Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng, huyện ba vì, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.79 MB, 76 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

DƯƠNG THỊ YẾN
T ên đề

tài:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI

SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào

tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

DƯƠNG THỊ YẾN
T ên đề t ài :
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở LỢN NÁI


SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào

tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: CNTYK45N04
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thu Quyên

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở,
nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp. Để hoàn thành được bản
khoá luận này em sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Chăn nuôi - Thú y, và trang trại
chăn nuôi lợn Nguyễn Xuân Dũng. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt
tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân
trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tnh dạy dỗ và dìu
dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt

nghiệp
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Quyên đã trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc công ty
cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại về sự hợp tác giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác kỹ thuật, theo
dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện
tại trường.
Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội
đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm2017
Sinh viên
Dương Thị Yến


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái nuôi
con ................................................................................................ 12
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng .............. 33
qua 3 năm 2015- 2017 ..................................................................................
33
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 34
Bảng 4.3. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua
6 tháng .......................................................................................... 36

Bảng 4.4. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ...................
37
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi ..........................
41 trong thời gian thực tập
................................................................................ 41
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời
gian thực tập..................................................................................
44
Bảng 4.7. Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 45
Bảng 4.8. Quy trình phòng bệnh bằng vaccine cho trại lợn nái Nguyễn Xuân
Dũng, Xã Khánh Thượng, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. ....... 47
Bảng 4.9.Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại......................... 48
Bảng 4.10. Kết quả trực tiếp điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ........
50


iii
iiii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

CP:

Charoen Pokphand

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi


Nxb:

Nhà xuất bản

TS :

Tiến sĩ

TNHH :

Trách nhiệm hữu hạn

TT:

Thể trọng


iv
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... iii MỤC
LỤC.............................................................................................................iv Phần
1. MỞ ĐẦU .................................................................................................1
1.1.
Đặt
vấn

....................................................................................................1
1.2.
Mục
tiêu

yêu
................................................................2

cầu

của

đề
chuyên

đề

1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề ........................................................................
2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .........................................................................
2
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................3
2.1.
Điều
kiện

sở
...........................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ
tập...................................3


sở

nơi

vật

chất

2.1.2.
Công
tác
chăn
y.............................................................................6

thực
của



tập
sở

nuôi,

2.2.
Tổng
quan
liệu............................................................................................7


thực
thú
tài

2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.................................................. 7
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ......................
10
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con ......
11
2.2.4. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản ..............................................
16
2.3. Tổng quan các nghiên
...........................................28

cứu

trong



ngoài

nước


v
v
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ................................................
28
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................

29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31
3.1.
Đối
......................................................................................................31
3.2.
Địa
điểm

thời
....................................................................31

gian

3.3.
Nội
dung
hiện........................................................................................31

tiến

tượng
hành
thực


v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực
hiện.........................................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ......................................................................... 31

3.4.2. Phương pháp thực hiện .......................................................................
31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................33
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại trong năm gần đây (2015– 2017)
.............33
4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn
lợn.........................34
4.2.1. Kết quả thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.................... 34
4.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái
......................................................43
4.2.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Nguyễn Xuân Dũng.
......................................................................................44
4.2.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Nguyễn
Xuân Dũng.
..........................................................................................................48
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................52
5.1. Kết luận
.........................................................................................................52
5.2. Đề nghị
..........................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp truyền thống, trong đó chăn
nuôi là một ngành chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò rất quan trọng trong cơ
cấu của nền kinh tế, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Hiện nay, bên cạnh những
phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy mô nhỏ lẻ, hộ gia
đình thì mô hình chăn nuôi trên quy mô lớn như trang trại ngày càng được
mở rộng theo hướng nuôi gia công cho doanh nghiệp nước ngoài, nhằm
tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn chăn nuôi
tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một trong những
ngành chính mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho hộ chăn nuôi nói riêng và cho
xã hội nói riêng. Tuy nhiên, dù chăn nuôi nhỏ lẻ hay chăn nuôi công nghiệp
với quy mô lớn, tnh hình dịch bệnh diễn biến phức tạp cũng có thể gây nên
thiệt hại đáng kể. Trong số đó, các bệnh ở lợn nái và lợn con thường xuyên
xảy ra ở các quy môn chăn nuôi và ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất
lượng đàn lợn. Đặc biệt, hiện nay dịch bệnh PED ở lợn con đang xảy ra ở rất
nhiều trang trại với khả năng lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao nhưng chưa có
biện pháp phòng chống chủ động, hiệu quả. Chính vì vậy, yêu cầu cấp
thiết đặt ra là phải có những nghiên cứu áp dụng các quy trình chăm sóc,
nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh hiệu quả cho đàn lợn nái, lợn con ở các trang
trại để giảm thiệt hại do dịch bệnh gây ra, nâng cao đàn lợn cả về lượng và
chất.
Xuất phát từ những đòi hỏi trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú
y,
được sự phân công của thầy, cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trang


