Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại tuấn hà, xã bình xuyên, huyện bình giang, tỉnh hải dương và áp dụng quy trình phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.92 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM NGÂN
Tên chuyên đề:
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ NUÔI
TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, XÃ BÌNH XUYÊN – HUYỆN BÌNH GIANG
- TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2013-2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ KIM NGÂN
Tên chuyên đề :
TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON THEO MẸ NUÔI
TẠI TRANG TRẠI TUẤN HÀ, XÃ BÌNH XUYÊN – HUYỆN BÌNH GIANG
- TỈNH HẢI DƯƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Lớp:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
K45-CNTY
2013-2017
PGS.TS. Đặng Xuân Bình

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, rèn luyện ở trường và làm khóa luận tốt
nghiệp em đã nhận được sư giúp đỡ của các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em PGS.TS. Đặng Xuân Bình - Bộ môn Vi
sinh vật - Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em nhiều ý kiến quý báu trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi thú y
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua, tạo nền tảng để em phát huy sự nghiệp của mình.
Em cũng gửi tới Bác Lê Văn Tuấn chủ trang trại chăn nuôi lợn nái tại
xã Bình Xuyên – Bình Giang – Hải Dương cùng toàn thể anh chị em công
nhân lời cảm ơn chân thành nhất đã hết lòng tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
suốt 6 tháng thực tập tại trại.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
luôn động viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tâp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày...tháng...năm...
Sinh viên
Trần Thị Kim Ngân


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây .............................6
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ..................................................28
Bảng 4.2. Lịch sử dụng vacxin trong trang trại ...............................................34
Bảng 4.3.Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể .......................................37

Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ..........................................38
Bảng 4.5. Kết quả điều tra hội chbứng bệnh đường tiêu hóa theo tính biệt
...........39
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các tháng (6-11) ..................................40
Bảng 4.7. Kết quả điều tra hội chứng bệnh đường tiêu hóa theo tuổi .............42
Bảng 4.8. Kết quả điểu tra tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng tiêu chảy ............45
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ở
lợn mắc bệnh đường tiêu hóa ...........................................................46
Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ .....................................................48
Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ tệ tái phát bệnh đường tiêu hóa ở lợn ............51


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

g

: Gam

kg

: Kilô gam


LMLM

: Lở mồm long móng

ml

: Mili lít

NXB

: Nhà xuất bản

P.GS

: Phó giáo sư

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TT

: Thể trọng


4

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ iii
MỤC LỤC .........................................................................................................iv
Phần 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................1
Phần
2:
TỔNG
LIỆU....................................................................2

QUAN

TÀI

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................2
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập. .....................2
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất ....................................................6
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
có liên quan đến nội dung của chuyên đề ......................................................9
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh ...................................................................10
2.2.2. Cơ chế sinh bệnh.............................................................................17
2.2.3. Hậu quả của hội chứng bệnh đường tiêu hóa .................................18
2.2.4. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng bệnh đường tiêu hóa ......19
2.2.5. Biện pháp phòng và điều trị bệnh ...................................................20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới .............................23
2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................23
2.3.2 Tình hình nghiên cứu thế giới..........................................................25
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .26

3.1. Đối tượng ..............................................................................................26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................26
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................26


5

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi...................................................26
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................26
3.4.2. Phương pháp theo dõi .....................................................................27
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................27
3.4.4. Các phương pháp khác....................................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................28
4.2. Kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả ..............................................37
4.2.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo cá thể ở lợn con theo mẹ .......37
4.2.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn ở lợn con theo mẹ ...........38
4.2.3. Tình hình hội chứng bệnh đường tiêu hóa ở lợn theo tính biệt ......39
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo các tháng (từ tháng 6 đến tháng11)
....40
4.2.5. Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi ...........................................42
4.2.6. Tỷ lệ lợn chết do mắc hội chứng tiêu chảy .....................................45
4.2.7. Kiểm tra một số triệu chứng lâm sàng và bệnh tích lợn mắc
bệnh tiêu chảy. ..........................................................................................46
4.2.8. Kết quả một số phác đồ điều trị bệnh đường tiêu hóa ở lợn...........48
4.2.9. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái phát bệnh đường tiêu hóa ở lợn con theo
mẹ.50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..............................................................52
5.1. Kết luận .................................................................................................52
5.1.1. Tình hình chăn nuôi và công tác phòng chống dịch bệnh trên

