Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

tiểu luận nhận xét, đánh giá về chương trình giáo dục phổ thông môn toán của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.41 KB, 12 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương trình môn Toán phổ thông của Việt Nam hiện nay được thực hiện
theo yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông của Nghị quyết
40/2000/QH10 của Quốc hội mà một trong những trọng tâm là tập trung vào đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.
Việc đổi mới chương trình môn Toán phổ thông ở nước ta diễn ra trong bối cảnh
chương trình môn Toán phổ thông của nhiều nước trên thế giới đã chuyển đổi
mạnh mẽ từ phong trào “Toán học mới” sang phong trào “Toán học cho mọi
người” với các hướng tiếp cận tăng cường phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
giải quyết vấn đề nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày.
Chúng ta biết rằng toán học là một thành phần tất yếu trong hoạt động đào
tạo nhân lực và hoạt động giáo dục, tầm quan trong của toán học trong thực tiễn
chúng ta đã thấy rất rõ ràng.
Môn Toán trong trường phổ thông trang bị cho học sinh những kiến thức
toán học phổ thông, cơ bản, hiện đại, rèn luyện các kĩ năng tính toán và phát triển
tư duy toán học, góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và các năng lực trí
tuệ chung, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Những kiến thức, kĩ năng và phương pháp toán học là cơ sở để tiếp thu những kiến
thức về khoa học và công nghệ, góp phần học tập các môn học khác trong
trường phổ thông và vận dụng và đời sống
Vấn đề dạy và học Toán ở việt nam còn nhiều điều phải bàn luận, trong đó
việc thiết kế nội dung chương trình Toán phổ thông của chúng ta còn phải tính toán
và cân nhắc . Trong những giai đoạn gần đây đã có nhiều chuyển biến tích cực
trong cải cách nội dung chương trình môn Toán với một số căn cứ như:
-Kế thừa và phát huy truyền thống dạy học môn Toán ở Việt Nam, tiếp cận
với trình độ giáo dục toán học phổ thông của các nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới.
-Lựa chọn các kiến thức toán học cơ bản, cập nhật, thiết thực, có hệ thống,
theo hướng tinh giản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, thể hiện tính
liên môn và tích hợp các nội dung giáo dục, thể hiện vai trò công cụ của môn Toán.
-Tăng cường thực hành và vận dụng, thực hiện dạy học toán gắn liền với


thực tiễn.


-Tạo điều kiện đẩy mạnh vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng
tích cực, chủ động sáng tạo. Rèn luyện cho học sinh khả năng tự học, phát triển
năng lực trí tuệ chung.
Xét một cách tổng thể chương trình môn Toán phổ thông của Việt Nam đã
đạt được nhiều bước chuyển biến mới, tích cực và hiệu quả nhưng trong đó vẫn ẩn
chứa những hạn chế khi đưa vào áp dụng thực tiễn đặc biệt trong giai đoạn có
nhiều biến động trong hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh đã tác động
không nhỏ tới quá trình phát triển chương trình môn Toán. Để làm rõ hơn quan
điểm cá nhân về chương trình môn toán phổ thông của Việt Nam hiện nay tôi xin
đưa ra một số “ Nhận xét, đánh giá về chương trình giáo dục phổ thông môn Toán
của Việt Nam hiện nay”
Trong tiểu luận này tôi xin phép được trình bày quan điểm cá nhân và những
hiểu biết của mình về chương trình môn Toán và đưa ra một số kiến nghị


NỘI DUNG
1. Nội dung chương trình môn Toán THCS, THPT hiện nay
Trong tiểu luận này tôi xin phép được đề cập đến 2 cấp học là Trung học cơ
sở (THCS) và Trung học phổ thông(THPT). Còn cấp học tiểu học xin phép không
có nhận xét, đánh giá, vì bản thân chưa có kinh nghiệm ở cấp học này.
1.1 Nội dung chương trình môn Toán THCS
Lớp 6
Số

