Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng, Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN HỒNG QUANG

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số:

62. 31. 01. 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

GV hướng dẫn 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy
GV hướng dẫn 2: PGS. TS Bùi Quang Bình


Đà Nẵng, Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết qua trình bày trong Luận án là công trình
nghiên cứu của tôi dưới sn hướng dẫn của các cán bộ hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả trình bày trong Luận án là hoàn toàn trung thực
và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Các kết quả sử
dụng tham khảo đều đã được trích dẫn đầy đủ và theo đúng quy định.

Tác giả

Nguyễn Hồng Quang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................4
5. Ý nghĩa khoa học của luận án .............................................................................4
6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................8
7. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ........................................8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH

KINH TẾ ...................................................................................................................20
1.1. Cơ sở lý thuyết về CDCC ngành kinh tế ............................................................20
1.1.1. Khái niệm về cơ cấu và CDCC ngành kinh tế .............................................20
1.1.2. Nội dung chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế................................................24
1.2. Cơ sở lý luận về ảnh hƣởng của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng

kinh

tế ................................................................................................................................27
1.2.2. Ảnh hƣởng của CDCC ngành kinh tế phân bổ nguồn lực ...........................29
1.2.3. Ảnh hƣởng của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng GDP ........................30
1.2.4. Định hình khung phân tích về ảnh hƣởng của CDCC ngành kinh tế tới tăng
trƣởng kinh tế .........................................................................................................32
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới CDCC ngành kinh tế ..............................................32
1.3.1. Các lý thuyết liên quan tới các nhân tố ảnh hƣởng tới CDCC ngành kinh tế
...............................................................................................................................32


1.3.2. Tổng hợp các nhân tố ảnh hƣởng tới CDCC ngành kinh tế ........................35
1.3.3. Lƣợc đồ các yếu tố tác động tới CDCC ngành kinh tế ................................38
1.4. Bài học kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số địa phƣơng
ở Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung ....................................................................39
1.4.1. Kinh nghiệm từ Thành phố Đà Nẵng ..........................................................39
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ngãi ..............................................................41
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Quảng Nam.........................................................44
1.5. Khung phân tích CDCC ngành kinh tế ..............................................................45
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................47
CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48
2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................................48
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................48

2.1.2. Tình hình kinh tế của tỉnh Quảng Nam .......................................................50
2.2. Giả thuyết và quy trình nghiên cứu ....................................................................55
2.3. Phƣơng pháp phân tích sử dụng trong nghiên cứu.............................................57
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích định tính .................................................................57
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích thống kê .................................................................57
2.4. Phƣơng pháp thu thập số liệu .............................................................................65
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp..........................................................65
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp ...........................................................66
CHƢƠNG 3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM ................................................69
3.1. CDCC ngành kinh tế theo sản lƣợng đầu ra ......................................................69
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo sản lƣợng với ngành cấp I ............69
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo sản lƣợng với ngành cấp II ...........74
3.2. CDCC ngành kinh tế theo yếu tố đầu vào ..........................................................83
3.2.1. CDCC ngành kinh tế theo lao động .............................................................83
3.2.2. CDCC ngành kinh tế theo vốn đầu tƣ ..........................................................86
3.3. Tác động của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng GDP .................................89


3.3.1. Đánh giá qua mức đóng góp vào tăng trƣởng GDP do CDCC ngành kinh tế
...............................................................................................................................89
3.3.2. Đánh giá tác động của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng GDP thông qua
mô hình kinh tế lƣợng ............................................................................................91
3.4. Tác động CDCC ngành kinh tế tới NSLĐ .........................................................97
3.5. Tác động CDCC ngành kinh tế tới phân bổ nguồn lực cho tăng trƣởng kinh tế
.................................................................................................................................101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................106
CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI CDCC NGÀNH
KINH TẾ TỈNH QUẢNG NAM.............................................................................108
4.1. Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hƣởng tới CDCC kinh tế theo mô hình

kinh tế lƣợng ...........................................................................................................108
4.2. Ảnh hƣởng của các nhân tố khác có liên quan tới CDCC ngành kinh tế tỉnh
Quảng Nam .............................................................................................................114
4.2.1. Ảnh hƣởng của tài nguyên thiên nhiên ......................................................115
4.2.2. Ảnh hƣởng của cơ sở hạ tầng ....................................................................117
4.2.3. Ảnh hƣởng củahệ thống cơ chế và chính sách điều hành nền kinh tế .......119
4.2.4. Ảnh hƣởng của yếu tố về thị trƣờng ..........................................................122
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................124
CHƢƠNG

5. ÐỊNH HƢỚNG VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CDCC NGÀNH

KINH TẾ .................................................................................................................126
5.1. Dự báo cơ cấu ngành và định hƣớng CDCC ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam .126
5.1.1. Dự báo cơ cấu ngành kinh tế .....................................................................126
5.1.2. Định hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành .........................................127
5.2. Các hàm ý chính sách thúc đẩy CDCC ngành kinh tế .....................................130
5.2.1. Duy trì ảnh hƣởng từ CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng kinh tế ..........130
5.2.2. Sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực thúc đẩy CDCC ngành kinh tế
.............................................................................................................................131


5.2.3. Các giải pháp phát huy tính tích cực và khắc phục các hạn chế từ các yếu tố
ngoài mô hình kinh tế lƣợng ................................................................................132
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu ........................................................................135
KẾT LUẬN .............................................................................................................136
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐƢỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CDCC

: Chuyển dịch cơ cấu

CDCCKT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tê

NSLĐ

: Năng suất lao động

CN – XD

: Công nghiệp - xây dựng

NN

: Nông nghiệp

DV

: Dịch vụ

SX

: Sản xuất


SP

: Sản phẩm

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1
2.2

2.3
3.1
3.2

Số lƣợng và cơ cấu doanh nghiệp tỉnh QN
Cơ cấu doanh nghiệp trong ngành công nghiệp của tỉnh Quảng
Nam
Cơ cấu doanh nghiệp trong ngành thƣơng mại dịch vụ của tỉnh

Quảng Nam
Mức CDCC ngành kinh tế cấp I của tỉnh Quảng Nam
Mức CDCC trong nội bộ ngành nông lâm thủy sản của tỉnh Quảng
Nam

Trang
52
53

55
71
75

3.3

Mức CDCC trong nội bộ ngành công nghiệp của tỉnh Quảng Nam

78

3.4

Cơ cấu trong nội bộ ngành công nghiệp chế biến tỉnh Quảng Nam

79

3.5

3.6.

