đựng vắc xin.
+ K h o c á m l à n ơ i ch ứ a t hứ c ăn h à n g ng à y c h o l ợ n đ ư ợ c
kh ó a c ửa c ẩ n thậ n.
+ Hai nhà ăn ca để phục vụ cho cán bộ kĩ sư và công nhân viên ăn và

nghỉ trưa.
+ Năm nhà tắm sát trùng, trong đó có 1 nhà tắm sát trùng cho cán bộ kĩ sư, 4
nhà tắm sát trùng cho công nhân,
+ Hai bể chứa nước cùng 4 máy bơm nước phục vụ cho cấp nước sạch cho
sản xuất và sinh hoạt.
+ Trong khu vực sản xuất, có một phòng làm nơi khai thác, pha chế và bảo
quản tinh dịch lợn đực giống.
+ Ngoài cơ sở vật chất trên, trại còn chú trọng củng cố bếp ăn, nhà vệ sinh để
phục vụ sinh hoạt hàng ngày của cán bộ công nhân viên trong trại.
- Nhiệm vụ chính của trại chăn nuôi:


7

+ Là cơ sở sản xuất lợn giống cho các trại gia công của công ty chăn nuôi
CP, trại được giao nhiệm vụ nuôi giữ, nhân giống đàn lợn ông bà, để tạo ra đàn bố
mẹ có chất lượng tốt cung cấp cho người chăn nuôi, nhằm tăng dần số lợn trong
khu vực, với mục đích tăng tỷ lệ nạc, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng
trong địa bàn cũng như các tỉnh lân cận.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]: Lợn nái sau khi thành thục về tính thì
bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 1516 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật
mang tính chu kỳ.
Chu kỳ động dục lợn nái trung bình là 21 ngày (18-24 ngày). Một chu kỳ tính
của lợn nái thường chia làm 4 giai đoạn:
Giai đoạn trước động dục: Thường kéo dài 1-2 ngày và được tính từ khi thể
vàng của động dục trước khi tiêu biến đến lần động dục tiếp theo. Đây là giai đoạn
chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh trùng, đón nhận trứng rụng và thụ
tinh.

Giai đoạn động dục: kéo dài từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 3, gồm có 3 thời kì
nhỏ là hưng phấn chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy theo
từng giống lợn, lợn nội thường kéo dài 3-4 ngày, lợn ngoại và lợn lai thường kéo
dài 4-5 ngày.
Giai đoạn sau động dục (giai đoạn yên tĩnh): là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ
3-4 tiếp theo của giai đoạn động dục, lúc này đấu hiệu hoạt động sinh dục bên
ngoài giảm dần, âm hộ teo lại, lợn cái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt
hơn. Giai đoạn yên tĩnh thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14-15 ngày kể từ lúc trứng
rụng). Đây là giai đoạn dài nhất của cả chu kỳ sinh dục, con vật không có biểu hiện
về tính dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.2. Biểu hiện động dục của lợn nái
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27]: Phát hiện lợn cái động dục là yếu
tố quan trọng nhất trong công tác phối giống, nhất là khi sử dụng phương


pháp

8


9

thụ tinh nhân tạo. Để phát hiện lợn cái động dục cần kiểm tra ít nhất một ngày 2
lần vào lúc 6 giờ sáng và 6 giờ chiều – là những thời điểm con cái có biểu hiện
động dục rõ nhất.
Khi kiểm tra cần kết hợp giữa việc xem xét trạng thái con cái khi dẫn con đực
đi ngang qua với việc quan sát âm hộ con cái (độ sưng, màu, dịch tiết…). Để xác
định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn cái, có nhiều phương pháp nhưng tốt
nhất vẫn là cưỡi lên lưng con vật để xem thử phản xạ mê ì.

Thời gian động dục của lợn cái nội từ 3 - 4 ngày, của lợn cái loại từ 4 -5 ngày,
của lợn cái hậu bị ngoại có thể dài hơn từ 5 - 7 ngày.
Biểu hiện động dục của lợn cái tùy thuộc vào giống, tuổi và cá thể. Toàn bộ
thời gian động dục của lợn cái có thể chia làm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn trước chịu đực (bắt đầu): Đặc điểm chung của lợn cái khi bắt đầu
động dục là thay đổi tính nết, kêu rít, bỏ ăn hoặc kém ăn, phá chuồng, dũi đất,
cơ thể bồn chồn, tai đuôi ve vẩy, thích gần lợn đực, nếu nhốt nhiều con thì thích
nhảy lên lưng con khác, âm hộ đỏ tươi sưng mọng, có nước nhờn chảy ra
nhưng chưa chịu cho con đực nhảy.
Giai đoạn chịu đực (phối giống): Còn gọi là thời kì mê đực, khi sờ tay lên
mông lợn cái thì lợn đứng yên, đuôi cong lên, hai chân choãi rộng ra, lưng võng
xuống, có hiện tượng đái són, âm hộ chuyển mầu sẫm hoặc mầu mận chín,
chảy dịch nhờn. Khi lợn đực lại gần thì đứng im cho phối. Thời gian này kéo dài
khoảng
2 ngày (lợn nội thường ngắn hơn 28 - 30 giờ). Nếu được phối giống ở giai đoạn này
thì tỷ lệ thụ thai cao.
Giai đoạn sau chịu đực (kết thúc): Lợn cái trở lại trạng thái bình thường, ăn
uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực
phối.
* Quá trình mang thai và đẻ: Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3
ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu
di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự
biến đổi nội tiết trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: progesterol trong 10
ngày đầu có chửa tăng rất nhanh, cao nhất là vào ngày chửa thứ 20, sau đó nó hơi


