Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con 1 21 ngày tuổi và biện pháp điều trị tại trại đặng đình dũng lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.9 KB, 63 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG DUNG
Tên chuyên
đề :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON 1 - 21
NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
LƯƠNG SƠN - HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------

TRẦN THỊ PHƯƠNG DUNG
Tên chuyên
đề :
“XÁC ĐỊNH TỶ LỆ MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN CON 1 - 21
NGÀY TUỔI VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG
LƯƠNG SƠN - HÒA BÌNH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy Chuyên

ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp:
K45 – CNTY – N02
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Quang

Thái Nguyên, năm 2017



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn trong quá trình đào tạo cán bộ khoa
học kỹ thuật lắm vững về lý thuyết, giỏi về tay nghề. Trong thời gian này sinh
viên phải mang những kiến thức đã học được ở nhà trường ứng dụng vào thực
tế sản xuất, củng cố kiến thức đã học ở nhà trường, nâng cao trình độ chuyên
môn để sau này ra trường hoàn thành tốt công việc được giao.
Được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú
y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em về thực tập tại trại ông Đặng
Đình Dũng, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình với chuyên đề: “Xác định tỷ lệ
mắc bệnh phân trắng ở lợn con giai đoạn 1 – 21 ngày tuổi và biện pháp điều
trị”.
Sau thời gian thực hiện chuyên đề một cách nghiêm túc, khẩn trương và
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo em đã hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp đúng thời gian quy định. Có được kết quả như ngày hôm nay,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y
cùng toàn thể các thầy cô giáo, toàn thể ban lãnh đạo Trại lợn công ty TNHH
Hòa Phát. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Văn Quang đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, năng lực bản than còn hạn chế nên bài
khóa luận của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý
từ các thầy cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi
Thú y sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Chúc Ban lãnh đạo Trại lợn công ty
TNHH Hòa Phát cùng các anh chị em công nhân luôn mạnh khỏe và gặp
nhiều may mắn trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày


tháng

năm 2017

Sinh viên
Trần Thị Phương Dung


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn .............................................................. 28
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng của trại ................................................................. 31
Bảng 4.3. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 34
Bảng 4.4. Lịch sát trùng của trại ..................................................................... 35
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại...................................... 36
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh sinh sản sau đẻ và kết quả điều trị bệnh ........ 37
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng ........................ 38
Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt .......................... 39
Bảng 4.9. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tuổi ................................. 40
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo đàn và cá thể ......... 42
Bảng 4.11. Biểu hiện lâm sàng của lợn con mắc bệnh phân trắng ................. 43
Bảng 4.12. Kết quả điều trị bệnh phân trắng ở lợn bằng thuốc Nova - amcoli
........45


3

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng .............. 39
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt .............. 40
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tuổi ..................... 41
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo đàn và cá thể....... 43


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

G

: Gam

Kg

: Kilo gam

LMLM

: Lở mồm long móng

mg

: miligam

ml


: mililit

Nxb

: Nhà xuất bản

SS

: Sơ sinh

Ts

: Tiến sĩ

TT

: Thể trọng


5

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất........................................................... 3
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trại.................................................... 4
2.2. Cơ sở khoa học........................................................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 6
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn con .............................................
8
2.2.3. Một số hiểu biết về vi khuẩn E. coli ..................................................... 17
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 20
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 20
2.3.2. Tình nhình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ ........ 24
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 24
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 24
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp nghiên cứu................................... 24


6

3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 24
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
3.3.3. Xác định một số chỉ tiêu theo công thức sau: ....................................... 25
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27