Hình học

1. Ôn tập và bổ túc về số tự nhiên


1. Điểm. Đường thẳng. Ba điểm
Giới thiệu tập hợp, phân tử của tập hợp. Các kí hiệu , , , , . Hệ thẳng hàng. Đường thẳng đi
thập phân. Các chứ số và số La Mã hay dùng. Phép cộng và nhân, các qua hai điểm. Tia. Đoạn thẳng.
tính chất cơ bản. Phép trừ (điều kiện thực hiện) và phép chia (chia hết Độ dài đoạn thẳng. Trung điểm
và chia có dư). Lũy thừa, nhân và chia hai lũy thừa có cùng cơ số. Tính của đoạn thẳng
chất chia hết của một tổng. Các dấu hiệu chia hết cho 2, 5, 3, 9. Ước và
bội. Số nguyên tố, hợp số. ƯCLN, BCNN.
2. Tập hợp Z. Biểu diễn các số nguyên trên trục số. Thứ tự trong Z. Giá
trị tuyệt đối. Các phép tính cộng, trừ, nhân trong Z và các tính chất cơ
bản. Bội và ước của một số nguyên

2. Nửa mặt phẳng. Góc. Số đo
góc. Tia phân giác của một góc.
Vẽ đường tròn. Vẽ tam giác

3. Phân số a/b với aZ, bZ (b≠0). Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
phân số và các tính chất cơ bản. Hỗn số. Số thập phân. Tỉ số và tỉ số
phần trăm. Biểu đồ phần trăm. Ba bài toán cơ bản về phân số.
Lớp 7
Đại số

Hình học

Thống kê

1. Tập hợp Q. Biểu diễn số hữu tỉ trên
trục số. So sánh các số hữu tỉ. Cộng, trừ,
nhân, chia trong Q. Lũy thừa với số mũ
tự nhiên của một số hữu tỉ. Tỉ lệ thức,

dãy tỉ số bằng nhau. Số thập phân hữu
hạn và vô hạn tuần hoàn. Làm tròn số.
Căn bậc hai, số vô tỉ (số thập phân vô
hạn không tuần hoàn). Số thực. Biểu
diễn số thực trên trục số và so sánh các
số thực.

1. Hai góc đối đỉnh. Hai đường thẳng
vuông góc. Hai đường thẳng song song.
Tiên đề Ơ-clit về đường thẳng song
song. Khái niệm định lý, chứng minh
một định lý.

ý nghĩa của việc
thống kê. Thu thập
số liệu thống kê.
Tần số. Bảng phân
phối thực nghiệm.
Biểu đồ. Số trung
bình cộng. Mốt của
dấu hiệu

2. Tổng ba góc của một tam giác. Hai
tam giác bằng nhau. Ba trường hợp bằng
nhau của tam giác. Tam giác cân. Tam
giác vuông. Định lí Pi-ta-go (thuận và
đảo). Các trường hợp bằng nhau của tam
2. Đại lượng tỉ lệ thuận, đại lượng tỉ lệ giác vuông. Thực hành ngoài trời (đo
nghịch. Định nghĩa hàm số. Mặt phẳng khoảng cách).



tọa độ. Đồ thị của các hàm số y=ax

3. Quan hệ giữa góc và cạnh trong một
tam giác. Quan hệ giữa đường vuông
a
(a≠0) và y= (a 0).
góc và đường xiên, giữa đường xiên và
x
hình chiếu của nó. Bất đẳng thức tam
3. Biểu thức đại số. Giá trị của một biểu
giác. Các đường đồng quy của tam giác
thức đại số. Đơn thức, bậc của đơn thức, (ba đường phân giác, ba đường trung
đơn thức đồng dạng. Đa thức nhiều
trực, ba đường trung tuyến, ba đường
biến. Cộng, trừ đa thức. Đa thức một cao).
biến. Nghiệm của đa thức một biến.
Lớp 8
Đại số

Hình học

1. Nhân và chia đơn thức, đa thức. Bảy hằng đẳng
thức đáng nhớ. Một số phương pháp thường dùng
để phân thích đa thức thành nhân tử.

1. Tứ giác lồi. Hình thang. Hình thang cân. Bài toán
dựng hình đơn giản. Đối xứng trục. Hình bình
hành. Đối xứng tâm. Hình chữ nhật. Hình thoi.
Hình vuông.


