ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
ĐÀM ĐỨC LONG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
MỘT SỐ BỆNH ĐƯỜNG SINH DỤC LỢN NÁI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THIÊN THUẬN TƯỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG NINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Thú y
Lớp
: K45-TY-N02
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hướng dẫn : Th.S LÊ MINH TOÀN
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dưới mái trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, đã trang bị cho em những kiến
thức quý báu trong suốt quá trình học. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học
tập và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa
cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.s LÊ MINH TOÀN, bộ môn
Chăn nuôi động vật, Khoa Chăn nuôi Thú y – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập và báo cáo tốt nghiệp.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới trại chăn nuôi công ty
CP KTKS Thiên Thuận Tường cùng tập thể công nhân trong trại đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, những
người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ em vượt qua mọi khó khăn trong suốt
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
ĐÀM ĐỨC LONG
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn chăn nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên
Thuận Tường trong 3 năm 2015 đến tháng 5 năm 2017 ......................... 35
Bảng 4.2. Khẩu phần cho lợn nái nuôi tại trại ................................................ 37
Bảng 4.3. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ...................................................... 38
Bảng 4.4: Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái
nuôi tại trại công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường ............................... 39
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con .................... 40
Bảng 4.6. Kết quả trực tiếp tham gia công tác thụ tinh nhân tạo cho lợn trong
thời gian thực tập tại trại.......................................................................... 43
Bảng 4.7. Kết quả trực tiếp thực hiện công việc vệ sinh, sát trùng tại trại ..... 49
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.............................................................. 50
Bảng 4.9: Tỷ lệ mắc một số bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái tại trại. ..... 51
Bảng 4.10:Theo dõi một số triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm tử cung và
viêm âm đạo ............................................................................................ 52
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
: Cổ phần
Cs
: Cộng sự
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
KTKS
: Khai thác khoáng sản
LMLM
: Lở mồm long móng
Nxb
: Nhà xuất bản
TT
: Thể trọng
TTNT
: Thụ tinh nhân tạo
VTM C
: Vitamin C
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
1.3. Ý Nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ......................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) ................... 5
2.2. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 7
2.2.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái. .................................................... 7
2.2.2. Khái quát về đặc điểm sinh sản của lợn nái .......................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái. .................... 12
2.2.4. Phòng bệnh chung ................................................................................. 20
2.2.5. Một số hiểu biết về thuốc sử dụng. ....................................................... 21
2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con ..................................................................................................... 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 28
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28
v
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 29
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 32
3.1. Đối tượng và phạm vi tiến hành ............................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
3.3.1. Tình hình công tác chăn nuôi, thú y tại trại .......................................... 32
3.3.2. Xác định một số bệnh viêm đường sinh dục thường mắc ở lợn nái
sinh sản ........................................................................................................... 32
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 32
3.4.1. Phương pháp xác định các chỉ tiêu lâm sàng ........................................ 32
3.4.2. Phương pháp sử lý số liệu ..................................................................... 33
3.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 33
3.4.4. Các phương pháp khác .......................................................................... 33
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 35
4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường
năm 2016 và năm 2017 ................................................................................... 35
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ..................... 36
4.2.1. Quy trình nuôi dưỡng lợn nái chửa và lợn nái nuôi con ....................... 36
4.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái mang thai và lợn nái tách con ................... 37
4.2.3. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái nuôi
tại trại .............................................................................................................. 39
4.2.4. Kết quả thực hiện các khâu trong quy trình đỡ đẻ cho lợn .................. 40
4.2.5. Kết quả thực hiện công tác thụ tinh nhân tạo cho lợn nái..................... 43
4.2.6. Kết quả thực hiện công tác phát hiện lợn nái động dục ........................ 45
4.3. Kết quả công tác phòng và trị bệnh.......................................................... 46
4.3.1 Kết quả công tác phòng bệnh ................................................................. 46
4.3.2. Kết quả công tác tiêm vắc xin phòng bệnh ........................................... 49
vi
4.3.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................ 51
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, với mục đích hạ giá thành sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa, đồng thời đáp ứng nhu cầu xuất khẩu thịt
lợn, mô hình chăn nuôi lợn theo hướng tập trung quy mô trang trại đang được áp
dụng trên cả nước. Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh
các biện pháp kỹ thuật như: Giống, thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng... Đặc
biệt chú trọng đến công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả
năng tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao.