4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 27
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.2. Chuyên đề nghiên cứu.............................................................................. 36
4.2.1. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............................................ 36
4.2.2. Tình hình mắc bệnh sinh sản sau đẻ của các lợn nái ............................ 37
4.2.3. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng ............................................... 38
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 46
5.1. Kết luận .................................................................................................... 46
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã
và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông
nghiệp nước ta dựa trên hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó
ngành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Thịt lợn
không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp
với khẩu vị của đại đa số người dân. Thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các
loại thịt khác trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%,
thịt trâu bò và các thịt khác là 10%.
Để đáp ứng nhu cầu cần thiết này Đảng và Nhà nước ta không ngừng

quan tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng.
Tuy nhiên, giá thành thịt lợn nước ta đang cao hơn thị trường khu vực và quốc
tế. Một trong những nguyên nhân làm cho số lượng lợn con ít là thời gian
nuôi của lợn mẹ kéo dài, hao mòn cơ thể dẫn tới số lứa/năm thấp, lợn con hay
mắc bệnh đường tiêu hóa và một số bệnh truyền nhiễm dẫn đến chết hoặc
chữa khỏi nhưng bị còi cọc, chậm lớn làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn
nuôi. Để phát triển chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt khâu chăm sóc, nuôi
dưỡng góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh
trưởng phát triển khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho
chăn nuôi sau này.
Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi, sự gia tăng của đàn gia
súc, người chăn nuôi gặp không ít khó khăn do dịch bệnh gây ra. Một trong
những bệnh thường gặp gây nhiều thiệt hại trong chăn nuôi là bệnh phân
trắng lợn con. Bệnh này phát triển mạnh, đặc biệt ở nhũng vùng chăn nuôi lợn


tập trung. Nếu không được quan tâm chăm sóc, hộ lý tốt, nhiều nơi tỷ lệ
nhiễm bệnh tới 100% và tỷ lệ chết cũng rất cao, nhất là lợn dưới 21 ngày tuổi.
Bệnh phân trắng xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như điều kiện
thời tiết, khí hậu thay đổi thất thường, chuồng trại, điều kiện vệ sinh, chế độ
nuôi dưỡng kém… Các nguyên nhân trên đã làm giảm sức đề kháng của lợn,
tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại trong đường tiêu hóa phát triển mạnh, gây
bội nhiễm như E. coli, Samonella, Clostridium… Bệnh này có tỷ lệ tử vong
cao 40 – 70%, thậm trí 100%. Chính vì vậy việc nghiên cứu bệnh phân trắng
lợn con là rất cần thiết, để từ đó làm cơ sở cho việc phòng bệnh tiêu chảy cho
lợn có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Xác định tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con 1 - 21 ngày tuổi và biện
pháp điều trị tại trại Đặng Đình Dũng - Lương Sơn - Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

- Nắm được tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại ông Đặng
Đình Dũng – Lương Sơn – Hòa Bình.
- Xác định được hiệu lực điều trị của thuốc, từ đó đề xuất phương
pháp điều trị hiệu quả.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một
quả đồi, nằm các xa khu dân cư, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây
là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích
khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng
các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh.
Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tư lên
tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung
cấp 3 giống lợn LANDRACE - YORSHIRE và DUROC. Khu sản xuất gồm 6
dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30
lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19
đến 23 ngày thì được xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường
khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống.
Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất được phân ra nhiều phân khu
chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng
có chế độ dinh dưỡng khác nhau. Lợn được nuôi trong chuồng kín có hệ
thống quạt thông gió hệ thống giàn mát tự động và sưởi ấm đủ yêu cầu về
nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nước được điều khiển theo hệ thống hoàn

toàn tự động bằng dây chuyền được nhập từ nước ngoài do công ty hỗ trợ
cung cấp.


Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sư chính, 2 tổ
trưởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phương tổ chức tiêm
phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối
tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh
dịch bệnh, khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong
trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng,
tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong
các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng như phun thuốc sát
trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, đào
những hồ sinh học để tạo môi trường tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh
trưởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lượng phân mà đàn lợn thải
ra đều được đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán
lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nước thải rửa
chuồng được thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải.
2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất của trại
2.1.2.1.Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là
LANDRACE, YORSHIRE và DUROC. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì
được xuất chuồng.
2.1.2.2.Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những
trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật



vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ
tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm

Năm

2014

2015

Nái hậu bị (con)

120

130

85

Nái được phối (con)

1870

2018


1176

Tỷ lệ đậu thai (%)

91,85

92,34

95,56

Tổng số lợn con sinh ra (con)

22.725

23.615

13.575

Tổng số lợn con sống sau sinh (con)

21.958

22.886

12.458

Số lợn con chết, loại sau sinh (con)

767


729

376

21.151

22.096

10.457

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

(từ tháng 6 tháng 10)

Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số heo nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên
130 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên 95,56% (năm
2016). Số con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,151
con tới năm 2015 là 22.096 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng
Đình Dũng là một gương sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.


2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con

Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
o

trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 – 40 C ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.
+ Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện.
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005) [23], cho rằng: lợn con trước
1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày, cũng do dich vị chưa có HCl tự do nên men
pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì
HCl tự do có tác dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành
men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [15], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
phân trắng lợn con, do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích
vách tế bào dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm
cho lợn con. Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do
có thể tiết ra từ 14 ngày tuổi.
+ Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.


- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn

lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996)
[6].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [13].
+ Hệ miễn dịch của lợn con
Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có
khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang
qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non
hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây
rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl. perfringens…) dễ
dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do được truyền từ
mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ
5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [22], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm:
- Nhóm vi khuẩn đường ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.
coli trở lên



cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo
Bertschinger. H. U (1999) [28], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng
nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng
nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây
bệnh không phải là độc tố của E. coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [1]. Nhóm vi
khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu
hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra,
trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối
rữa: C. perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus
puticfus…
2.2.2. Những hiểu biết về bệnh phân trắng lợn
con
 Nguyên nhân gây bệnh
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6], bệnh lợn con phân trắng do
E. coli gây ra là bệnh truyền nhiễm cấp tính ở dạng nhiễm trùng huyết
hoặc nhiễm độc đường ruột, viêm ruột ở lợn con, nhất là sau khi sinh, thậm
chí chỉ vài giờ. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy ở lợn con là do E. coli
gây ra.
E. coli là loại phổ biến nhất trong đường ruột, nó xuất hiện và sống
trong đường ruột của động vật chỉ vài giờ sau khi sinh. Khi điều kiện chăm
sóc, nuôi dưỡng kém sức đề kháng của con vật giảm thì E. coli cường độc và
có khả năng gây bệnh, chúng sản sinh ra độc tố (Enterotoxin) phá hủy tổ chức
thành ruột làm thay đổi cân bằng quá trình thay đổi nước, điện giải. Nước
không được hấp thu từ ruột vào mà bị rút từ cơ thể vào ruột dẫn đến gây bệnh
tiêu chảy.
Những nguyên nhân khác làm tăng mức độ nhiễm E. coli là vệ sinh
chuồng trại kém, bầu vú lợn mẹ bị nhiễm khuẩn, thức ăn nước uống không
hợp vệ sinh, E. coli xâm nhập theo đường miệng vào cơ thể.