2. Phân thức đại số: định nghĩa, tính chất, các phép
tính. Biến đổi các biểu thức hữu tỉ.
3. Khái niệm phương trình một ẩn, phương trình
tương đương. Cách giải phương trình bậc nhất một
ẩn. Phương trình tích. Phương trình chứa ẩn ở mẫu
thức. Giải bài toán bằng cách lập phương trình bậc
nhất một ẩn.
4. Khái niệm bất đẳng thức, bất phương trình một
ẩn, bất phương trình tương đương, bất phương trình
bậc nhất một ẩn. Phương trình chứa dấu giá trị
tuyệt đối.

2. Đa giác. Đa giác đều. Diện tích: hình chữ nhật,
tam giác, hình thang, hình bình hành, tứ giác có hai
đường chéo vuông góc, đa giác.
3. Định lý ta-lét trong tam giác. Các trường hợp
đồng dạng của tam giác và tam giác vuông. ứng
dụng thực tế của tam giác đồng dạng.
4. Hình lăng trụ đứng. Hình hộp chữ nhật. Hình
chóp đều, hình chóp cụt đều. Diện tích xung quanh,
diện tích toàn phần, thể tích của cá hình đó.

Lớp 9
Đại số
1. Căn bậc hai: Định nghĩa, kí hiệu, điều kiện tồn

Hình học

1. Hệ thức lượng trong tam giác vuông. Tỉ số lượng

giác của góc nhọn. Bảng lượng giác. Hệ thức giữa
tại, hằng đẳng thức
A2  A . Khai phương
các cạnh và góc của một tam giác vuông (sử dụng tỉ
một tích. Nhân các căn thức bậc hai. Khai phương số lượng giác). Ứng dụng thực tế các tỉ số lượng
một thương. Chia các căn thức bậc hai. Bảng căn giác của góc nhọn.
thức bậc hai. Khai phương bằng máy tính bỏ túi. 2. Đường tròn: Định nghĩa, sự xác định, tính chất
Biến đổi đơn giản biểu thức căn bậc hai. Rút gọn đối xứng.Vị trí tương đối của đường thẳng và
biểu thức chứa căn thức bậc hai. Khái niệm căn bậc đường tròn. Vị trí tương đối của hai đường tròn.
ba.
3. Góc ở tâm. Số đo cung. Liên hệ giữa cung và dây
2. Hàm số bậc nhất y ax  b(0) . Đồ thị. Hệ số cung. Góc nội tiếp. Góc tạo bởi tia tiếp tuyến và
góc của đường thẳng. Hai đường thẳng song song, dây cung. Góc có đỉnh ở bên trong, bên ngoài


hai đường thẳng cắt nhau.
3. Phương trình bậc nhất hai ẩn. Hệ hai phương
trình bậc nhất hai ẩn. Hệ phương trình tương
đương. Giải hệ phương trình bằng phương pháp
cộng đại số, phương pháp thế. Giải bài toán bằng
cách lập hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
4. Hàm số y ax 2 (a 0). Đồ thị. Phương trình

đường tròn. Cung chứa góc. Cách giải bài toán quỹ
tích. Tứ giác nội tiếp một đường tròn. Đường tròn
nội tiếp, ngoại tiếp một đa giác đều. Độ dài đường
tròn, diện tích hình tròn.
4. Hình trụ, hình nón, hình cầu; hình khia triển của
hình trụ, hình nón; diện tích và thể tích các hình
trên.


bậc hai một ẩn. Công thức nghiệm. Hệ thức Vi-ét
và ứng dụng. Giải phương trình quy về phương
trình bậc hai. Giải bài toán bằng cách lập hệ
phương trình bậc hai một ẩn.

1.2 Nội dung chương trình môn Toán THPT
Lớp 10
Đại số

Hình học

1. Mệnh đề và mệnh đề chứa biến. áp dụng mệnh đề
vào suy luận toán học. Tập hợp và các phép toán
trên tập hợp: Hợp, giao, hiệu của hai tập hợp. Số gần
đúng và sai số.