Để cung cấp giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát
triển đàn lợn nái sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên, một trong những
nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái hiện nay đang nuôi ở các
trang trại là bệnh còn xảy ra rất nhiều, do khả năng thích nghi của những giống lợn
nái ngoại với khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục như: đẻ
khó, viêm tử cung, viêm vú, ít sữa và mất sữa, sảy thai truyền nhiễm... Các bệnh
này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn, nước
uống không đảm bảo vệ sinh, do vi khuẩn, virus gây nên... Chính vì vậy mà việc
chăm sóc và tìm hiểu về bệnh ở cơ quan sinh sản của đàn lợn nái là việc cần thiết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề“ Áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị một số bệnh ở đường sinh dục
của lợn nái nuôi tại Công ty cổ phần khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường,
Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
- Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
2
- Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên
đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
nái nuôi con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại Công ty CP KTKS Thiên Thuận Tường.
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con.
- Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
1.3. Ý Nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
1.3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về một số bệnh
sinh sản trong chăn nuôi lợn nái sinh sản
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu sẽ xác định được một số bệnh thường xảy ra ở đường
sinh dục lợn nái, từ đó đề xuất các biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên của cơ sở thực tập
* Vị trí địa lý
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc trực thuộc Công ty CP KTKS Thiên
Thuận Tường nằm trên địa bàn hành chính của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Phường Cửa Ông có địa hình khá phức tạp, phía Bắc là những dải núi cao.
Độ cao trung bình 600m, thuộc cánh cung bình phong Đông Triều – Móng Cái.
Phía Đông giáp sông Mông Dương – Huyện Vân Đồn. Phía Tây giáp phường Cẩm
Phú, xã Dương Huy. Phía Nam giáp biển. Phía Bắc giáp Phường Mông Dương.
* Điều kiện địa hình, đất đai
Trang trại được xây dựng trên khu đất rộng hơn 6ha. Khu đất có dạng đồi núi
thấp, bị chia cắt bởi nhiều khe và sông nhỏ. Địa hình cao hơn ở phía Tây và phía
Bắc, thấp hơn ở phía Đông và Nam. Độ dốc bình quân 15 -200. Với địa hình này
thích hợp cho việc canh tác nhiều loại cây ăn quả, cây lấy gỗ và nuôi trồng thủy sản.
* Điều kiện khí hậu
Trại chăn nuôi nằm trong địa bàn của phường Cửa Ông, thành phố Cẩm Phả
vì vậy điều kiện khí hậu mang đặc trưng khí hậu của thành phố Cẩm Phả. Khí hậu
của thành phố Cẩm Phả là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình từ 22,7 24,10C; Lượng mưa trung bình 1.297-1910.5mm; Độ ẩm trung bình 81,3 %; Số giờ
nắng trong năm từ 1530-1776 giờ.
Gió chủ đạo là gió đông Nam và đông Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, và
cũng bị ảnh hưởng bởi các cơn bão xảy ra trong năm.
4
2.1.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng của cơ sở thực tập
* Quá trình thành lập và phát triển của công ty cổ phần KTKS Thiên
Thuận Tường
Trang trại sản xuất lợn hướng nạc nằm trên địa phận phường Cửa Ông thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng Ninh. Trại được thành lập năm 2007, là trại lợn tư
nhân do ông Trần Hòa làm chủ đầu tư và là giám đốc công ty.
* Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn của công ty cổ phần KTKS Thiên Thuận Tường có khoảng 6 ha đất
để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công
trình phụ phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
- Khu nhà ở của công nhân được xây ở đầu hướng gió; nhà ở được lợp ngói
đỏ; có hai dãy nhà ở, một dãy nhà năm phòng và một dãy nhà ba phòng.