giảm xuống

10



11

một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai,
ức chế động dục 1-2 ngày trước khi đẻ progesterol giảm đột ngột. Estrogen trong
suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng hai tuần
thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Trần Thanh Vân và cs, 2017) [27]
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113-116 ngày), chia làm 2 thời kỳ:
- Thời kỳ chửa kỳ 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
- Thời kỳ chửa kỳ 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày thứ 85 đến khi đẻ.
* Sự tết sữa của lợn nái:
Sữa được sản xuất ra từ các tuyến bào và được tích lũy trong các xoang
tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được thực hiện theo cơ chế thần kinh, thể dịch
(Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn, 2005) [22].
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào đầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc vú
mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng hypothalamus, từ đó
tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này kích thích lợn nái
tiết sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác nhau cho nên các tuyến vú khác
nhau có sản lượng sữa khác nhau. Những vú ở phần ngực tiết nhiều sữa hơn
những vú ở phần sau. Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ khi đẻ,
cao nhất lúc 21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần (Trần Văn Phùng và cs, 2004)
[16].
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con
2.2.3.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Chính vì

vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.


12

- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là
những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức
ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết
ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tnh trạng sức khỏe cụ thể của lợn
nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt
thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2
lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức
ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ
tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ,
cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống
nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm
có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 -3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều
một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 -5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức
ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004)
[16] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt
lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất
thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 -15 ngày cần chuẩn bị
đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn

chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch
sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 -5
ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ snh lợn nái sạch sẽ, lợn
nái đượclau rửa sạch sẽ đất hoặc phân bám dính trên người, dùng khăn thấm nước
xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con
mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh.
Sau khi vệ sinh sach sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa
sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới.


13

Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [16]
ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết
lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ
xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt
độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài
ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con ( để máng ăn vào
ô úm cho lợn con lúc 7 -10 ngày tuổi ) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn
của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bịn xong ô úm cho lợn
con. Kích thước ô úm : 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để
trống từ 3 – 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.3.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quá trình nuôi dưỡng
Thức ăn cho lợn nái nuôi con phải là những thức ăn ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa, có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không
cho lợn nái ăn thức ăn đã thối, mốc, thức ăn có hệ số choán cao gây chèn
ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt.
Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp

phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo
đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca
từ 0,91,0%, P từ 0,7%. Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27].
- Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con:
Trong quá trình nuôi con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5kg) hoặc
không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
- Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ 1-2-3
kg tương ứng.
- Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
- Từ ngày thứ 8 đến ngày cai sữa cho heo ăn theo công thức tính:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/ con)


14

Số bữa ăn trên ngày: 2 bữa (sáng, chiều)
- Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì bớt đi 0,5 kg thức
ăn/ngày.
- Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20-30%.
- Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Đối với những lợn nái có số con lớn hơn 10, đàn con mập, lợn mẹ gầy thì
cho lợn mẹ ăn theo khả năng (không hạn chế) bằng cách tăng số bữa ăn/ngày
cho lợn mẹ.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [27], lợn nái nuôi con trong thời gian mới
đẻ, mỗi bữa cho ăn một ít một, nhưng cho ăn làm nhiều lần, thường một ngày
cho ăn 3-4 bữa. Khoảng cách các bữa ăn nên chia đều nhau.
Cho ăn đúng giờ, đúng tiêu chuẩn quy định.

Cung cấp đủ nước uống cho lợn nái nuôi con.
Khi chuyển sang dùng thức ăn cho giai đoạn nuôi con, để tránh gây ảnh
hưởng tới quá trình tiêu hóa do thay đổi thức ăn, ta phải thay dần dần.
Chú ý những biểu hiện sắp đẻ của lợn nái để có biện pháp tác động hợp lý.
Lợn nái có hiện tượng bầu vú căng to, vú căng ra hai bên, có hiện tượng giãn khớp
xương chậu như cảm nhận lợn nái sụt mông, âm hộ tiết dịch nhờn và mở to, đi lại,
đứng lên nằm xuống bồn chồn, vú có sữa chảy ra, ỉa cục phân không dính vào chỗ
nhất định. Khi lợn mẹ tm chỗ nằm, âm hộ chảy nước nhờn, có phân lợn con kèm
theo là lợn bắt đầu đẻ, từ đó chúng ta có kế hoạch đỡ đẻ kịp thời.
2.2.4. Biện pháp phòng trị bệnh sinh sản ở lợn nái
2.2.4.1. Phòng bệnh
„„Phong bệnh hơn chưa bệnh‟‟‚ nên khâu phong b ệnh được đặt lên hang
đâu , nêu phong b ệnh tôt thi co thê han chê ho ặc ngăn chặn được bệnh xay ra .
Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh cac
yêu tô môi trương, mâm b ệnh, vât ch ủ. Do vây , việc phong b ệnh cung như tr ị,
bệnh phai kêt hơp nhiêu biên phap khac nhau.