3.7.


Mức CDCC trong nội bộ ngành thƣơng mại dịch vụ của tỉnh
Quảng Nam
Mức CDCC lao động theo ngành kinh tế cấp I của tỉnh Quảng
Nam
So sánh CDCC sản lƣợng và lao động theo ngành kinh tế cấp I của
tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2000 - 2015

3.7A Cơ cấu vốn đầu tƣ theo ngành cấp I tỉnh Quảng Nam
3.7B

Mức CDCC vốn đầu tƣ theo ngành kinh tế cấp I của tỉnh Quảng
Nam

81

84

85
87
88

3.8.

Tăng trƣởng GDP và CDCC ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam

89

3.9.


CDCC kinh tế ngành và tăng trƣởng kinh tế

90

3.10

Thống kê mô tả các biến trong mô hình

92

3.10

Ma trận tƣơng quan giữa các biến

93


Số

Tên bảng

hiệu

3.10b Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình

Trang
94

3.11


Kết quả ƣớc lƣợng

96

3.12

NSLĐ của Việt Nam và tỉnh Quảng Nam

97

3.13

NSLĐ và tăng trƣởng NSLĐ của tỉnh Quảng Nam

98

3.14

3.15

Phân tích đóng góp chuyển dịch cơ cấu vào tăng trƣởng năng suất
lao động của tỉnh
Đóng góp của chuyển dịch cơ cấu vào tăng trƣởng NSLĐ theo cấu
phần “tĩnh và động”

99

100

3.16


Mức CDCC ngành kinh tế theo lao động của tỉnh Quảng Nam

102

3.1

Mức CDCC ngành kinh tế theo vốn đầu tƣ của tỉnh Quảng Nam

104

3.1

Tỷ lệ đóng góp của TFP công nghiệp vào TFP chung

105

4.1

Thống kê mô tả các biến sử dụng phân tích

109

4.2

Ma trận tƣơng quan giữa các biến

110

4.3


Diễn giải các biến sử dụng trong mô hình

110

4.4

Kết quả ƣớc lƣợng

113

4.5

Ý kiến về mức ảnh hƣởng của các yếu tố tài nguyên thiên nhiên

115

4.6

Ý kiến về mức ảnh hƣởng của các yếu tố cơ sở hạ tầng

117

4.7

Ý kiến về mức ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng kinh doanh

120

4.8


Ý kiến về mức ảnh hƣởng của các yếu tố thị trƣờng

123

5.1

Cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam cho đến năm 2025

126


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số

Tên hình

hiệu

Trang

2.1.

Quy trình nghiên cứu

56

3.1.

Tăng trƣởng GDP và các ngành cấp 1 của tỉnh Quảng Nam


69

3.2.

3.3.

3.4.

3.5.
3.6.
3.7.

3.8.

Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành cấp I trong GDP tỉnh Quảng
Nam
Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành trong tổng giá trị gia tăng
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành trong tổng giá trị gia tăng
ngành công nghiệp tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành trong tổng giá trị gia tăng
ngành thƣơng mại dịch vụ tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu lao động theo ngành cấp I tỉnh Quảng Nam
Cơ cấu ngành kinh tế theo lao động của các ngành tỉnh Quảng
Nam
Cơ cấu ngành kinh tế theo vốn đầu tƣ của các ngành tỉnh Quảng
Nam

70


74

77

81
83
101

103


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu (CDCC) ngành kinh tế là một chủ đề rất đƣợc quan tâm
bởi nhiều nhà nghiên cứu và các nhà hoạch định chính sách. CDCC ngành kinh tế
phản ánh tình hình phân bổ nguồn lực của nền kinh tế, quyết định năng lực và sản
lƣợng của nền kinh tế. Chính vì vậy trong lý thuyết kinh tế CDCC ngành kinh tế là
một tiêu chí trong đánh giá sự phát triển của nền kinh tế.
Có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam và thế giới về chủ đề này. Các nghiên cứu
của thế giới từ lâu đã bàn tới vấn đề này. Nền tảng lý thuyết cơ bản của các nghiên
cứu này chính là Lý thuyết kinh tế Cổ điển, Tân Cổ điển. Nhƣng đi chuyên sâu thì
phải đề cập tới một loạt các công trình sau này. Chẳng hạn quy luật tiêu dùng của
A.Engel kết hợp với Quy luật tăng năng suất lao động của A. Fisher (1935) nhƣ cơ
sở nền tảng cho các nghiên cứu về sau về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Mô
hình hai khu vực của Lewis, A. W. (1954) và sau này là Harry Oshima (1986) là
nền tảng lý thuyết về CDCC từ nông nghiệp sang công nghiệp. Nghiên cứu của
Walter Rostow (1960) và của Hollis Chenery (1974) lại xem xét CDCC kinh tế gắn

liền với phát triển kinh tế. Ngoài ra còn nhiều nghiên cứu khác bàn về chủ đề này.
Một loạt nghiên cứu thực nghiệm gần đây nhƣ nghiên cứu của Patrick Quill và
Paddy Teahon (2010) và của Muhamed Zulkhibri, Ismaeel Naiya; Reza Ghazal
(2015) cũng xem xét chủ đề này trong mối quan hệ với tăng trƣởng kinh tế. Các
nghiên cứu của Việt Nam cũng rất nhiều, nhƣng phần lớn là các nghiên cứu thực
nghiệm để kiến nghị cho hoạch định chính sách. Đó là các công trình của Lê Du
Phong và Nguyễn Thành Độ (1999), Nguyễn Quang Thái (2004), Bùi Tất Thắng
(2006), Nguyễn Thị Tuệ Anh và các cộng sự (2007) hay Bùi Quang Bình (2010).
Nhìn chung các nghiên cứu của thế giới và Việt Nam tập trung làm rõ xu thế
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và chỉ ra chiều hƣớng thay đổi trong dài hạn của
cơ cấu ngành kinh tế trong dài hạn. Các kết quả này cũng chỉ ra rằng nguồn lực của
nền kinh tế có sự dịch chuyển từ các ngành truyền thống sang ngành hiện đại, từ
khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ, từ những ngành có