- Khu nhà ăn xây dựng khang trang, sạch sẽ. Khu nấu ăn được trang bị tủ
lạnh, bếp ga để thuận tiện cho việc bảo quản và chế biến thức ăn.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại
cho 400 nái bao gồm: hai chuồng đẻ mỗi chuồng có 50 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô,
hai chuồng bầu mỗi chuồng có 250 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, một chuồng đực
giống + nái hậu bị có 20 ô kích thước 5m × 6m,sáu chuồng thương phẩm mỗi
chuồng có 20 ô kích thước 5m × 6m và một chuồng úm có 20 ô kích thước 5m ×
6m. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng
sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc.
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có ba quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; bốn quạt
đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị + đực giống
và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính; mỗi cửa sổ có diện tích 1,2m²;
cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau 0,8m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống
nóng bằng tấm cách nhiêt. Ngoài ra, mỗi chuồng thương phẩm còn được trang bị hệ
thống cho ăn tự động hiện đại nhất hiện nay, với 100% thiết bị và dây chuyền nhập
khẩu từ Đan Mạch.
5
- Phòng pha tinh của trại được trang bị các dụng cụ hiện đại như: Máy đếm
mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh,
nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
- Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng mua từ
bên ngoài về (do trại xây dựng gần biển nên không thể khoan giếng lấy nước
ngọt được). Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao
chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các
chuồng khác nhau.
* Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức của trại được tổ chức như sau:
01: Chủ trại là giám đốc công ty.
01: Trưởng trại.
01: Kỹ thuật trại.
02: Kế toán .
10: công nhân và 10 sinh viên thực tập.
02: bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ chuồng
đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ chuồng lợn thương phẩm. Mỗi tổ thực hiện công việc
hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)
2.1.2.1. Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn của công ty nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương
phẩm, gồm các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Pietrain,
Hampshire, Duroc.
Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm. Số
con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn.
6
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.
Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất bán
khoảng 4 đến 5 tháng với khối lượng trung bình từ 90 đến 105kg/con.
Trong trại có 22 lợn đực giống các loại, các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân
tạo, một số cho phối giống trực tiếp. Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ hai giống
lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như con đực.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao của công
ty cổ phần GreenFeed Việt Nam cho từng đối tượng lợn của trại.
2.1.2.2. Công tác thú y
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực
hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ phần
GreenFeed Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, đường đi trong trại được quét dọn và rắc
vôi theo quy định.
- Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát
trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các
phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng. Với phương
châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc,
tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực
hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái
khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và
7
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100 %.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra
đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 – 90 % trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về
số lượng đàn lợn.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái.
∗ Buồng trứng
Buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong xoang bụng và phát triển thành
một cặp, thực hiện cả hai chức năng: Ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra
hormone sinh dục cái). Buồng trứng là cơ quan được hình thành trong giai đoạn
phôi thai và lúc con vật mới được sinh ra. Hình dạng và kích thước của buồng trứng
biến đổi tuỳ theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục. Tuổi, đặc tính cá thể, chế độ dinh
dưỡng có ảnh hưởng nhất định đến hình dáng, kích thước của buồng trứng.
- Cấu tạo: + Phía ngoài buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết
sợi, chắc như màng dịch hoàn. Phía trong buồng trứng được chia làm hai miền là
miền vỏ và miền tuỷ. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng
chín và rụng.
+ Miền vỏ bao gồm 3 phần: Tế bào nguyên thuỷ, thể vàng và tế bào hạt. Tế
bào trứng nguyên thuỷ hay còn gọi là trứng non (Fullicylle cophorimari) nằm dưới
lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào bao quanh tế bào trứng
phân chia thành nhiều tế bào có hình hạt (Sliarum glanusolum), noãn bao càng phát
triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo ra xoang có chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại
phát triển lồi lên tạo thành một lớp màng bọc, ở ngoài có chỗ dày lên để chứa trứng.