đàn lợn tại trại lợn Bình Xuyên- Bình Giang- Hải Dương .......................52
5.1.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại
trại .............................................................................................................52
5.2. Đề nghị ..................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi của nước ta đang ngày càng phát triển, nó không chỉ
cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, mà còn mang
lại thu nhâp cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân.
Chăn nuôi lợn là một nghề quan trọng gắn liền với đời sống người nông dân.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của nhà nước cùng với xu
hướng phát triển của xã hội thì chăn nuôi lợn cũng chuyển dần từ loại hình
chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi tập trung trang trại, giúp cho ngành chăn
nuôi lợn đạt được bước phát triển không ngừng cả về chất lượng và số lượng.
Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành
chăn nuôi. Tuy nhiên, trong chăn nuôi muốn thu được lợi nhuận cao ngoài
vấn đề về con giống, công tác chăm sóc, chế độ dinh dưỡng thì công tác thú y
đang là vấn đề cấp bách quyết định đến sự thành công trong chăn nuôi.
Trong những bệnh xảy ra trên lợn con theo mẹ thì các bệnh đường tiêu
hóa gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn. Để góp phần giảm bớt thiệt
hại do bệnh ở đường tiêu hóa, em tiến hành thực hiện đề tài: “ Tình hình hội
chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại Tuấn Hà, xã Bình
Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và áp dụng quy trình phòng
trị”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được tình hình dịch bệnh nói chung và hội chứng tiêu chảy nói
riêng trên đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trang trại.
- Xác định hiệu quả điều trị hội chứng bệnh đường tiêu hóa theo một số
phác đồ thực tế tại cơ sở.


2

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập.
- Vị trí địa lý:
Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm ở phía
2

Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự nhiên là 104,7 km . Phía Bắc
giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp
huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên.
- Kinh tế:
Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh
dịch vụ, thương mại. Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó:
nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng;
thương mại dịch vụ (31,06%). Bình Giang đang được phát triển thành một đô
thị phía tây tỉnh Hải Dương
- Quá trình thành lập:
Trang trại lợn nái sinh sản nằm trên địa bàn của thôn Dinh Như, xã
Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Trang trại là trại lợn gia
công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen

Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở
vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán
bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bác Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ
thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm


3

+ Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại.
+ Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện.
+ Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 5 sinh viên thực tập.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được
nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách
khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có:
 Đất trồng cây ăn quả.
 Ao, hồ chứa nước và nuôi cá.
 Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải.
 Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp
ăn,
các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
 Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng
vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn
nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn
nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3

chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1
chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho
thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám...
Trại gồm 4 khu chính: Khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám
và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao
hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là 600 đầu nái, 11 lợn đực và 80 lợn
hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại
lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu
chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai,
khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống nơi


4

mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn
hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải.
Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là
chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những
lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác
nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần
khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng
bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa
là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có
phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị
khá đầy đủ kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế…
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả
sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp
công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động
nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được

trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2
dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm
bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một
ô chuồng đẻ đều có vòi uống nước tự động dành cho lợn mẹ và lợn con. Phần
chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm
bằng khung sắt và may bằng bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng
úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn
nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt


5

thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn
con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi
để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn nái chửa sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống . Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản
vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho

xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun
sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi
kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại hoàn toàn làm theo
phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có
một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám
vào từng máng ăn đó, lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua chlorine. Trang trại lợn nái của bác Lê
Văn Tuấn là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối
lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa


6

nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước
dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các
bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối giờ làm mỗi buổi sáng và
chiều trong ngày, đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun
trồng vào các gốc cây.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất
2.1.2.1. Tình hình sản xuất của trang trại trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây
Năm
STT


Loại lợn

ĐVT
2014

2015

2016

1

Nái sinh sản

Con

580

610

600

2

Nái hậu bị

Con

75

60


80

3

Lợn đực giống

Con

10

10

11

Con

665

680

691

Tổng

Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy tổng số lợn của trại tăng lên đáng kể.
Năm 2014 tổng số lợn là 665 con, năm 2015 tăng thêm 15 con so với năm
2014, năm 2016 tăng thêm 11 con so với năm 2015 .
Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2014 là 580 con, năm 2015 là
610 con tăng 30 con so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 lại giảm 10 con

(do lợn nái đã già và khả năng sinh sản kém nên đã loại thải) còn 600 lợn nái
sinh sản.