15

- Phòng bệnh bằng vệ sinh va chăm soc nuôi dương tôt :
Chăn nuôi đam ba o đung quy trinh ky thu ật la điêu rât cân thiêt , chăm
soc nuôi dương tôt se t ạo ra nhưng gia suc khoe m ạnh, có khả năng chống đỡ
bệnh tật tôt va ngư ợc lại. Ô chuông l ợn nai phai đư ợc vê s inh tiêu độc trươc khi
0

vao đe . Nhiêt đô trong chuông phai đam bao 27 – 30 C đối với lợn sơ sinh va 28 –
0

30 C vơi lợn cai sưa. Chuông phải luôn khô ráo , không ẩm ướt. Việc giư gin chuông

trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông va đâu xuân .
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5%
hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, đảm bảo
cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng
phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát
trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối
với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật
nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết
vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ
(pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ
chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa.
Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải
lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường.
Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin : Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng
bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] vắc xin là một chế phẩm
sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền
nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di
truyền


16

như ARN, AND… ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý,

hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử ( vắc xin thế hệ mới – vắc xin
công nghệ gen ). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử
dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho
động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương
ướng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà
phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch
2.2.4.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] nguyên tắc để điều trị
bệnh là
- Điều trị toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng,
dùng thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế
lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm
cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và
biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa
lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá
trị gia súc thì không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không
nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [5] các biện pháp chữa
bệnh truyền nhiễm là :
+ Hộ lý : cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh
tốt ( thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân
,



17

nước tiểu. phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó.Cho
gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh : chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng
kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng
trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng ( huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một
số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh.
Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có
thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen
thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa
dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm
bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn
cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng kháng sinh
có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc
tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng
miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng
thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dung thuốc
cần theo những nguyên tắc sau đây :
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định.
Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát
huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc

tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều
trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.


18

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung
thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…
Tác dụng: Thuốc sát trùng có tác dụng diệt khuẩn Gram (-), Gram (+), diệt các
chất hữu cơ bề mặt, kể cả các tế bào chết bề mặt.
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản trong quá trình thực tập
* Bệnh đẻ khó
Theo Đỗ Quốc Tuấn (2005) [26] khi gia súc sinh đẻ thì thời gian sổ thai kéo
dài nhưng thai vẫn không được đẩy ra ngoài. Hiện tượng này do nhiều nguyên
nhân, điều kiện dẫn đến, nó được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đẻ
khó gây ra nhiều tổn thất kinh tế trong chăn nuôi. Nó không những gây bệnh cho
cơ quan sinh dục dẫn đến hiện tượng vô sinh mà có thể làm cho cả mẹ lẫn con
chết. Vì vậy, việc can thiệp các trường hợp đẻ khó là điều vô cùng cần thiết. Để
quyết định phương pháp can thiệp thích hợp, trước hết cần phải tiến hành chẩn
đoán kịp thời và chính xác.
- Nguyên nhân: Lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình từ
hậu bị đến chửa, đẻ như: Ít vận động, cơ bụng và cơ hoành, cơ liên sườn yếu,
xương chậu hẹp. Những trường hợp xương chậu hẹp do bẩm sinh, thai quá to,
thời tiết nóng bức, cơ thể mẹ yếu do ăn uống, chăm sóc nuôi dưỡng kém, lợn
chửa hay sốt cao, mắc một số bệnh truyền nhiễm và đã được điều trị, lợn nái quá
già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ (oxytocin và
prostagladin F2α) quá thấp trong thời gian đẻ, lợn nái bị liệt 1/3 thân sau, nơi đẻ
không phù hợp, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật (Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu
Vũ, 2004) [11].
Hẹp khe âm môn và tiền đình âm đạo, âm đạo và hẹp cổ tử cung: Xảy ra do

bẩm sinh hoặc ở gia súc co thắt sẹo hình thành từ chấn thương hoặc viêm, do phát
triển màng sẹo liên kết của vết loét, ung bướu. Đôi khi gặp trường hợp đẻ khó ở gia
súc đẻ lần đầu do phì đại màng trinh bẩm sinh hoặc mắc phải (tăng sinh van niệu
đạo nằm ở thành dưới âm đạo sát mép tiền đình âm đạo). Các cơn rặn đẻ mạnh
trong khi đã có các cơn tiền triệu chứng đẻ nhưng gia súc không đẻ được, chứng tỏ
hẹp đường sinh dục hoặc thai to quá (Debois C. H. W. 1989) [29].


×