∗ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng được treo bởi màng treo ống dẫn trứng, đó
là một nếp gấp màng bụng bắt nguồn từ lớp bên của dây chằng ruột. Căn cứ vào
chức năng có thể chia ống dẫn trứng thành 4 đoạn:
8
+ Tua điểm có hình như tua liềm
+ Phễu: Có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng.
+ Ống dẫn trứng: Đoạn ống dẫn rộng, xa tâm
+ Eo: Đoạn ống hẹp gần tâm, nối ống dẫn trứng với khoang tử cung.
∗ Tử cung (dạ con)
- Cấu tạo giải phẫu của tử cung:
Tử cung gồm hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Tỷ lệ tương đối
của mỗi một bộ phận cũng như hình dáng và sự sắp xếp của các sừng biến động
theo loài. Ở lợn tử cung thuộc loại hình 2 sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và
có độ dài đến hơn 1 m, trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dày thích hợp cho việc
mang nhiều thai.
Cả hai mặt của tử cung được dính vào khung chậu và thành bụng bằng dây
chằng rộng. Ở động vật đẻ nhiều các dây chằng tử cung giãn ra làm cho tử cung
thông vào xương chậu.
Các tuyến nội mạc tử cung có cấu trúc hình nhánh, hình cuộn hoặc hình ống,
chúng tiết ra dịch đổ vào bề mặt nội mạc tử cung.
Cổ tử cung là một tổ chức sợi mà mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự có
mặt của một ít cơ trơn.
Mặc dù cấu trúc của cổ tử cung được đặc trưng bằng những mấu lồi, ở loài
nhai lại những mấu này còn có dạng nằm ngang hoặc những nếp lồng xoắn vào
nhau như những vòng nhẫn phát triển với mức độ khác nhau tuỳ từng loài.
∗ Âm đạo Cấu tạo như một ống cơ có thành dày. Các loài gia súc khác nhau
có chiều dài âm đạo cũng khác nhau.
+Âm đạo lợn: 10-12 cm
+Âm đạo bò: 22-25 cm
+Âm đạo ngựa: 15-20 cm
Ở lợn, biểu mô âm đạo phát triển lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất vào ngày 12-16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo
bong ra ở các ngày 4 và 14.
9
Khả năng co rút âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý tình
dục và cho sự vận động của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn
trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo, trong quá trình kích
thích lúc giao phối.
Dịch âm đạo chủ yếu là thấm qua màng âm đạo, hỗn hợp với các chất tiết
của âm hộ từ các tuyến bã nhờn và các tuyến mồ hôi lẫn với các dịch nhày của
cổ tử cung, các dịch nội mạc tử cung, ỗng dẫn trứng và các tế bào bong ra từ
biểu mô âm đạo.
* Bộ phận sinh dục bên ngoài:
Bộ phận sinh dục bên ngoài là các phần mà người ta có thể nhìn thấy, sờ
thấy và quan sát được, bao gồm: Âm môn, âm vật và tiền đình.
- Âm môn (Vulvace) Âm môn hay còn gọi là âm hộ nằm ở dưới hậu môn.
Phía ngoài âm môn có hai môi (Labia Pdendi). Hai môi được nối với nhau bằng hai
mép (Rima vulvace). Trên hai môi của âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến
tiết (tuyến tiết nhờn và tuyến tiết mồ hôi).
- Âm vật (Clitous) Âm vật nằm ở dưới hai mép âm môn. Âm vật giống
như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có thể
hổng như con đực. Trên âm vật có nếp da tạo mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp
xuống dưới. Trong thực tế sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, kỹ thuật viên thường
xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung co thắt vào, vận
động bình thường.