1. Véctơ. Tổng, hiệu hai véctơ.
Tích của véctơ với một số. Trục,
hệ trục toạ độ. Toạ độ của điểm
và toạ độ của véctơ.

Thống kê

Thống
kê:
Bảng phân bố
tần số - tần
suất,
bảng

2. Ôn tập và bổ túc về hàm số. Hàm số bậc hai và đồ 2. Tích vô hướng của hai véctơ. phân bố tần
Ứng dụng vào tam giác (định lý số - tần suất
thị. Hàm số y  X . Hàm số y  ax  b .
lớp.
cosin, định lý sin, độ dài đường ghép
3. Đại cương về phương trình, hệ phương trình: Các trung tuyến, diện tích tam giác, Biểu đồ hình
khái niệm cơ bản. Phương trình quy về bậc nhất, bậc giải tam giác).
cột tần số, tần
hai. Phương trình bậc nhất hai ẩn; hệ phương trình
suất; đường
3. Phương trình đường thẳng
bậc nhất hai ẩn, ba ẩn. Một số hệ phương trình bậc
gấp khúc tần
(phương trình tổng quát, phương
hai hai ẩn.
số, tần suất;
trình tham số). Điều kiện để hai
4. Bất đẳng thức. Bất đẳng thức giữa trung bình đường thẳng cắt nhau, song song, biểu đồ hình
cộng và trung bình nhân, bất đẳng thức chứa dấu giá trùng nhau, vuông góc với nhau. quạt. Số trung
trị tuyệt đối. Dấu của nhị thưc bậc nhất. Bât phương Khoảng cách và góc. Phương bình cộng, số
trình và hệ bất phương trình bâch nhất một ẩn, hai trình đường tròn, phương trình trung vị và
ẩn. Dấu của tam thức bậc hai. Bất phương trình bậc tiếp tuyến của đường tròn. Elíp, mốt. Phương
hai. Một số hệ bất phương trình bậc hai. Bất phương hypebol, parabol (định nghĩa, sai và độ lệch
chuẩn.
tình quy về bậc hai.
phương trình chính tắc, hình
5. Góc và cung lượng giác, giá trị lượng giác của dạng). Đường chuẩn của ba
chúng. Công thức cộng. Công thức nhân đôi. Công đường cônic.
thức biến đổi tích thành tổng. Công thức biến đổ
tổng thành tích.

Lớp 11
Đại số

Giải tích

Hình học

Tổ hợp, xác


suất
1. Các hàm số lượng
giác (định nghĩa, tính
tuần hoàn, sự biến
thiên, đồ thị). Phương
trình lượng giác cơ
bản. Phương trình bậc
hai đối với một hàm
số lượng giác. Phương
trình
asinx
+ bcosx = c. Phương
trình thuần nhất bậc
hai đối với sinx và
cosx. Một số phương
trình lượng giác đơn
giản khác.
2. Phương pháp quy
nạp toán học. Dãy số.
Cấp số cộng. Cấp số

nhân.

1. Giới hạn của
dãy số, giới hạn
của hàm số. Một
số định lý về giới
hạn của dãy số,
hàm số. Hàm số
liên tục. Một số
định lý về hàm số
liên tục.

1. Phép biến hình trong mặt phẳng (phép
đối xứng trục, phép đối xứng tâm, phép
tịnh tiến, phép quay), phép rời hình, hai
hình bằng nhau. Phép đồng dạng trong mặt
phẳng, phép vị tự, phép đồng dạng, hai
hình đồng dạng.
2. Đường thẳng và mặt phẳng trong không
gian. Vị trí tương đối giữa hau đường
thẳng trong không gian. Đường thẳng và
mặt phẳng song song. Hai mặt phẳng song
song. Hình lăng trụ và hình hộp. Phép
chiếu song song. Hình biểu diễn của hình
không gian.

2. Đạo hàm. Ý
nghĩa hình học và
ý nghĩa cơ học của
đạo hàm. Các quy

tắc tính đạo hàm. 3. Véctơ và phép toán vectơ trong không
Vi phân. Đạo hàm gian. Hai đường thẳng vuông góc. Đường
cấp cao.
thẳng vuông góc với mặt phẳng. Phép
chiếu vuông góc. Định lý ba đường vuông
góc. Góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
Góc giữa hai mặt phẳng. Hai mặt phẳng
vuông góc. Khoảng cách (từ một điển đến
một đường thẳng, đến một mặt phẳng, giữa
đường thẳng và mặt phẳng song song, giữa
hai đường thẳng chéo nhau). Hình lăng trụ
đứng, hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
Hình chóp, hình chóp đều và hình chóp cụt
đều.