2

năng suất và trình độ công nghệ thấp sang các ngành có công nghệ cao. Sự thay đổi
này trong dài hạn và chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Tuy nhiên các
nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào nền kinh tế quốc gia hay vùng lãnh thổ lớn.
Mặc dù có một số nghiên cứu với đối tƣợng là nền kinh tế tỉnh nhƣng cũng nhằm
mục tiêu đánh giá CDCC ngành kinh tế chung cho nền kinh tế quốc gia. Rõ ràng
nghiên cứu chủ đề này cho đối tƣợng một nền kinh tế tỉnh nhƣ Quảng Nam còn
thiếu vắng và nhƣ một khoảng trống mà nếu giải quyết sẽ là sự kiểm chứng và làm
phong phú thêm lý thuyết về phát triển kinh tế.
Nền kinh tế Quảng Nam những năm sau chia tách, quy mô GDP của tỉnh đã
mở rộng không ngừng, tốc độ tăng trƣởng nhanh và liên tục; Năng lực sản xuất
ngày càng mở rộng nhờ sự gia tăng nhanh các yếu tố nguồn lực cả bên trong và bên
ngoài của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực. Các ngành
công nghiệp và dịch vụ đã phát triển rất nhanh thúc đẩy thay đổi cơ cấu kinh tế và

tăng trƣởng kinh tế nhanh. Tuy nhiên quá trình chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh
tế vẫn diễn ra chậm, chất lƣợng chuyển dịch cơ cấu theo lao động chậm hơn chuyển
dịch cơ cấu theo GDP và chƣa thúc đẩy CDCC lao động, tăng năng suất lao động;
Xuất hiện xu thế điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu sang các ngành thâm dụng tài
nguyên ngày càng rõ; Cơ cấu và CDCC trong nội bộ ngành nông nghiệp theo nghĩa
hẹp còn lạc hậu và chậm thay đổi, sẽ là sự cản trở tới sự phát triển chung; Xu hƣớng
chuyển dịch trong lĩnh vực dịch vụ không rõ ràng. Việc giải quyết đề tài về chủ đề
này sẽ không chỉ có ý nghĩa về lý luận mà còn giúp cho địa phƣơng đánh giá chính
xác cấu trúc và những thay đổi của cấu trúc nền kinh tế, phát hiện ra những điểm
mạnh, xu hƣớng tốt, điểm tồn tại và khiếm khuyết cần khắc phục. Đây là cơ sở để
hoạch định chính sách phát triển dài lâu cho địa phƣơng. Chính vì vậy rất cần thiết
phải có một nghiên cứu về “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Quảng Nam”.
Để thực hiện công trình này, tôi xin cảm ơn các giáo viên hƣớng dẫn, các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế, Trƣờng Ðại học kinh tế và UBND tỉnh
Quảng Nam, các đơn vị, cá nhân ở tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện để tôi hoàn thành mục tiêu nghiên cứu của mình.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Đề tài tập trung xem xét xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Quảng Nam kể từ khi chia tách, vai trò của quá trình này với tăng trƣởng kinh tế và
trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hƣởng nhằm đề xuất hàm ý chính sách thực
hiện tới CDCC ngành kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể bao gồm:
+ Khái quát đƣợc luận cứ khoa học về chuyển dịch CCKT ngành, bao gồm
xu thể, ảnh hƣởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trƣởng kinh tế, tác
động của các nhân tố tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

+ Đánh giá đƣợc tình hình chuyển dịch CCKT ngành tỉnh Quảng Nam.
+ Đánh giá đƣợc tác động của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng kinh tế.
+ Nhận diện và đánh giá đƣợc mức độ tác động của các nhân tố tới CDCC
ngành kinh tế.
+ Kiến nghị đƣợc các một số hàm ý chính sách thực hiện chuyển dịch chuyển
dịch CCKT ngành tỉnh Quảng Nam những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những biểu hiện của cơ cấu và sụ thay đổi cơ cấu ngành kinh tế cấp I và cấp
II trên các góc độ nhƣ đầu vào, đầu ra, và những tác động từ thay đồi đó tới tăng
trƣởng kinh tế cũng nhƣ các yếu tố tác động tới CDCC ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Tập trung nghiên cứu CDCC của các ngành kinh tế, gồm ngành
cấp I và II theo cách phân chia của Tổng cục Thống kê Việt Nam; Xem xét những
thay đổi này ảnh hƣởng thế nào tới phân bổ nguồn lực qua đó ảnh hƣởng tới tăng
trƣởng kinh tế và các nhân tố ảnh hƣởng tới CDCC ngành kinh tế này.
Không gian: Tỉnh Quảng Nam.
Thời gian: Số liệu sử dụng từ 1997-2015 và giá trị của giải pháp cho tới 2025.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào đối tƣợng nghiên cứu và không gian là tỉnh Quảng Nam nên nghiên
cứu sử dụng kết hợp các phƣơng pháp khác nhau nhƣ:
Nghiên cứu định tính
Phƣơng pháp chuyên gia
Phƣơng pháp phân tích thống kê với nhiều phƣơng pháp khác nhau
Tất cả các phƣơng pháp này sẽ đƣợc trình bày kỹ trong chƣơng thứ hai của