Ngoài ra, trong dịch vị thiếu HCl tự do cũng là nguyên nhân gây bệnh
ở đường tiêu hóa. Lợn con không được bú sữa đầu dẫn đến sức đề kháng yếu
làm tăng khả năng cảm nhiễm bệnh, thời tiết nóng, lạnh đột ngột, độ ẩm môi
trường cao cũng làm lợn con dễ mắc bệnh phân trắng lợn con.
Sử An Ninh và cs (1981) [14], cho biết: nguồn gốc sinh bệnh lợn con
phân trắng có liên quan đến phản ứng thích nghi của cơ thể lợn với yếu tố
stress, biểu hiện thông qua sự biến động về hàm lượng một số thành phần
trong máu: đường huyết, cholesteron, kẽm, kali, natri...
Chăm sóc lợn mẹ (đặc biệt là thời gian mang thai) không đúng kỹ 20
thuật: thức ăn, nước uống không hợp vệ sinh, khẩu phần không đủ dinh
dưỡng, thiếu các yếu tố đa, vi lượng làm cho lợn con sinh ra còi cọc, thiếu sắt,
vitamin B12... khiến cơ thể lợn suy yếu do thiếu máu, khả năng chống đỡ với
các môi trường kém nên dễ mắc bệnh.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [6] thì một trong các yếu tố làm cho
lợn con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã
chứng minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50 mg sắt nhưng lợn con chỉ
nhận được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt
tối thiểu 200 - 250 mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ
thể suy yếu, sức đề kháng giảm nên dễ mắc bệnh.
Mặt khác, lượng sữa mẹ giảm dần và đến ngày thứ 20 giảm đột ngột,
trong khi đó nhu cầu về dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng cao. Đến
ngày thứ 20 nếu dinh dưỡng của lợn mẹ không đảm bảo, lợn con càng thiếu
sữa, chúng gặm, la liếm nền chuồng và thành chuồng nên dễ phát sinh bệnh
đường tiêu hóa.
Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của gia
súc. Khi có sự thay đổi của các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, độ thoáng khí của
chuồng nuôi,... đều ảnh hưởng tới tình trạng sức khỏe của lợn.


Bệnh phân trắng lợn con phát triển ồ ạt khi độ ẩm trong chuồng nuôi

tăng và bệnh ngày càng trầm trọng hơn khi thời tiết lạnh kết hợp với độ ẩm
cao. Việc sưởi ấm cho lợn con giúp chống đỡ bệnh và đó là biện pháp phòng
bệnh cơ bản nhất trong những vụ đông xuân giá rét và cả mùa hè ẩm thấp.
Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và điều
kiện chăm sóc ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, đặc biệt là cơ thể lợn con.
Nếu chuồng nuôi không thoáng khí, ẩm, tồn đọng nhiều phân rác, nước
tiểu khi nhiệt độ trong chuồng tăng cao sẽ sinh nhiều khí có hại (NH 3, H2S)
làm cho con vật trúng độc thần kinh nặng, con vật bị stress, đây chính là một
trong những nguyên nhân dẫn đến lợn con ỉa phân trắng.
Qua thời gian theo dõi đàn lợn thì cán bộ thú y cho biết lợn con ỉa phân
trắng nhiều nhất vào giai đoạn thời tiết có sự chuyển mùa, tỷ lệ bệnh phân
trắng là rất cao từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau, và cao hơn so với các tháng
khác. Khi nhiệt độ cơ thể quá lạnh, thân nhiệt giảm xuống làm mạch máu
ngoại vi co lại, máu dồn vào các cơ quan nội tạng. Khi đó mạch máu thành
ruột xuất huyết, làm trở ngại quá trình tiêu hóa, thức ăn bị ứ lại tạo điều kiện
cho vi sinh vật thối rữa phát triển. Quá trình lên men tạo nhiều sản phẩm độc
gây kích thích làm tăng nhu động ruột. Đồng thời tính thấm thành mạch tăng
làm thức ăn liên tục tống ra ngoài nhiều gây nên hiện tượng ỉa chảy.
- Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là do ăn uống. Khi bị nhiễm E. coli phát
triển nhanh chóng trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và giải phóng ra các
độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Limpho do đó máu bị nhiễm độc và
con vật chết. Từ khi mới sinh ra hệ sinh vật phát triển trong đường tiêu hoá rất
đa dạng, tỷ lệ số lượng vi trùng rất khác nhau ở các đoạn ruột khác nhau
- Quá trình sinh bệnh
Đối với lợn con khoẻ mạnh vi trùng E.coli và vi trùng khác chỉ cư trú ở
đoạn ruột già và phần cuối của ruột non, phần đầu, phần giữa hầu như không


có vi trùng. Chỉ có rất ít liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, Lactobacilus (Nguyễn