2


trại


3

Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội, em đã tiến hành
đề tài: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị một số
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và biện pháp phòng
trị bệnh hiệu quả nhất.
- Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực
tế.
- Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn
nuôi.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã Khánh
Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng được
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.


4


Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm 2014, là trại gia công
của Công ty cổ phần CP Việt Nam với quy mô 2 000 nái bố mẹ. Trại được
xây dựng tại xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một quả
đồi với diện tch gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tch tự nhiên 2 882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía
Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ)
có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi
qua. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển
thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
2.1.1.2 Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng
của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu
ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa
hè nóng ẩm, mưa nhiều ( từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô ( từ
tháng
10 đến tháng 2 năm sau ). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng
thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao
400m nhiệt độ trung bình năm 20,60C; Từ độ cao 1 000m trở lên nhiệt độ chỉ
còn 160C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối
33,10C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong
năm,



5

tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không
có mùa khô. Mùa đông có gió Bắc với tần suất >40%. Mùa Hạ có gió Đông
Nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy,
tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 20 người trong đó có :
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của công ty
+ 2 tổ trưởng ( 1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ )
+ 1 bảo vệ
+ 14 công nhân
+ 2 cấp dưỡng
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trại
Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều
được quan tâm và chú trọng.
-Về cơ sở vật chất :
+ Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh
viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,...
+ Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội
đầu cũng được trại chuẩn
bị.
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi pi-a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu

hơn
hết:

- Trại được xây dựng trên quả đồi khoảng 5 ha với 6 dãy chuồng lớn
chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ


6

- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường
nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, vòi uống nước cho lợn tự
động.
- Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện
cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân,sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân,
gồm: 6 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng lợn đực và 2 chuồng cách ly.
Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo
thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng
theo kiểu 2 mái gồm 6 dãy chuồng chạy dài. Trong đó có 3 dãy chuồng đẻ,

mỗi dãy được tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 58 ô chuồng sàn. Chuồng lợn
bầu gồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt
hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô
chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát .
Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại.


7

2.1.2. Công tác chăn nuôi, thú y
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5
lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại
hoạt động vào mức khá lợn đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con lợn mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là
26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorshire. Lợn nái
được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công
ty chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát
về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ
sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, thu gom cống rãnh, đường đi
trong trại được quét dọn và rắc vôi lợn quy định.

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều
phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc
vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều
được cho


8

uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin
luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với
từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con.
Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng
tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tnh khác để tạo
được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin
cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn
được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu
của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian
ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Quy luật sinh trưởng và phát dục của bào
thai
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs, (2009) [7] cho biết: quá trình phát triển của
phôithai trải qua 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày)

Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi
thụ tinh. Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra.
Phôi thai được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển
của cơ thể mới.
Từ một tế bào, phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo
túi phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử.
Trong giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh
trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được
hình thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết


từ các

9


1
0

tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau
7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa bảo vệ
phôi vừa cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu được hình thành sau
12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi
chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu, hố mắt,
tim, gan... đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ thể mẹ và
thai chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo an toàn.

Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi
phôi chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3
tuần đầu là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến
nái mẹ (như: tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh...) đều ảnh hưởng
tới phôi thai, dễ dẫn đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không
tốt (như: ôi thiu, lên men, mốc...) cũng gây hậu quả tương tự. Cần có sự
chăm sóc cẩn thận với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
+ Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày)
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn
ra mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các
cơ quan đã cơ bản hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
+ Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày)
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra
mãnh liệt. Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện
(khoang, đốm, loang...). Khối lượng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ
ngày thứ 80 trở đi thai phát triển rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lượng
bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước.


1
1

2.2.1.2. Đặc điểm lợn nái chửa
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [14]: thời gian chửa của lợn trung
bình là 114 ngày, dao động trong vòng từ 111 ngày đến 118 ngày chia làm
hai giai đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm

3/4 trọng lượng sơ
sinh.
Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm hai giai đoạn
nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển
của bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu
nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng.
Trong thời kỳ mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục
điều này cần chế biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon
miệng cho nái thu nhận thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tnh,
những tác động kích thích từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay
xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can
thiệp nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn
đẻ (sức


10
10

khoẻ nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu...) thì can
thiệp ngay để đảm bảo cho cả lợn mẹ và đàn con.

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều
hay ít con của giống, trình độ phối giống của người nuôi dưỡng chăm sóc và
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những
con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, dị dạng...thì sẽ bị loại
thải.
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ
hấp thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co
nhỏ thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con không
đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
dị dạng... Thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm
giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
2.2.2.2. Số con cai sữa/ nái/ năm
Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng, quyết định năng
suất trong chăn nuôi lợn nái, nó phụ thuộc vào kỹ thuật chăn nuôi lợn
con bú sữa, khả năng tiết sữa khả năng nuôi con của lợn mẹ và khả năng
hạn chế các yếu tố gây bệnh cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18]: hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu


tập


11
11


12
12

trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3
-5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và
lợn con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con
chết trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được
chiếm 50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các
nguyên nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, tch cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng
truyền giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực
tiễn sản xuất.
2.2.3. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con
2.2.3.1.
dưỡng

Chế

độ

dinh

Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp
đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng

protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.
*Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai,
tiết sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn.
Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng
phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý
bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: gluxit
chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
* Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp


13

thu kẽm gây hiện tượng rối loạn ở da,13
gây sừng hóa.
* Nhu cầu về protein :


14
14

Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ
thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng

ngày luôn có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng
hóa và dị hóa của cơ thể thì hàng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và
phát triển, phân chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó
protein được cung cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây
dựng lên các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp
protein phải đảm bảo đủ về số lượng và cân đối về các thành phần axit amin
không thay thế: lyzine, methionine, histidin, cystein, tryptophan... hay
chính sác hơn nhu cầu về protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin.
Ngoài ra thức ăn phải có giá trị sinh học cao, dễ tiêu hóa, hấp thu. Để đáp
ứng tốt các nhu cầu trên cần cho lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
Bảng 2.1. Hàm lượng axit amin thích hợp cho lợn nái chửa và lợn nái
nuôi con
Loại axit amin

Tỷ lệ của protein
Lợn nái chửa
3,5

Lợn nái nuôi con
3,8

Treonin

2,8

2,6

Met + xys

2,5


2,5

Tryptophan

0,8

0,8

Histidin

2,1

1,9

Lơxin

7,6

6,4

Izoloxin

3,7

4,5

Valin

4,4


4,6

Tyroxin phenilalanin

6,3

6,3

Lizin

Nguồn: Võ Trọng Hốt, (2000) [11]


15
15

* Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng
nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
- Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang thai
dễ xảy thai, đẻ non...
- Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau
khi đẻ.
- Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không động
dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu

cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
2.2.3.2. Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
*Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt.Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.
- Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
- Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối
trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I:
+ Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần
+ Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần


×