Quy
tắc
cộng, quy tắc
nhân. Chỉnh
hợp, hoán vị,
tổ hợp. Nhị
thức Niu-tơn.
Phép thử và
biến cố. Định
nghĩa
xác
suất. Các tính
chất cơ bản
của xác suất.
Biến cố xung

khắc, công
thức
cộng
xác
suất.
Biến cố độc
lập,
công
thức
nhân
xác
suất.
Biến
ngẫu
nhiện
rời
rạc. Kì vọng
toán.
Phương sai
và độ lệch
chuẩn.

Lớp 12
Số

Đại số

Giải tích

Hình học


Số
phức.
Dạng đại số
và các phép
tính về số
phức.
Căn
bậc hai của
số phức. Giải
phương trình
bậc
hai.
Dạng lượng
giác của số

Hàm số luỹ thừa,
hàm số mũ và
hàm số lôgarit.
Phương trình, hệ
phương trình, bất
phương trình mũ
và lôgarit đơn
giản. Một số hệ
bất phương trình
mũ, lôgarit đơn
giản.

1. Ứng dụng đạo hàm để
khảo sát hàm số. Đường

tiệm cận đứng, đường
tiệm cận ngang, Đường
tiệm cận xiên của đồ thị
hàm số Một số. Phép biến
đổi đơn giản đồ thị. Sự
tương giao của hai đồ thị.

1. Khối đa diện. Khối đa diện đều. Thể
tích của khối đa diện.
2. Mặt cầu, mặt trụ, mặt nón và tương
giao của chúng với mặt phẳng. Mặt tròn
xoay. Diện tích mặt cầu. Diện tích xung
quanh, diện tích toàn phần của hình trụ,
hình nón. Thể tích của khối trụ, khối
nón.

2. Nguyên hàm. Tích 3. Toạ độ trong không gian. Phương
phân. Ứng dụng tích phân trình mặt cầu. Phương trình mặt phẳng.
để tính diện tích và thể


phức.

tích vật thể.

Phương trình đường thẳng trong không
gian. Vị trí tương đối giữa: hai đường
thẳng, đường thẳng và mặt phẳng.
Khoảng cách giữa: một điểm và một
đường thẳng và một mặt phẳng, hai

đường thẳng chéo nhau.

2. Một số nhận xét, đánh giá về chương trình
2.1 Nhận xét, đánh giá chung
Chương trình môn Toán đã có nhiều thay đổi so với trước đây. Nổi bật nhất
là việc xuất hiện kiến thức thống kê toán học, logic học và lý thuyết tập hợp, trong
chương trình phổ phần vi tích phân hàm một biến đã được trình bày cụ thể hơn,
cách thức trình bày, bố cục các chương, phần, mạch lạc, logic, khoa học thống
nhất, thể thức đẹp mắt. Nội dung phù hợp, thiết kế bài học có dụng ý sư phạm tốt.
bộ sách giữa các cấp học có tính xuyên suốt thấy được mạch kiến thức trong toàn
bộ chương trình phổ thông. Nội dung chương trình phù hợp với liên kết các môn
học, cân đối giữ lý thuyết thực hành và vận dụng, sát với định hướng đổi mới
phương pháp giáo dục hiện nay. Kênh hình tỏng sách giáo khoa thể hiện rất công
phu, phù hợp với nội dung từng bài làm tăng tính trực quan cho bài học. Phân chia
kiến thức giữ các bài, các chương phù hợp với thời lượng, trình độ học sinh, giáo
viên, điều kiên cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục
Nhìn chung, lượng kiến thức đưa vào chương trình phổ thông như vậy
không phải là quá nhiều, đảm bảo tính vừa sức chung và vừa sức riêng, một học
sinh trung bình có thể học được lượng kiến thức như vậy. Tuy nhiên, có một số vấn
đề về bố cục, logic chương trình, và cách trình bày những phần kiến thức mới còn
có một số hạn chế. Một số chương trình bày còn chưa thật sự logic, khoa học. việc
lồng ghép nội dung chưa phù hợp với lưa tuổi, một số nội dung lại trình bày hời
hợt, gượng gạo trong khi đó đây lại là một số kiến thức rất quan trọng. Một số kiến
thức không đưa vào nội dung lý thuyết nhưng lại có tỏng phần vận dụng, bài tập,
luyên tập làm học sinh ngờ vực về câu hỏi và khó khăn trong tìm lời giải.
Phần bài tập còn những chưa chọn lọc, câu hỏi không rõ ràng, thiếu bài tập
vận dụng theo cấp độ, nội dung cần thiết cho cuộc sống hiện đại như phần tính xác
suất, thiếu bài tập liên môn gắn với Vật lý, Hóa học, tài chính ngân hàng và những
đề bài gắn với mọi mặt đời sống xã hội, có những phần kiến thức bị trùng lặp.