luận án, do vậy, không trình bày kỹ ở đây.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
5.1. Những đóng góp về mặt thực tiễn, lý luận
Thứ nhất, CDCC kinh tế ngành là chủ đề đã đƣợc quan tâm nghiên cứu rất
nhiều ở trên thế giới và ở Việt Nam. Các nghiên cứu này có phạm vi chủ yếu là
quốc gia hay liên vùng trong một quốc gia, nên kết quả chỉ ra xu hƣớng tác động
chung, cũng nhƣ làm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế chung của
quốc gia hay vùng. Kết quả nghiên cứu của luận án này đƣợc thực hiện trên địa bàn
một tỉnh sẽ là sự kiểm chứng các kết quả đã đƣợc công bố, đồng thời chỉ ra những
khác biệt có tính chất đặc thù của một địa phƣơng ở một nƣớc đang phát triển. Đây
sẽ là một sự đóng góp mới của luận án.
Thứ hai; Luận án đã vận dụng cơ sở lý thuyết về CDCC ngành kinh tế trong
phân tích CDCC ngành kinh tế ở tỉnh Quảng Nam, nghiên cứu đã tập trung phân
tích xu hƣớng thay đổi cơ cấu sản lƣợng theo ngành cấp I và II theo lƣợng và chất.
Không dừng ở đó nghiên cứu còn xem xét xu thế thay đổi cơ cấu doanh nghiệp của
tỉnh. Đây là khác biệt so với nhiều nghiên cứu về CDCC ngành kinh tế chỉ tập trung
vào biểu hiện của CDCC ngành kinh tế theo lƣợng đầu ra. Ngoài ra kết quả nghiên
cứu đã chỉ ra CDCC ngành kinh tế của tỉnh Quảng Nam theo xu hƣớng chung
nhƣng tính hiệu quả chƣa cao thiên về lƣợng. Đây là đóng góp về thực tiễn. Kết quả
cũng đã làm rõ đƣợc giả thuyết 1 của nghiên cứu “Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Quảng Nam có sự dịch chuyển tích cực nhưng chất lượng thấp”. Vì thế, có thể coi
đây là sự đóng góp của nghiên cứu.


5

Thứ ba; Luận án đã vận dụng lý thuyết về tăng trƣởng kinh tế và CDCC
ngành kinh tế để phân tích xu thế thay đổi cơ cấu ngành kinh tế trong một đơn vị
tăng trƣởng và ƣớc lƣợng mức độ tác động của CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng
kinh tế. Nghiên cứu cũng đã vận dụng phƣơng pháp SSA để nghiên cứu ảnh hƣởng

của CDCC ngành kinh tế tới năng suất lao động. Kết quả cho thấy CDCC ngành
kinh tế chủ yếu tạo ra tăng năng suất lao động do chuyển dịch lao động từ ngành có
năng suất thấp sang năng suất cao, tiềm năng để tăng NSLĐ từ ngành có tốc độ tăng
NSLĐ thấp sang ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao còn lớn và chƣa đƣợc phát huy.
Kết quả cũng đã cho thấy CDCC ngành kinh tế đã thay đổi nhất định cách thức
phân bổ nguồn lực cho tăng trƣởng kinh tế và đã làm rõ đƣợc giả thuyết 2 của
nghiên cứu “CDCC ngành kinh tế đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phân bổ
nguồn lực tốt hơn”. Vì thế, có thể coi đây là điểm mới của nghiên cứu.
Thứ tư; Trong Luận án, NCS đã áp dụng lý thuyết về mô hình tăng trƣởng
kinh tế và các kết quả thực nghiệm về tác động của các nhân tố ảnh hƣởng tới
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thế giới và Việt Nam vào trƣờng hợp cụ thể
của tỉnh Quảng Nam. Kết quả đạt đƣợc là sự vận dụng và bổ sung lý thuyết này
trong thực tiễn của nƣớc đang phát triển. Đồng thời kết quả nghiên cứu đã làm sáng
tỏ đƣợc một phần của giả thuyết 3 của nghiên cứu “CDCC ngành kinh tế chịu ảnh
hƣởng (i) tích cực từ các yếu tố nhƣ vốn, lao động và công nghệ”. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra tăng trƣởng quy mô kinh tế tác động rất rõ tới CDCC ngành kinh tế.
Điều này cũng hàm ý với nền kinh tế đang giai đoạn đầu CNH nhƣ Quảng Nam,
yếu tố này có vai trò rất lớn tới CDCC ngành kinh tế. Kết quả của luận án cũng đã
chỉ ra rằng các yếu tố chiều rộng nhƣ vốn lao động có ảnh hƣởng lớn hơn tới CDCC
ngành kinh tế so với nhân tố chiều sâu TFP. Điều này cũng hàm ý rằng mô hình
tăng trƣởng kinh tế thiên về chiều rộng của địa phƣơng cũng thể hiện rõ đặc trƣng
này trong quá trình CDCC ngành kinh tế. Vì thế, có thể coi đây là điểm mới của
nghiên cứu
Thứ năm; Luận án đã áp dụng cách tiếp cận hành vi thông qua phỏng vấn
giúp cho nghiên cứu có thể xem xét thêm một số yếu tố ảnh hƣởng tới chuyển dịch


6

cơ cấu ngành và bổ sung cho các kết luận rút ra từ phân tích mô hình kinh tế lƣợng.