- Tiền đình (Vestibulum) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo,
nghĩa là qua tiền đình mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía
trước thông màng trinh với âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh
có các sợi cơ đàn hồi do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số
tuyến, các tuyến này xếp theo 6 hình chéo hướng quay về âm vật, chúng có chức
năng tiết dịch nhày, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003) [12]
10
2.2.2. Khái quát về đặc điểm sinh sản của lợn nái
Sinh sản là một thuộc tính sinh vật nhằm duy trì nòi giống và đảm bảo cho sự
tiến hoá của sinh vật. Quá trình sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự
điều khiển của thần kinh và thể dịch.
Ở các giai đoạn sống khác nhau của cơ thể, mối quan hệ điều tiết giữa thần
kinh và thể dịch luôn luôn xuất hiện. Mối quan hệ này tuân theo một quy luật, hệ
thống kế tiếp và thống nhất trong một cơ thể với cơ chế hoạt động nhiều chiều của
thần kinh và thể dịch. Một trong những khâu nào đó của mối quan hệ nhiều chiều
này bị rối loạn thì cơ thể gia súc thay đổi theo chiều có lợi hoặc có hại với khả năng
sinh sản, có thể chậm động dục ở lợn nái hậu bị hoặc ở lợn nái sinh sản hay gia súc
động dục nhưng không rụng trứng. Một số tình trạng sinh sản của lợn có thể thay
đổi theo điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý. Đánh giá khả năng sinh sản của
lợn nái thường thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật như: Số con sơ sinh, số con cai sữa,
tỷ lệ con chết trong thời gian bú sữa mẹ, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời
gian lợn con theo mẹ. Sinh lý của lợn nái biểu hiện ở các chỉ tiêu như: Tuổi động
dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, khối lượng phối giống lần đầu,
tuổi đẻ, thời gian động dục trở lại.
∗ Tuổi động dục lần đầu Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (1993) [5] động dục
lần đầu ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm, từ 4-5 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể
mới chỉ đạt 20-25 kg. Ở nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái
thuần, ở lợn lai F1 (1/2 máu nội) động dục lần đầu lúc 6 tháng tuổi khi đó khối
lượng cơ thể đạt 50-55 kg, ở lợn ngoại động dục muộn hơn với lợn lai, khoảng từ 67 tháng tuổi khối lượng cơ thể vào khoảng 65-80 kg.
Tuổi động dục lần đầu có sự khác nhau giữa các giống lợn nội, lợn ngoại
và lợn lai:
+ Lợn Ỉ: 120-130 ngày
+ Lợn Móng Cái: 130-140 ngày
+ Lợn Đại Bạch: 203-208 ngày
+ Lợn Landrace: từ 208-209 ngày
11
Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (1995) [6] khối lượng lợn nội động dục lần
đầu mới chỉ đạt 20-25 kg, tầm vóc nhỏ. Trong thời điểm này cơ thể lợn chưa phát
triển đầy đủ, chưa tích luỹ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một
cách hoàn chỉnh. Vì vậy, để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì nái lâu bền thì
không nên phối giống ngay mà bỏ qua từ 1-3 chu kỳ đầu rồi mới cho phối giống.
Theo Nguyễn Tuấn Anh và cs. (1998) [2] lợn Ỉ, lợn Móng Cái, lúc 3 tháng
tuổi đã có con có biểu hiện động dục, lúc ấy thể trọng của chúng chỉ bằng 1/4
so với lúc trưởng thành. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn nái
hậu bị được sinh ra vào mùa thu sẽ động dục sớm hơn lợn nái hậu bị được sinh
ra vào mùa xuân.
Đối với lợn nái hậu bị có thể gây động dục sớm hơn bằng cách tiêm huyết
thanh ngựa chửa liều 20 đv/kg TT (Tô Du, 1993) [8].
Theo tác giả Duc N.V. (2001) [27] cho biết: thời gian cai sữa dưới 23 ngày
cần phải có hơn 7-8 ngày để nái động dục trở lại.
Hiện tượng lợn nái hậu bị không động dục có thể do nhiều nguyên nhân
như: Phát hiện động dục không đúng, stress, do thời tiết nóng, động dục thầm lặng
(rụng trứng nhưng không có biểu hiện động dục).