7

Năm 2014 có 75 con lợn nái hậu bị, năm 2015 có 60 lợn nái hậu bị,
năm 2016 có 80 lợn nái hậu bị.
Lợn đực giống của trại năm 2014 - 2015 có 10 con, đến năm 2016 nhập
thêm 1 con lợn đực giống nữa là 11 con.
Tổng số lợn của trại tăng lên như vậy là do: Trang trại đã dần ổn định
đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban
quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt
hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra.
* Công tác chăn nuôi:
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45
2,47 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 10,7 con/đàn.
Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt
Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn giống của
công ty.
Trong trại có 11 con lợn đực, các lợn đực giống này được nuôi nhằm
mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân
tạo. Tinh lợn được khai thác từ 2 giống lợn Pietrain và Duroc. Lợn nái được
phối 3 lần và được luân chuyển giống.
Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được
Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh:

Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun
thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.


8

Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
* Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang
giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện
ra vào trại được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình
phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ
và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn
nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
* Công tác điều trị bệnh:
Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn
thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật
viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt
hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại
lớn về số lượng đàn gia súc.
2.1.2.2 Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, giao thông thuận tiện cho
việc đi lại, vận chuyển.
- Chủ trại có năng lực, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm

đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất.


9

- Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ
cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi
khép kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang
lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
* Khó khăn
- Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp
kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó
đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn cần phải được đẩy mạnh.
- Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
- Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư
cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước có
liên quan đến nội dung của chuyên đề
Hội chứng bệnh đường tiêu hóa là những bệnh xảy ra ở hệ tiêu hóa do
nhiều nguyên nhân, có ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng và phát triển
của vật nuôi. Bệnh khá phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc điểm của bệnh là
viêm dạ dày - ruột, tiêu chảy, mất nước và gầy sút nhanh. Bệnh đường tiêu
hóa đã có từ rất lâu và ngày càng phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung và

các nông hộ.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, bệnh đã được khống
chế hiệu quả. Tuy nhiên, việc loại trừ hoàn toàn hội chứng bệnh đường tiêu
hóa trong chăn nuôi tập trung thì còn gặp rất nhiều khó khăn không những ở


10

nước ta mà cả những nước có trình độ khoa học tiên tiến trên thế giới (Đặng
Xuân Bình và cs, 2002) [2].
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh
* Nhóm nguyên nhân bên trong cơ thể
Lợn con theo mẹ có 5 điểm yếu chính khiến chúng thích ứng kém với
môi trường: Hệ thống enzym tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, điều hoà thân nhiệt
kém, dự trữ năng lượng của cơ thể ít, thiếu sắt, đặc biệt là hệ thống miễn dịch
và hormone chưa phát triển.
- Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh:
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhưng chưa hoàn
thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần
tuổi đầu. Lợn con dưới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzym thích ứng: Enzym
chimozin, chimotripsin cho tiêu hóa protein sữa; enzym lipaza cho tiêu hóa
lipid; và lactaza cho tiêu hóa đường lactose.
Hơn nữa, ở lợn con dưới 3 tuần tuổi việc sản sinh ra HCl tự do trong
dịch vị dạ dày là không đáng kể nên không hoạt hóa được men pepsin, sữa mẹ
không tiêu hóa hết và bị đông vón dưới dạng cazein gây rối loạn tiêu hóa, tiêu
chảy phân màu trắng (màu cazein chưa được tiêu hóa), và sữa cũng là môi
trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn. Bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính
enzym tiêu hóa tinh bột và protein thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho
lợn tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy đủ các loại enzym tiêu hóa.
- Điều hòa thân nhiệt kém:

0

Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 39 C. Khi ra khỏi cơ thể
mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi.
Ở giai đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng
0

0

0

giảm 2 C khi nhiệt độ chuồng nuôi 18 C, nhưng sẽ giảm 5 C khi nhiệt độ
0

chuông nuôi là 11 C (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thường sau 24h.