Kết quả nghiên cứu từ đây là cơ sở để làm rõ đƣợc một phần của giả thuyết 3 của
nghiên cứu; Kết quả cũng chỉ ra các yếu tố ngoài mô hình kinh tế lƣợng có ảnh
hƣớng rất khác nhau và cũng chỉ ra địa phƣơng cần cải thiện một số định hƣớng hay
yếu tố thể chế và phát huy yếu tố thị trƣờng nội địa nhằm thúc đẩy CDCC ngành
kinh tế. Đây có thể coi đây là điểm mới của nghiên cứu.
Thứ sáu: Những đề xuất định hƣớng phát triển các ngành kinh tế tỉnh Quảng
Nam đƣợc rút ra từ kết quả nghiên cứu cũng là một đóng góp của nghiên cứu.
5.2. Những hàm ý, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu của mình, NCS có những đề xuất sau:
Thứ nhất; Duy trì ảnh hƣởng từ CDCC ngành kinh tế tới tăng trƣởng kinh tế
mà theo đó cần: (i) Tiếp tục duy trì và phát huy vai trò của các ngành phi nông
nghiệp trong đóng góp vào giá trị tăng trƣởng GDP, nhƣng cần có bảo đảm sự ổn
định tăng trƣởng giá trị gia tăng ngành nông nghiệp; (ii) Duy trì mức tăng NSLĐ ổn
định những năm tới, cần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch lao động từ các ngành có
tốc độ tăng NSLĐ thấp sang những ngành có tốc độ tăng NSLĐ cao; (iii) Điều
chỉnh cách thức phân bổ nguồn lực của nền kinh tế theo định hƣớng đổi mới mô
hình tăng trƣởng kinh tế trên cơ sở điều chỉnh cách thức kết hợp giữa cơ chế phân
bổ nguồn lực mở rộng năng lực sản xuất với cơ chế phân bổ kết quả cuối cùng một
cách linh hoạt và hiệu quả.
Thứ hai; Sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực thúc đẩy CDCC ngành
kinh tế trên cơ sở: (i) Phát huy vai trò và tác động của nhân tố lao động thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ yếu tố này. Đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
lao động từ ngành có tốc độ tăng năng suất lao động thấp sang ngành có tốc độ tăng
năng suất cao; (ii) Tiếp tục phát huy vai trò của nhân tố vốn đầu tƣ nhƣng một mặt
tăng cƣờng thu hút đầu tƣ từ bên ngoài, mặt khác nâng cao chất lƣợng vốn đầu tƣ và
hiệu quả đầu tƣ. Cần tập trung sự nỗ lực cho các dự án đầu tƣ lớn, nhiều tiềm năng
và khả năng lan tỏa trong thu hút đầu tƣ cũng nhƣ thúc đẩy sự phát triển của các
ngành của nền kinh tế. Cần chú trọng tới một cơ cấu đầu tƣ phù hợp với chuyển



7

dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài ra cũng cần thiết phải sử dụng có hiệu quả hơn nguồn
đầu tƣ công; (iii) Công nghệ vẫn là yếu tố quan trọng bậc nhất trong những năm tới
để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong những năm tới. Cần bắt đầu cải thiện
công nghệ quản trị công của các cơ quan công quyền trên cơ sở học tập và kế thừa
của thế giới và có những điều chỉnh phù hợp. Sự cải thiện này sẽ nâng cao chất
lƣợng các chính sách công và dịch vụ công cung cấp cho xã hội. Tiếp đó tạo ra môi
trƣờng và sự hỗ trợ cần thiết để các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế đầu tƣ
thích đáng để ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất nhằm có đƣợc những sản
phẩm chất lƣợng đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới và tham gia sâu hơn vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
Thứ ba;Cần phát huy tính tích cực và khắc phục các hạn chế từ các yếu tố
khác nhƣ: (i) Cần có chính sách sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, dần tiến tới
không sử dụng lợi thế tài nguyên để điều tiết hành vi lựa chọn ngành đầu tƣ của
doanh nghiệp; (ii) Tiếp tục phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
và hạ tầng kết nối với các địa phƣơng trong vùng trong những năm tới vẫn là nhiệm
vụ quan trọng bậc nhất không chỉ để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà còn
bảo đảm sự phát triển bền vững; (iii) Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
hoàn thiện môi trường kinh doanh ở Quảng Nam; (iv) Mở rộng thị trƣờng nội địa và
kích thích tiêu dùng trên cơ sở tăng tiêu dùng cá nhân tiệm cận với mức của nƣớc
trung bình và thay đổi cơ cấu tiêu dùng; nâng cao mức sống cho dân cƣ nông thôn.
tiếp tục đẩy mạnh giảm nghèo.
Thứ tư; CDCC ngành kinh tế cần phát triển theo định hướng cơ bản sau:
Phát triển nông nghiệp trên cơ sở tái cấu trúc ngành này theo hƣớng nâng cao năng
suất, giá trị gia tăng và chất lƣợng sản phẩm; Phát triển các ngành công nghiệp có
nhiều lợi thế, tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tác, chế biến tài
nguyên, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa của tỉnh và tham gia sâu vào chuỗi
giá trị toàn cầu; Phát triển ngành dịch vụ theo hƣớng nâng cao giá trị gia tăng trên
cơ sở phát triển các thƣơng mại và dịch vụ cao cấp và dịch vụ hỗ trợ các ngành sản

xuất của tỉnh và vùng.


8

6. Kết cấu của đề tài
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về CDCC ngành kinh tế
Chƣơng 2. Đặc điểm của địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. CDCC ngành và ảnh hƣởng của nó tới tăng trƣởng kinh tế tỉnh
Quảng Nam
Chƣơng 4. Phân tích các nhân tố tác động tới CDCC ngành kinh tế tỉnh
Quảng Nam
Chƣơng 5. Định hƣớng và hàm ý chính sách về CDCC ngành kinh tế
7. Các nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
7.1. Các nghiên cưu ở nước ngoài
Các nghiên cứu của thế giới có nhiều và nghiên cứu ở nhiều nền kinh tế. Có
thể kế ra một số nhƣ sau:
Bàn về chuyển dịch cơ cấu ngành phải bắt đầu từ Quy luật tiêu dùng mang
tên nhà Thống kê ngƣời Đức E. Engel (1821-1896). Quy luật này phản ánh mối
quan hệ giữa thu nhập và phân phối thu nhập cho các nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Lúc đầu khi thu nhập của nhân dân tăng lên thì nhu cầu sản phẩm nông nghiệp tăng
theo, nhƣng đến một lúc nào đó sẽ bị bão hòa và không tăng nữa. Nhu cầu và tỷ lệ
sản phẩm nông nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia có xu hƣớng giảm dần. Qua
nghiên cứu quy luật này, các nhà kinh tế đã nhận thấy rằng: khi thu nhập tăng lên
thì tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu (hàng nông sản) giảm xuống, tỷ lệ chi tiêu
cho hàng hóa lâu bền (hàng công nghiệp) có xu hƣớng tăng, nhƣng tăng nhỏ hơn tốc
độ thu nhập, còn tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa chất lƣợng cao (dịch vụ) có xu hƣớng
ngày càng tăng và đến một mức thu nhập nào đó thì tốc độ tăng tiêu dùng sẽ cao
hơn tốc độ tăng thu nhập. Và chính nhu cầu và xu hƣớng tiêu dùng của thị trƣờng
đã chỉ ra cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Một khi quy luật tiêu dùng của A.Engel kết hợp với Quy luật tăng năng suất
lao động của A. Fisher (1935) sẽ càng chỉ rõ xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế. Trong cuốn “Các quan hệ kinh tế của tiến bộ kỹ thuật” xuất bản năm 1935,
A.Fisher phân biệt thành 3 khu vực kinh tế: sơ cấp (nông nghiệp), cấp hai (công