Hữu Vũ và cs, (2000) [26].
Quá trình sinh bệnh liên quan đến nhiều đặc điểm sinh lý của cơ thể
lợn con, hệ thống thần kinh của lợn con hoạt động với chức năng chưa
thành thục. Việc điều khiển thần kinh hầu như bằng phản xạ không điều
kiện. Ngoài ra có những đặc điểm đáng chú ý như: Độ toan của dịch vị dạ
dày thấp, độ thẩm thấu của biểu bì thành ruột cao, chức năng điều tiết của
gan kém, chức năng thu nhận của tế bào nội võng quá dễ dàng. Sự thu nhận
quá dễ dàng qua hàng rào bảo vệ đã tạo điều kiện cho sự xâm nhập của vi
khuẩn E. coli và độc tố của chúng sinh ra vào các cơ quan như mô chính,
đó là điều kiện gây nên bệnh.
Việc bú sữa đầu không kịp thời, chất lượng sữa đầu kém, thiếu chất và
Globulin miễn dịch cũng là điều kiện để phát bệnh. Như vậy, để gây ra Coli
Bacilosis rõ ràng phải có chủng E. coli cường độc và đều sản sinh ra một hoặc
một số yếu tố bám dính lên tế bào biểu bì của màng niêm mạc và vào lớp
niêm mạc kế tiếp. Những lợn con mắc bệnh phân trắng do E. coli thường sốt,
lông xù, biếng ăn, kém bú, thường nằm một chỗ ở góc chuồng.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [21 ], cơ chế sinh bệnh: đầu tiên dạ
dày giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và
khả năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tang cao tạo
điều kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa
các chất chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản
phẩm trên kích thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật
sinh ra ỉa chảy, khi bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên
rối loạn trao đổi chất trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng
các chất điện giải, làm cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.


- Triệu chứng lâm sàng
Lứa tuổi mà bệnh thường gặp: ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi
thời gian bị bệnh từ vài giờ đến 1 ngày. Lợn con bị nhiễm E. coli yếu, chậm

chạp, bỏ bú thân nhiệt ít khi tăng cao. Cá biệt có trường hợp nhiệt độ tăng
40,5°C – 41°C, nhưng sau 1 ngày lại hạ xuống ngay, lợn ỉa nhiều lần trong
ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám màu xi măng hoặc màu nâu
hơi vàng, phân có mùi tanh đặc biệt, bụng tóp lại, da nhăn nheo, lông xù,
phân dính xung quanh hậu môn, hai chân sau dúm lại. Bệnh xảy ra quanh
năm nhưng chủ yếu vào đông xuân, khi độ ẩm môi trường cao bệnh thường
gặp ở lợn con 10 - 21 ngày tuổi. Mắc một vài con hoặc cả đàn có khi khỏi
bệnh lại tái nhiễm.
Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2006) [21], triệu chứng của bệnh
0

0

như sau: Thân nhiệt ít khi cao, cá biệt có con lên 40,5 c - 41 C nhưng
chỉ sau một ngày là xuống ngay. Đặc trưng chủ yếu là phân lỏng, màu
trắng nh vôi, trắng xám màu xi măng hoặc hơi vàng nh mủ, đôi khi trong
phân có bột hoặc lổn nhổn hạt như vôi, có khi lầy nhầy, cá biệt có lẫn
máu. Phân từ màu vàng trắng lỏng, chuyển thành màu xi măng và có
khuôn là biểu hiện chuyển biến tốt. Phân có mùi tanh đặc biệt khó ngửi,
kiểm tra dưới kính hiển vi thấy những hạt mỡ cha tiêu hoặc tế bào niêm
mạc ruột bị tróc ra.
- Bệnh tích
Lợn chết do hiện tượng mất nước nghiêm trọng nên khi quan sát thấy
xác con vật gầy còm, da khô thô, lông bẩn, da lông xám không bóng như lợn
khoẻ mạnh, khi mổ khám thấy gan màu nâu đen và túi mật sưng, trong chứa
nhiều dịch mật loãng, lá lách không sưng, bóc lớp vỏ thấy xuất huyết, rạch dạ
dày thấy trong dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu. Quan sát niêm mạc
thành dạ dày thấy những nốt đen trên thành do những đám nhồi máu gây nên.