∗ Tuổi phối giống đầu tiên
Tuổi phối giống đầu tiên của lợn nái hậu bị là một vấn đề quan trọng, phối
giống cho lợn cái đúng thời điểm lợn thành thục về tính, có tầm vóc, sức khoẻ đạt
yêu cầu sẽ nâng cấp được khả năng sinh sản của lợn cái và phẩm chất của lợn con.
Nếu phối giống quá sớm, sẽ ảnh hưởng tới tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng
nếu phối giống quá muộn sẽ ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn và những hoạt động
về tính của nó.
Tuổi đẻ lứa đầu:
Sau khi phối giống, lợn chửa 114 ngày, cộng thêm số tháng tuổi lợn sẽ có
tuổi đẻ lứa đầu. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) tuổi đẻ lứa đầu thường là 11-12 tháng 8
tuổi, lợn nái lai và nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc 12-13 tháng tuổi (Phạm Hữu
12
Doanh, 1995) [6]. Tác giả Duc N.V.(1997) [26]. Cho biết tuổi đẻ lứa đầu của lợn
nái hậu bị giống Landrace và Yorkshire là khoảng: 11-12 tháng.
Sau khi thành thục về tính dục lợn bắt đầu có hoạt động sinh sản dưới sự
điều hoà của hoocmone sinh dục.
2.2.3. Những hiểu biết về bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái.
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
a. Nguyên nhân
Lợn nái sinh sản đều mang khuẩn trong âm đạo nhưng không gây bệnh, chỉ
khi cổ tử cung mở, chất tiết dịch tụ lại tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển.
Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [15], trong quá trình có
thai, lợn nái ăn uống nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số
bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm và một số bệnh
nhiễm khuẩn khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và
viêm tử cung.
Theo Bilkei (1994) [25], viêm tử cung thường xảy ra trong lúc sinh do nhiễm
khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo tác giả Urban
(1983) [32] cho biết E.coli, Streptococcus spp và Staphylocococcus aureus là
nguyên nhân gây bệnh.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân sau:
* Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý
Khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước hoặc trong thời kỳ mang thai có
ảnh hưởng đến bệnh viêm tử cung.
Nái mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột, gây khó đẻ, gây viêm tử cung do xây sát.
Ngược lại thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ sẽ bị ốm yếu, sức đề kháng giảm
không chống lại mầm bệnh xâm nhập gây viêm tử cung.
Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A gây
sưng niêm mạc, sót nhau.
13
* Chăm sóc quản lý vệ sinh
Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước khi đẻ
không tốt, khu vực chuồng nuôi có mầm bệnh. Do quá trình can thiệp khi lợn đẻ,
thủ thuật đỡ đẻ không đúng kỹ thuật làm tổn thương niêm mạc. Do tinh dịch bị
nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh không vô trùng kỹ đã đưa vi khuẩn gây viêm
nhiễm vào bộ phận sinh dục của lợn cái.Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương
vật, khi nhảy trực tiếp sẽ truyền sang lợn cái.
* Tiểu khí hậu chuồng nuôi
Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm cho lợn
nái bị viêm tử cung. Vì vậy chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp đối với lợn nái
khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
* Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe
Nái đẻ nhiều lứa thường hay ít bị viêm tử cung hơn. Nái đẻ lứa đầu, nái già
mắc nhiều hơn.
* Đường xâm nhiễm của mầm bệnh
Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập
vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là do nhu động của ruột kém.
Xâm nhập có thể từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân, nước tiểu.
Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đường niệu đạo cũng là
nguyên nhân gây bệnh.