9

nghiệp) và cấp ba (dịch vụ). Ông cho rằng, lao động và việc làm sẽ chuyển dần từ
khu vực sơ cấp sang cấp hai và một phần cấp 3. Theo đó, với xu thế phát triển khoa
học công nghệ, ngành nông nghiệp dễ thực hiện thay thế lao động nhất, việc tăng
cƣờng sử dụng máy móc thiết bị và các phƣơng thức canh tác mới đã tạo điều kiện
cho nông dân nâng cao đƣợc năng suất lao động. Chính năng suất lao động nông
nghiệp tăng đã giải phóng lao động nông nghiệp chuyển sang các khu vực còn lại.
Trong khi đó, ngành công nghiệp là ngành khó có khả năng thay thế lao động hơn
nông nghiệp do tính chất phức tạp hơn của việc sử dụng công nghệ mới, mặt khác
hệ số co giãn của nhu cầu tiêu dùng loại sản phẩm này lớn hơn 0 vì vậy theo sự phát
triển kinh tế, tỷ trọng lao động công nghiệp có xu hƣớng tăng lên. Ngành dịch vụ
đýợc coi là khó có khả năng thay thế lao động nhất do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của
việc tạo ra nó, rào cản cho sự thay thế công nghệ và kỹ thuật mới rất cao. Trong khi
đó, độ co giãn của nhu cầu sản phẩm dịch vụ khi nền kinh tế ở trình độ phát triển
cao là lớn hơn 1, tức là tốc độ tăng cầu tiêu dùng lớn hơn tốc độ tăng thu nhập. Vì
vậy, tỷ trọng lao động trong ngành dịch vụ sẽ có xu hƣớng tăng và tăng càng nhanh
khi nền kinh tế phát triển. Tuy nghiên cứu đã chỉ ra xu hƣớng dịch chuyển lao động
giữa các ngành dƣới tác động của tiến bộ kỹ thuật nhƣng lại không thấy một điều
giới hạn thu hút lao động của ngành dịch vụ khi gặp phải trƣờng hợp xảy ra sự bổ
sung hoàn toàn giữa lao động và vốn sản xuất.
Những luận điểm của các tác giả này đƣợc Dietrich (2011) phát triển. Theo
ông một khía cạnh để xem xét đề cập đến ảnh hƣởng của các yếu tố ảnh hƣởng tới
việc định hình lại cấu trúc nền kinh tế nhƣ thay đổi sở thích về nhu cầu và tăng năng

suất ngành cụ thể. Về phía cầu, thu nhập đầu ngƣời cao hơn trong một cấu trúc kinh
tế chuyển dịch theo nhu cầu, nhƣ luật Engel dự đoán; nó thƣờng đƣợc gọi là "nhu
cầu giả thuyết". Điều này ngụ ý rằng sự tăng trƣởng kinh tế gây ra sự thay đổi về
cấu trúc do điều chỉnh trong quá trình sản xuất gây ra bởi những thay đổi phía cầu,
và rằng một tỷ lệ cao hơn tốc độ tăng trƣởng kinh tế kéo theo sự thay đổi cơ cấu
kinh tế nhanh hơn. Về phía cung, các "suất giả thuyết" khẳng định rằng tiến bộ công
nghệ quyết định cho sự thay đổi cấu trúc kinh tế


10

Lewis, A. W. (1954) trong tác phẩm "Lý thuyết về phát triển kinh tế" đã giải
thích về mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp trong quá trình tăng trƣởng,
gọi là "Mô hình hai khu vực cổ điển". Mô hình này đƣợc hai nhà kinh tế học John
Fei và Gustar Rainis chính thức áp dụng vào thập niên 60 để phân tích quá trình
tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc đang phát triển. Đặc trƣng chủ yếu của mô hình hai
khu vực cổ điển là phân chia nền kinh tế thành hai khu vực. Lý thuyết này cho rằng
ở các nền kinh tế có hai khu vực kinh tế song song tồn tại: khu vực truyền thống,
chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và có đặc trƣng là rất trì trệ, năng suất lao động rất
thấp (năng suất lao động biên tế xem nhƣ bằng không) và lao động dƣ thừa; khu vực
công nghiệp hiện đại có đặc trƣng năng suất lao động cao và có khả năng tự tích
lũy. Do lao động dƣ thừa nên việc chuyển một phần lao động thặng dƣ từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp không gây ảnh hƣởng gì đến sản lƣợng
nông nghiệp. Do có năng suất lao động cao và tiền công cao hơn nên khu vực công
nghiệp thu hút lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang, và do lao
động trong khu vực nông nghiệp quá dƣ thừa và tiền công thấp hơn nên các ông chủ
công nghiệp có thể thuê mƣớn nhiều nhân công mà không phải tăng thêm tiền công,
lợi nhuận của các ông chủ ngành càng tăng; giả định rằng toàn bộ lợi nhuận sẽ đƣợc
đem tái đầu tƣ thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất trong khu vực công nghiệp
ngày càng tăng lên. Nhƣ vậy, có thể rút ra từ lý thuyết này một nhận định là để thúc