Ruột non thì trương nhão giãn to và xuất huyết niêm mạc ruột bị hoại tử từng
đám. Trong ruột già có thể thấy từng đám máu, viêm ruột là hiện tượng phổ
biến, viêm thành ruột, xuất huyết ở màng treo, dạ dày chứa một ít sữa bị đông
đặc, vón, cá biệt có máu, mùi tanh, ruột có chứa phân màu vàng hay xám,
hạch màng treo ruột sưng.
Một số trường hợp có thể thấy viêm phổi, xoang ngực, xoang bụng và
màng phổi sưng.
- Chẩn đoán bệnh
Bệnh lợn con ỉa phân trắng là căn bệnh phổ biến trong chăn nuôi lợn
tập trung hay chăn nuôi nông hộ. Bệnh xảy ra ở giai đoạn lợn con theo mẹ do
rất nhiều nguyên nhân gây ra, có thể do virus như Coronavirus, Rostavirus
hoặc do vi khuẩn như E. coli, Salmonella, Clostridium, hoặc cũng có thể do
nguyên sinh động vật. Trước một căn bệnh để công việc có hiệu quả thì điều
đầu tiên người cán bộ thú y phải làm là đưa ra một chẩn đoán chính xác về
nguyên nhân gây bệnh dựa vào đặc điểm triệu chứng lâm sàng hoặc những
xét nghiệm sinh hoá, có thể mổ khám bệnh tích những con vật bị bệnh đã chết
trong đàn.
Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân thải ra của con bệnh, một phỏng
đoán được thực hiện để xác định pH của phân nghiên cứu cho thấy nếu lợn
con mắc bệnh E. coli thì dịch tiêu chảy có pH hoàn toàn kiềm, do trong dạ
dày lợn con sự phân tiết ra HCl là rất ít hoặc không có, ở những ngày đầu
tiên thêm váo đó là sự đào thải các chất điện giải từ ống ruột có tính kiềm
chiếm đa số.
Ngược lại, bệnh do Rostavirus gây nên thì xét nghiệm phân thấy phân
mang tính axit nhiều hơn.
Chẩn đoán bệnh do nhiễm E. coli đường ruột dựa trên các triệu chứng
lâm sàng, các tổn thương tế bào mô, và sự hiện diện của những vi khuẩn
nhuộm màu Gr (-) thường bám sát vào niêm mạc ruột.



Ngoài ra còn có thể dựa vào những triệu chứng và bệnh tích điển hình
để kết luận bệnh. Bệnh phân trắng lợn con do Rostavirus gây ra đặc trưng bởi
hiện tượng nôn mửa, đi phân lỏng màu vàng hoặc vàng kem, có lẫn bọt khí và
chất nhầy, mổ khám thấy phần đỉnh nhung mao ruột bị bào mòn không gây
xuất huyết hoặc loét ở ruột.
Lợn con có thể bị nhiễm một loại mầm bệnh nhưng có thể bị nhiễm
nhiều loại mầm bệnh khác nhau. Cùng một lúc nhiều nghiên cứu cho thấy
việc nhiễm E. coli và Rostavirus thường xảy ra cùng một lúc, tạo điều kiện
cho sự phát triển và phân tiết ra độc tố của mầm bệnh làm vật bị bệnh trở nên
trầm trọng. Vì vậy khi điều trị cần có phương pháp phối hợp thuốc có khoa
học để công tác điều trị bệnh đạt được hiệu quả cao.
- Phòng bệnh
Để phòng bệnh lợn con đi ỉa phân trắng cho đàn lợn con sau khi sinh,
yêu cầu người chăn nuôi không chỉ thực hiện riêng lẻ một biện pháp phòng
bệnh nào đó mà công việc phòng bệnh lợn con đi ỉa phân trắng là cả một quy
trình phòng bệnh tổng hợp gồm nhiều công tác khác nhau. Trong quy trình đó
đầu tiên chúng ta đề cập tới là công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi. Vệ sinh
thú y cần phải là một quy trình khép kín, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định
trong vệ sinh thú y, bởi trong môi trường chăn nuôi không hợp lệ vệ sinh là
điều kiện vô cùng thuận lợi cho mầm bệnh cư trú và phát triển đặc biệt là vi
khuẩn E. coli, tác nhân gây bệnh phân trắng ở lợn con. Do vậy yêu cầu người
chăn nuôi luôn phải vệ sinh chuồng trại chăn nuôi thật tốt đảm bảo cho bầu
vú của lợn mẹ cũng như các vật dụng mà lợn con thường xuyên tiếp xúc
phải luôn sạch sẽ, chuồng nuôi được thiết kế đúng kỹ thuật đảm bảo độ
thông thoáng, giữ môi trường chuồng nuôi thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông.