Chương trình sách giáo khoa cứng nhắc, khuân mẫu, làm giảm tính sáng tạo
của người dạy, nhiều giáo viên lệ thuộc vào sách giáo khoa mất đi tính chủ động
trong bài giảng hiệu quả giáo dục chưa cao. Không có tính cập nhật kiến thức mới,
một số nội dung không phù hợp hoặc theo đánh giá là nặng so với học sinh thì tiến
hành lược bỏ hay giảm tải không đúng cách, làm mất đi tính logic trong mạch kiến
thức cần trang bị
- Một số nhận xét đánh giá của các nhà giáo dục:
Theo PGS.TS Chu Cẩm Thơ chia sẻ,thực hiện một cuộc khảo sát nhanh với
59 giáo viên dạy Toán. Kết quả 58% người khẳng định sách giáo khoa Toán không
đáp ứng được công việc giảng dạy, 69% nói sách không đáp ứng được mục tiêu
phát triển tư duy của học sinh và 49% nói một nửa học sinh không thể hoàn thành
hết bài tập trong sách. "Mẫu khảo sát không lớn nhưng phần nào phản ánh hạn chế
trong sách giáo khoa hiện hành",
Ông Đỗ Đức Thái, Trưởng khoa Toán Tin Đại học Sư phạm Hà Nội đồng
thời là Tổng chủ biên bộ sách giáo khoa Toán mới, nhấn mạnh yếu tố thị giác trong
sách giáo khoa rất kém. "Sách ít màu, giấy xấu, chữ bé, trông không sang trọng.
Sách phải sang trọng thì học sinh mới yêu và muốn học",
Chủ biên bộ sách giáo khoa Toán cấp THCS hiện hành, GS Tôn Thân đồng
tình với một số nhận xét của các chuyên gia, tuy nhiên cho rằng yếu tố sách giáo
khoa phải phù hợp với thực tế Việt Nam ảnh hưởng nhiều đến quá trình biên soạn.
Ví dụ, phần kiến thức về thống kê được yêu cầu đưa vào bậc THCS nhưng vì nó
không liền mạch với kiến thức học sinh đang học nên nhà biên soạn để cuối sách.
Khi thí điểm, phần đó không được dạy vì đã qua thời gian thi cuối năm. Sau khi
điều chỉnh, cho vào giữa sách thì phần phần kiến thức này lại bị rời rạc.
Ông Vũ Hữu Bình chia sẻ: sách Toán phải phát triển được năng lực Toán
học của học sinh. "Sách giáo khoa không nên chỉ quan tâm đến năng lực tính toán
mà còn phải chú trọng đến năng lực tư duy, giải quyết vấn đề, mô hình hóa khoa
học. Sách Toán cần cung cấp cho học sinh khả năng tự học, tránh giải sẵn làm triệt
tiêu động lực của học sinh; cần có nhiều ứng dụng và thực tế vào các môn học

khác"
Như vậy ngoài những ưu điểm nói trên thì chương trình môn Toán của Việt
Nam hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế mà tôi đã trình bày ở nhận xét chung
cùng với một số dẫn chứng của các nhà giáo dục hiện nay. Để cụ thể hơn nhận xét
đánh giá của mình tôi xin trình bày một số điểm cụ thể của các bộ sách theo các
lớp.