đẩy sự phát triển, các quốc gia đang phát triển cần phải thực hiện chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mà cụ thể là chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp.
Do sự bất cấp, khác biệt giữa các nƣớc châu Á với các nƣớc châu Âu, châu
Mỹ (châu Á: nông nghiệp lúa nƣớc là chính, tính thời vụ cao; có tình trạng vừa dƣ
thừa vừa thiếu lao động; khả năng tích lũy thấp; kết cấu hạ tầng yếu kém, thiếu tính
hệ thống, thiếu đồng bộ; nhiều phong tục tập quán lạc hậu đè nặng lên các hoạt
động KT-XH) trong quá trình phát triển nên nhà kinh tế học ngƣời Nhật Bản Harry
Oshima (1986) trong tác phẩm “Tăng trƣởng kinh tế ở các nƣớc chấu Á gió mùa”
đã đƣa ra quan điểm mới về phát triển kinh tế và mối quan hệ giữa công nghiệp nông nghiệp. Với mục tiêu giảm dần và xóa bỏ tính nhị nguyên, hƣớng đến một nền


11

kinh tế phát triển, ông cho rằng cần quan tâm đầu tƣ theo các giai đoạn với những
mục tiêu xác định cho từng giai đoạn nhằm tạo ra những điều kiện có tính chất nội
sinh để chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hƣớng tiến bộ. Theo đó, ông xem xét
khả năng thực hiện các mô hình của các nhà kinh tế học trƣớc đó (của trƣờng phái
cổ điển và tân cổ điển), phân tích mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp
trong quá độ từ nền kinh tế nông nghiệp chiếm ƣu thế sang nền kinh tế công nghiệp,
từ đó phân thành ba giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn sẽ có những mục tiêu, giải
pháp khác nhau. Với mô hình này thì sản lƣợng ngành nông nghiệp và công nghiệp
đều tăng; hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp tăng mạnh;
động lực tăng trƣởng kinh tế từ tích lũy và đầu tƣ cho cả nông nghiệp và công
nghiệp, nhƣng bắt đầu từ nông nghiệp; tăng trƣởng kinh tế không tạo ra sự phân hóa
và bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Tuy mô hình này tƣơng đối phù hợp với
Việt Nam, nhƣng đối với các nƣớc đang phát triển thì việc cứ tuần tự hình thành
quá độ từ nông nghiệp sang công nghiệp, rồi từ công nghiệp sang dịch vụ sẽ làm
chậm quá trình phát triển. Do đó cần nghiên cứu và có giải pháp hài hòa hơn trong
việc chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang phát triển cả công nghiệp và dịch vụ.
Mô hình thay đổi cơ cấu của Hollis Chenery (1974) đƣợc đề xuất trên cơ sở

nghiên cứu về sự phát triển của nhiều quốc gia từ 1953 -1973. Kết luận rút ra từ
nghiên cứu của ông là tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP có xu hƣớng
giảm dần, trong khi tỷ trọng công nghiệp trong GDP có xu hƣớng tăng dần ứng với
GDP/ng tăng dần. Ở mức GDP/ng là 200 USD, tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP
là 45%, trong khi tỷ trọng của công nghiệp là 15%. Tại mức GDP = 600 USD, tỷ
trọng GDP nông nghiệp bằng tỷ trọng của công nghiệp. Ở mức GDP/ng = 1000
USD, tỷ trọng GDP nông nghiệp là 20%, trong khi tỷ trọng của công nghiệp là 28 30%. Với những nƣớc có GDP/ng < 600 USD thì đƣợc xếp vào giai đoạn trƣớc của
quá trình phát triển (kém phát triển). Những quốc gia có thu nhập từ 600 - 3000
USD đƣợc xếp vào giai đoạn giữa (Chuyển tiếp phát triển) và thu nhập trên 3000
USD đƣợc xếp vào giai đoạn sau (phát triển). Đặc trƣng của mỗi giai đoạn chính sự
thay đổi cơ cấu ngành GDP theo xu hƣớng tỷ trọng nông nghiệp giảm dần. Từ kết


12

luận này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách: (1) Xác định các mốc cho mỗi giai
đoạn phát triển dễ hơn khi có các tiêu chí định lƣợng; (2) Mục tiêu tăng trƣởng
đƣợc bảo đảm bằng tập trung vào một tiêu thức là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Lý thuyết về sự phát triển kinh tế của Walter Rostow (1960) đã xây dựng nên
mô hình về quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, theo đó đƣợc chia theo 5
giai đoạn và ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trƣng thể
hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Cụ thể từng giai đoạn đƣợc phân tích nhƣ
sau: Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống, đặc trƣng là sản xuất nông nghiệp chiếm vị
trí thống trị, năng suất lao động thấp do sản xuất chủ yếu bằng thủ công, sản xuất
nông nghiệp mang tính tự cung, tự cấp. Cơ cấu kinh tế trong thời kỳ này là cơ cấu
nông nghiệp thuần túy. Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh, những hiểu biết về khoa
học - kỹ thuật đã bắt đầu đƣợc áp dụng vào sản xuất; nhu cầu đầu tƣ tăng lên đã
thúc đẩy sự hoạt động của các ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy động
vốn; giao lƣu hàng hóa trong và ngoài nƣớc cũng đã thúc đẩy sự hoạt động trong
ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc. Tuy vậy, cơ cấu kinh tế trong giai đoạn

này vẫn là cơ cấu nông - công nghiệp, năng suất thấp. Giai đoạn 3: Cất cánh, những
yếu tố đảm bảo sự cất cánh là huy động vốn đầu tƣ cần thiết; khoa học kỹ thuật mới
đƣợc áp dụng vào sản xuất, thƣơng mại hóa tạo ra sự thay đổi trong nhận thức và lối
sống của ngƣời nông dân. Cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này là công nghiệp - nông
nghiệp - dịch vụ. Giai đoạn 4: Trƣởng thành, khoa học - kỹ thuật mới đƣợc ứng
dụng trên toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế; Nhiều ngành công nghiệp mới, hiện
đại phát triển; Nông nghiệp đƣợc cơ giới hóa, đạt đƣợc năng suất lao động cao; Nhu
cầu xuất nhập khẩu tăng mạnh, sự phát triển trong nƣớc hòa đồng vào thị trƣờng
quốc tế. Cơ cấu kinh tế trong giai đoạn này là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
Giai đoạn 5: Tiêu dùng cao, thu nhập, đời sống của đại bộ phận dân cƣ tăng cao. Cơ
cấu lao động thay đổi theo hƣớng tăng tỷ lệ lao động có tay nghề, có trình độ
chuyên môn cao.
Lý thuyết mô hình này giúp xác định trình độ phát triển của mỗi quốc gia và
đứng trên góc độ mối quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ cấu với quá trình phát triển