Tiếp theo, cần chú ý công tác chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ và lợn con
trước và sau khi sinh, đòi hỏi người chăn nuôi có những hiểu biết nhất định về

công tác chăn nuôi, điểm cần chú ý là việc cung cấp dinh dưỡng cho lợn nái
chửa một cách phù hợp, tăng thức ăn thô giảm thức ăn tinh vào giai đoạn cuối
của kỳ chửa song vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng và các loại khoáng
đa lượng, vitamin cho lợn mẹ, để phòng hiện tượng thiếu hụt dinh dưỡng cho
đàn lợn con, chúng ta có thể tập cho lợn con ăn sớm, chuồng nuôi lợn nái và
lợn con cần được giữ khô ráo, sạch sẽ thoáng mát hợp vệ sinh.
Dùng phương pháp AUTO Vacxin: lấy E. coli trong chất chứa đường
ruột của lợn con bị tiêu chảy cấp cấy vào sữa rồi cho lợn mẹ ăn trước khi đẻ 1
tháng. Nhưng phương pháp này khiến một số con lợn mẹ bị xảy thai.
Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: trong những ngày đầu, khi lợn con
chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ
cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20
mg/ngày, lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy
mỗi lợn con cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường
cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn của Ông Đặng Đình Dũng tiến hành cai sữa
cho lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.


Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
Hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ. Không nên tiêm ở mông do có thể làm hại đến dây thần kinh và

cũng có thể sắt dư thừa lưu ở thân thịt mổ bán.
Theo Phan Thanh Phượng và cs, (2008) [18], đã công bố kết quả phòng
bệnh bằng kháng thể E. coli được chiết xuất từ lòng đỏ trứng gà dạng bột.
- Điều trị
Muốn điều trị hội chứng tiêu chảy nói chung và bệnh phân trắng lợn
con nói riêng có hiệu quả phải tuân thủ theo những nguyên tắc sau:


Chống viêm ở niêm mạc đường tiêu hóa, dạ dày, ruột



Chống hiện tượng loạn khuẩn, khôi phục hệ vi sinh vật có lợi ở

đường tiêu hóa.


Bổ sung nước, chất điện giải, sắt và vitamin.



Thực hiện tốt khâu vệ sinh, chăm sóc, hộ lý cả lợn nái và lợn con

theo hướng chống vi khuẩn bội nhiễm.


Không lạm dụng thuốc kháng sinh.

Ta có thể tiêm: NOR 100: 1ml/8 - 10 kgTT, hoặc NOVA - ATROPIN:
1 ml/con. Tiêm dưới da gốc tai.

Điều trị trong 3 - 5 ngày liên tục.
Kết hợp với cho uống oresol + nước muối sinh lý, cho uống liên tục để
bổ sung nước.
Sử dụng chế phẩm E.M1 30% điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con có tác
dụng điều trị tương đương điều trị kháng sinh (Nguyễn Thị Hồng Lan, (2007)
[12].


×