2.2 Một số nhận xét, đánh giá cụ thể
Sách giáo khoa lớp 6
Nội dung kiến thức phần đại số (số học) trình bày mạch lạc, đảm bảo tính khoa
học, nhưng phần hình học lớp 6 rất hạn chế, có thể vì ý đồ sư phạm nhưng cần bổ
sung thêm hàm lượng kiến thức, cả phần hình học lớp 6 có 2 vấn đề được đề cập
1. Điểm. Đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng. Đường thẳng đi qua hai điểm. Tia.
Đoạn thẳng. Độ dài đoạn thẳng. Trung điểm của đoạn thẳng
2. Nửa mặt phẳng. Góc. Số đo góc. Tia phân giác của một góc. Vẽ đường tròn. Vẽ
tam giác
Nhìn chung nội dung kiến thức còn mỏng nên bổ sung thêm
Sách giáo khoa toán lớp 7
Về mặt nội dung chương trình, có điểm mới so với chương trình trước đây tôi được
biết, là có phần thống kê. Chương trình thống kê ở lớp 7 có các khái niệm tần số,
tần suất, trung bình cộng, biểu đồ hình quạt.
Về mặt trình bày kiến thức:
* Định lý về 3 đường cao của một tam giác (trang 81) tại sao lại phải thừa nhận mà
không chứng minh? Trong khi đó, ở đầu trang có đóng khung viết rằng 3 đường
cao của 1 tam giác chính là 3 đường trung trực của một tam giác khác (tam giác
đối). Đấy chính là cách chứng minh, dựa trên điều đã biết về 3 đường trung trực.
* nội dung kiến thức hình học so với lớp 6 học sinh sẽ gặp khó khăn tỏng việc tiếp
cận với hàm lượng kiến thức nặng hơn hẳn.
* Trang 84, viết về Euler: “Số lượng công trình nghiên cứu khoa học của ông ít ai

sánh kịp”. Câu đó quá chung chung, và bởi vậy chứa ít thông tin. Các thông tin đưa
đến rất hạn chế.
Sách giáo khoa toán lớp 8
Về nội dung chương trình, không thấy có gì đặc biệt. Về cách trình bày
* Nhiều công thức được nhại đi nhại lại, cùng một công thức được viết 2 lần ngay
sát nhau, chỉ thay ký hiệu. Ví dụ như trang 10, viết


( a - b)

2

( A - B)

= a2 - 2ab + b2 rồi sau đó mấy dòng viết trong khung
2

= A 2 - 2AB + B 2

Rất nhiều công thức khác (và cả sách lớp 9) lặp đi lặp lại như vậy. Câu hỏi là có
cần thiết như vậy không? Tại sao không viết một lần thôi, và giải thích là công
thức đúng cho mọi số hoặc biểu thức A, B? Cách viết rườm rà chưa chắc đã giúp
học sinh nắm bắt tốt hơn, mà có thể tạo thành kiểu học vẹt cứng nhắc ? Sao không
viết công thức một lần thôi, chứng minh nó, và cho nhiều ví dụ minh họa ?
* nội dung kiến thức hình học xét một cách tổng thể là rất nặng.
Sách giáo khoa toán lớp 9
* Nhiều công thức viết lặp đi lặp lại (tương tự nhận xét sách lớp 8)
* Các bài về bảng tính, như §5 Chương 1 (bảng căn bậc hai) và §3 Chương 3 (bảng
lượng giác) trên thực tế có ai còn dùng các bảng đó không ? (Thay vì các bảng đó,
nếu dạy được thuật toán tính gần đúng thì có ỹ nghĩa hơn).

* Có mục về căn bậc ba, nhưng không nói gì về các căn bậc khác, mà cũng không
nói gì đến công thức nào tính căn bậc 3. Nếu đã có công định nghĩa căn bậc 3, sao
không định nghĩa các căn bậc khác luôn thể ?
* phần kết luận về 2 đường thẳng song song: nếu hai đường trùng nhau thì không
được coi là song song …
* việc trang bị cho học sinh về kỹ năng sử dụng máy tính rất hạn chế
Sách giáo khoa lớp 10 của
Tôi có xem hai cuốn trong chương trình chính thức:
Về mặt cấu trúc các bài giảng, sách Hình Học 10 có vẻ cô đọng hơn trong khi sách
Hình Học 10 Nâng Cao rườm rà hơn khi trình bày cùng một lượng kiến thức. Ví dụ
như cộng và trừ vector thì sách Hình Học 10 gộp thành 1 mục (bài), còn sách Hình
Học 10 Nâng Cao chia thành 2 bài, viết dài dòng hơn, tuy lượng kiến thức không
nhiều hơn. Tôi thấy thích cách trình bày của cuốn Hình Học 10 hơn là cuốn Nâng
Cao. Các đĩnh nghĩa định lý ở hai sách phát biểu tương đối giống nhau, tuy có khác