Hầu hết các trường hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật
thường xuyên có mặt trong chuồng lợn. Lợi dụng lúc sinh sản, tử cung, âm đạo tổn
thương chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập gây viêm tử cung.
b. Quá trình viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân chống lại các tác nhân gây bệnh, thường biểu
hiện cục bộ, quá trình viêm xảy ra nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có
những biểu hiện khác nhau. Tại ổ viêm thường xảy ra các biểu hiện sưng, nóng, đỏ,
đau. Xét trên mặt tích cực, viêm là phản ứng nhằm ổn định các hằng số nội môi
trong cơ thể, giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
14
Theo Vũ Triệu An và cs. (1990) [1] thì viêm là một phản ứng của cơ thể mà
nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình thành và phát triển trong quá
trình tiến hóa của sinh vật.
Ngày nay người ta cho rằng viêm là phản ứng toàn thân chống lại mọi kích
thích có hại của cơ thể, thể hiện ở cục bộ mô bào (Nguyễn Hữu Nam, 2005) [16].
* Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và tế bào trong viêm
Phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm đã gây ra các rối loạn
chủ yếu sau:
+ Rối loạn chuyển hóa.
Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì có rối
loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đủ, gây rối loạn chuyển hóa
gluxit, lipit và protein làm thay đổi pH, gây tăng độ axit, xeton, lipit, polypeptit, và
các axit amin tại ổ viêm.
+ Tổn thương ở mô bào.
Các tế bào bị thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm trọng
thêm quá trình hủy hoại mô bào và phân hủy các chất tại ổ viêm, chúng tạo ra các
chất trung gian có hoạt tính sinh học cao và hạ thấp pH tại ổ viêm.
+ Dịch rỉ viêm. Dịch rỉ viêm được hình thành do tăng áp lực thủy tĩnh trong
các mạch quản tại ổ viêm, tăng áp lực thẩm thấu, tăng tính thấm thành mạch là các
yếu tố quan trọng nhất và các protein bị thoát ra ngoài làm tăng lượng nước ngoại vi
gây phù thũng.
+ Tăng sinh ở mô bào.
Là hiện tượng tăng lên về số lượng, các tế bào này có thể từ máu tới hoặc
các tế bào tại chỗ sinh sản và phát triển ra. Trong quá trình viêm giai đoạn đầu chủ
yếu tăng sinh bạch cầu đa nhân trung tính. Sự tăng sinh và phát triển của các loại tế
bào phụ thuộc vào mức độ tổn thương của ổ viêm cũng như tình trạng phản ứng của
cơ thể (Nguyễn Bá Hiên (2014) [13].
15
+ Các tế bào viêm.
Các tế bào tăng sinh trong ổ viêm được gọi chung là các tế bào viêm, bao
gồm bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu
đơn nhân lớn.
c. Các bệnh thường gặp về viêm tử cung
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Cổ tử cung lợn có những u thịt xen kẽ khép lại với nhau theo lối cài răng
lược (Phạm Xuân Vân, 1982) [24].
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9], cổ tử cung lợn dài 10-18 cm, tròn, không
có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tử cung luôn đóng, chỉ hé mở khi động dục và mở hoàn toàn khi sinh đẻ.
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường là hậu quả của những sai sót về kỹ
thuật thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ, nhất là các trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hay dụng cụ không đúng làm niêm mạc cổ tử cung bị xây sát. Ngoài
ra, viêm cổ tử cung còn do kế phát từ viêm âm đạo, viêm tử cung (Trần Tiến Dũng
và cs. 2002) [9].
* Viêm tử cung
Tử cung là bộ phận quan trọng của cơ quan sinh dục, nơi thai làm tổ được
đảm bảo mọi điều kiện để thai phát triển. Mọi quá trình bệnh lý ở tử cung đều ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản.
Chính vì vậy, bệnh viêm tử cung đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo
Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [9] viêm tử cung chia làm 3 thể: viêm nội mạc tử
cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung (Endometritis)
Theo Madec F (1995) [30], viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng sinh
sản của gia súc cái.Viêm nội mạc tử cung phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các
thể viêm tử cung.
16
Nguyên nhân: Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó
phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây sát, tổn thương, vi
khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella, vi trùng
xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây ra viêm
nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của quá trình bệnh lý, viêm nội
mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại:
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ.
Viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ .
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở bò, trâu và lợn.
Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây sát, nhiễm
khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: thân nhiệt hơi
cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi khi cong
lưng rặn, tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn dịch, niêm
dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức chết…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm môn, gốc đuôi, hai bên mông dính nhiều dịch viêm, có khi nó khô lại hình
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
Kiểm tra qua trực tràng có thể phát hiện được một hay cả hai sừng tử cung
sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng nhau. Thành tử cung dày và mềm hơn
bình thường. Khi kích thích nhẹ lên sừng tử cung thì mức độ phản ứng co nhỏ lại
của chúng yếu ớt. Trường hợp trong tử cung tích lại nhiều dịch viêm, nhiều mủ thì
có thể phát hiện được trạng thái chuyển động sóng.
17
+ Viêm nội mạc tử cung có màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thương đã ăn
sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên
cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hoàn toàn mất sữa. Con vật biểu hiện
trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục luôn
thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh tổ chức hoại tử,
niêm dịch…
- Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả.
Niêm mạc tử cung bị thấm dịch thẩm suất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào
tử cung làm niêm mạc tử cung bị phân giải, thối rữa gây tổn thương mạch quản và
lâm ba quản. Từ đó làm cho các lớp cơ và một ít lớp tương mạc tử cung bị hoại tử.
Trường hợp này có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ, có khi vì lớp cơ và lớp tương mạc tử cung bị phân giải,
bị hoại tử mà tử cung bị thủng hay hoại tử từng đám.
Ở thể viêm này, gia súc biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt lên
cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Gia súc biểu
hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ đó cơ quan sinh dục luôn thải ra ngoài hỗn
dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa có mùi tanh, thối.
Kiểm tra qua âm đạo bằng mỏ vịt thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch càng chảy ra ngoài
nhiều hơn, phản xạ đau của con vật càng rõ hơn. Khám qua trực tràng thì tử cung to
hơn bình thường, hai sừng tử cung to nhỏ không đều nhau, thành tử cung dày và
cứng. Khi kích thích lên tử cung, con vật rất mẫn cảm, đau nên càng rặn mạnh hơn,
hỗn dịch bẩn trong tử cung càng thải ra nhiều. Thể viêm này thường ảnh hưởng đến
quá trình thụ thai và sinh đẻ lần sau.
- Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung. Bệnh này ở
thể cấp tính, toàn thân xuất hiện những triệu chứng điển hình và nặng.
18
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển sang màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất rỉ ra
làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm có mủ, lớp
tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh dẫn đến viêm
phúc mạc, thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó
khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật luôn luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó
chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn
mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử
cung dầy cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, khi kích thích con vật biểu hiện đau
đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính
với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và
hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết,
huyết nhiễm mủ.
d. Các biện pháp phòng trị bệnh viêm tử cung
* Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ một tuần trước đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi
20% sau đó rửa sạch bằng nước thường hoặc dùng dung dịch Biocid-30 pha với tỷ
lệ 1/1000.
Khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú, phun sát trùng bằng dung
dịch Biocid-30 pha với tỷ lệ 1/1000 lên mình gia súc.
Khi đỡ đẻ bằng tay cần có găng tay, tay được sát trùng kỹ bằng cồn, bôi trơn
bằng vazolin hoặc dầu lạc. Sau khi lợn đẻ xong phải bơm rửa bằng nước đun sôi để
nguội pha thuốc tím 1/1000, nước muối sinh lý 9/1000 hay Biocid-30 1/2000. Sau
đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh penicilin 2-3 triệu UI, tetramycin hay
sulfanilamid 2- 5 g vào tử cung để chống viêm. Trước khi cho lợn giao phối cần
kiểm tra lợn đực xem có mắc bệnh không, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục của lợn
đực lẫn lợn nái. Nếu thụ tinh nhân tạo cần kiểm tra dụng cụ, vệ sinh sát trùng dụng
cụ, kiểm tra phẩm chất tinh dịch.