13

thì mô hình này đã chỉ ra một sự chọn lựa hợp lý về dạng cơ cấu ngành tƣơng ứng
với mỗi giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế là quá trình liên
tục nên không thể phân chia thành những giai đoạn cụ thể, tùy vào điều kiện của
mỗi quốc gia mà có thể sẽ không nhất thiết phải trải qua 5 giai đoạn. Ngoài ra, mô
hình cũng không đề cập tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong từng ngành
cụ thể. Trong thực tế khi khoa học công nghệ phát triển nhanh dƣờng nhƣ thời gian
cho từng giai đoạn và khả năng rút ngắn thời gian của từng giai đoạn phát triển của
nhiều nƣớc ngày càng rõ hơn. Nên việc nghiên cứu mô hình này vào điều kiện Việt
Nam cũng phải chú ý tới những điểm này.
Nghiên cứu của Shenggen Fan, Xiaobo Zhang và Sherman Robinson (2003)
đã nghiên cứu, phân tích chuyển dịch cơ cấu và tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc giai
đoạn 1978 - 1995. Trong bài viết này, các tác giả xem xét nguồn tăng trƣởng dựa

vào hai yếu tố: yếu tố đầu vào (đất đai, lao động và vốn) và yếu tố tăng năng suất
tổng hợp (TFP) hoặc sự thay đổi kỹ thuật; thông qua kết quả thực nghiệm và ứng
dụng mô hình hình tăng trƣởng Solow đã chứng minh sự phân bổ nguồn lực từ các
thành phần năng suất thấp sang năng suất cao làm thay đổi cơ cấu ngành kinh tế và
tác động đáng kể đến tăng trƣởng kinh tế Trung Quốc. Các tác giả đã phân chia nền
kinh tế Trung Quốc thành bốn lĩnh vực: Công nghiệp đô thị, dịch vụ đô thị, nông
nghiệp và doanh nghiệp nông thôn. Sử dụng số liệu GDP theo ngành cấp tỉnh của
niên giám thống kê Trung Quốc và các mô hình ƣớc lƣợng, hồi quy cho rằng: 17%
tăng trƣởng kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn này đƣợc giải thích bởi thay đổi
cơ cấu nguồn lực từ khu vực có năng xuất thấp sang khu vực có năng suất cao. Tăng
hiệu quả này do di chuyển lao động giữa các ngành. Ngoài ra, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế cũng bị ảnh hƣởng lớn từ những hạn chế chính trị. Điều này là do cải cách
cơ cấu liên quan đến một số thay đổi về phân phối trong lợi ích của một số nhóm và
chống lại những ngƣời khác, và có những giới hạn về mức độ thay đổi về phân phối
có thể đƣợc dung thứ (Bhattacharya, 1997)
Muhamed Zulkhibri, Ismaeel Naiya; Reza Ghazal (2015) đã kiểm định mối
quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trƣởng kinh tế theo dữ liệu bảng của bốn


14

quốc gia đang phát triển, cụ thể là, Malaysia, Nigeria, Thổ Nhĩ Kỳ và Indonesia
trong 1960 - 2010. Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận hội tụ trong giai đoạn 1960 2010. Các bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố quyết định tới chuyển đổi cơ cấu,
đặc biệt là tại các thị trƣờng mới nổi, vẫn còn rất ít. Do đó, nghiên cứu giải quyết cụ
thể đến mức độ thay đổi cấu trúc kinh tế ảnh hƣởng thế nào đến hành vi của nền
kinh tế trong năm thập kỷ qua. Với sự không đồng nhất của các quá trình chuyển
đổi cơ cấu trong nƣớc đang phát triển, sự lựa chọn của các nƣớc này xuất phát từ
đặc điểm cơ cấu kinh tế tƣơng đối giống nhau: những nƣớc này là quốc gia xuất
khẩu dầu trừ Thổ Nhĩ Kỳ; các nƣớc này ban đầu phụ thuộc vào xuất khẩu các mặt
hàng nông nghiệp; và tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối tƣơng tự trƣớc khi nó bắt đầu

bắt tay vào chuyển đổi kinh tế.
Patrick Quill và Paddy Teahon (2010) đã nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Ireland trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra mạnh mẽ.
Theo tác giả, năm mƣơi năm kể từ khi công bố về báo cáo phát triển kinh tế nền
kinh tế Ireland đã có thời gian thay đổi và tăng trƣởng. Nghiên cứu này đã phân tích
tình hình tăng trƣởng kinh tế của quốc gia này gắn với những thay đổi của cơ cấu
kinh tế. Tác giả sử dụng số liệu từ hệ thống tài khoản quốc gia của nƣớc này trong
gần 30 năm với 15 nhóm ngành của nền kinh tế trong bối cảnh hay điều kiện của
tiến bộ công nghệ. Chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế trong giai đoạn này đƣợc
phân tích đƣợc phân tích khá kỹ. Kết quả cho thấy các lĩnh vực khác nhau đã góp
phần vào nền kinh tế theo thời gian. Kết quả cũng cho thấy rằng sự thay đổi cơ cấu
kinh tế có thể độc lập của tăngtrƣởng kinh tế. Yếu tố công nghệ ngày càng có vai
trò quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đây cũng nhƣ xu hƣớng
chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế dựa nhiều hơn vào công nghệ.
Tania-Georgia, Viciu; Adrian, Vasile; Carmen-Eugenia, Costea (2012)
nghiên cứu mối quan hệ giữa những thay đổi trong cơ cấu kinh tế và tăng trƣởng
chung của nền kinh tế Rumani đã chỉ ra rằng trong khi về mặt phân phối sản lƣợng
của nền kinh tế Rumani có thể đƣợc coi là thành công khi đang chuyển đổi từ một
hệ thống kế hoạch trung sang một nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Trong bối cảnh đó


×