nhau về mặt câu chữ. Có cảm giác là hai nhóm tác giả bỏ ra công sức làm những
việc gần như trùng lặp nhau.
Sách Hình Học 10 viết khá hay, có nhiều ví dụ hấp dẫn, chẳng hạn như ví dụ về
thuyền buồm đi ngược gió ở trang 13.. Sách Hình Học 10 Nâng Cao cũng có nhiều
ví dụ nhưng không nhiều và hay bằng.
chương 1 về vector trên mặt phẳng (hai chiều), cả hai sách đều không hề nhắc đến
chuyện 2 chiều, cứ đương nhiên coi như vector là chỉ có hai chiều. Trong khi đó
trong chương trình các năm trước đã được học một số hình 3 chiều, và trong hình
minh họa có vẽ vector vận tốc của một máy bay đang bay lên (là vector 3 chiều).
Định lý biểu diễu một vector được thành tổ hợp tuyến tính của hai vector khác chỉ
đúng cho trường hợp 2 chiều. Như vậy cả hai sách đều thiếu chính xác. Để cải
thiện sách, cần ít ra ghi chú cho học sinh biết rằng trong Chương 1 chỉ xét các
vector trên mặt phẳng (2 chiều).
Một vài nhận xét nhỏ khác:

* Trang 67 sách Hình Học 10: nội dung câu chuyện về Le Verrier tính toán ra hành
tinh Neptune thì thú vị, nhưng cách viết rườm rà không hay. Chẳng hạn như câu
cuối cùng, “Các nhà thiên văn học trên thế giới đã đánh giá rất cao phát minh quan
trọng này của Lơ-ve-ri-ê”, là hiển nhiên và không cần thiết.
* Trang 81 sách Hình Học 10 Nâng Cao: thay vì viết điều kiện là a,b khác 0, trong
sách viết là a^2 + b^2 khác 0. Tuy hai điều kiện đó là tương đương (đối với các số
thực), nhưng viết như trong sách là không hay, vì nó sai trong trường hợp tổng quát
hơn; để nguyên điểu kiện “a,b khác 0” thì đơn giản trong sáng hơn.
* Trang 108 sách Hình Học 10 Nâng Cao: Hình minh họa khó nhìn(có quá nhiều
vòng tròn) và không chính xác (có những chỗ đường hyperbol không đi qua điểm
cắt của các đường tròn).
Sách giáo khoa đại số lớp 10 nâng cao
Chương 1 (Mệnh Đề – Tập Hợp) có vẻ chưa ổn. Tôi tự suy đoán rằng có lẽ do nó
mới được đưa vào chương trình, nên chưa có nhiều thời gian để cải thiện sách giáo
khoa cho thích nghi tương ứng. §4 của Chương 1 không ăn nhập gì với tiêu đề của
chương. Ba mục đầu tôi đọc cũng có cảm giác lủng củng, cả về thứ tự trình bày lẫn
logic.


Có 1 chương về thống kê. So với sách lớp dưới, có thêm khái niệm sai phương, độ
lệch chuẩn, số trung vị, và mốt.
Các sách lớp 11 và 12
* Sách Giải Tích lớp 12 cách viết tốt. Trong sách cũng có đưa ra chứng minh toán
học các công thức thể tích các hình khối.
* Sách Hình Học lớp 11 chủ yếu là hình học không gian. Các công thức diện tích
thể tích nói chung cũng không được chứng minh. Có một điều lạ là công thức thể
tích một hình lăng trụ lại được suy ra từ công thức thể tích một hình tứ diện
* Sách Hình Học lớp 12 Chương 1 lặp lại hoàn toàn các phần trong sách lớp 10, kể
cả sách lớp 10 của chương trình chưa cải cách. Vector ở chương này cũng chỉ có 2
chiều. Đến chương 2 thì có vector 3 chiều. Chương 1 có thể coi là chương ôn tập




×