11

Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: Khi mới
sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh nên
không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Lớp mỡ dưới
da còn mỏng, lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn thấp, trên thân
lợn lông còn thưa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả năng chống rét
của lợn. Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng chênh lệch
tương đối nên mất nhiệt nhiều khi bị lạnh.
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dưới 3 tuần tuổi còn
kém, nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm
lạnh, dẫn đến tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mưa, lạnh và độ ẩm cao.
- Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít:

Lợn con lúc mới sinh, cơ thể chứa 80% nước và chỉ có 20% lipid (ở 3
tuần tuổi có 65% nước và 12% lipid), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng
lượng dự trữ (lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 – 1.200 Kcal, năng lượng
này chỉ tương đương với năng lượng 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống 2
ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con được bú sớm và giữ ấm. Nhờ
quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non điều chỉnh được thân nhiệt, do đó lượng
mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng điều hòa thân nhiệt khác nhau
(Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [7].
- Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu:
Sắt giữ vai trò tổng hợp hemoglobin; photphorin oxy hóa, truyền điện
tử (xitocrom và xitocrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza. Thiếu sắt dẫn đến
thiếu máu do thiếu hàm lượng Hb (hemoglobin) dẫn đến hạn chế sản xuất
kháng thể.
Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu
cơ thể lợn tới 6 – 7 mg/ngày, mà lượng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều
đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là


12

việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế được hội
chứng tiêu chảy lợn con đặc biệt trong bệnh phân trắng lợn con.
- Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh:
Lợn con mới đẻ ra hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể tăng
rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của
lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu được
nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lượng protein rất cao.
Những ngày đầu mới đẻ hàm lượng protein trong sữa chiếm tới 18 – 19%,
trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (34 – 45%), γ - globulin
có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với

khả năng miễn dịch của lợn con. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì cũng
phải sau từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó
những lợn không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh. Có
thể thấy đây là giai đoạn nhạy cảm và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở
giai đoạn này lợn sẽ dễ bị mắc bệnh nhất, phổ biến nhất là bệnh tiêu chảy ở lợn
con.
* Nguyên nhân do môi trường ngoại cảnh
Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây ra bệnh dịch,
mối quan hệ giữa: Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân của sự
không ổn định sức khoẻ, đẫn đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001)
[23].
Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: Nhiệt độ, độ ẩm, các điều
kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn,
nước uống...
Thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mưa gió, ẩm
ướt, kết hợp với chuồng trại không hợp vệ sinh, nuôi nhốt, vận chuyển quá
trật chội... là những yếu tố “stress” ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể gia súc.
Theo (Sử An Ninh, 1993)[15]: Khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ làm giảm
phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng thực bào, do đó gia súc dễ bị cường độc


13

gây bệnh. Đặc biệt, các yếu tố bất lợi về nhiệt độ, ẩm độ ảnh hưởng lớn nhất
đối với gia súc non, gia súc sơ sinh.
Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi, thay đổi đột ngột về
thức ăn, vitamin, protein, thời tiết ... làm giảm sức đề kháng của con vật thì vi
khuẩn thường trực sẽ tăng độc tố và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [11].
* Nguyên nhân do vi sinh vật
Vi sinh vật bao gồm: Vi khuẩn, virus, nấm mốc, chúng vừa là nguyên

nhân nguyên phát vừa là nguyên nhân thứ phát gây bệnh đường tiêu hóa.
 Vi khuẩn
Trong đường tiêu hoá của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là hệ vi khuẩn
đường ruột, được chia làm 2 loại: Vi khuẩn có lợi (có tác dụng lên men phân
giải các chất dinh dưỡng giúp cho quá trình tiêu hoá được thuận lợi) và vi
khuẩn có hại (khi có điều kiện thuận lợi thì sẽ gây bệnh).
Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
Escherichia coli (viết tắt là E. coli)
Nguyễn Như Pho (2003) [17] cho rằng khả năng gây bệnh đối với lợn
con giai đoạn từ lúc sơ sinh đến khi cai sữa thường do E.coli
Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherichia phân lập năm
1885 từ phân trẻ em. E. coli thường sinh sống ở ruột già, ít khi ở dạ dày và
ruột non của các loài gia súc, gia cầm và cả người.
Đặc điểm hình thái
E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thước 2-3 x
0,6µm. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp
thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động được, không
hình thành nha bào, có thể có giáp mô.


14

Độc tố của vi khuẩn
Trực khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố là nội độc tố và ngoại độc tố.
- Nội độc tố là yếu tố gây bệnh là độc tố của E. coli, cố định bên trong
vách tế bào. Khi vi khuẩn chết hay tế bào vi khuẩn bị phá hủy bằng cơ học,
hóa dược, nội độc tố sẽ phóng thích và tác động gây bệnh cho cơ thể.
- Ngoại độc tố là độc tố do vi khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường
xung quang nơi tế bào vi khuẩn khu trú. Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli là

o
một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 C trong vòng 10 - 30
phút.
Đường nhiễm bệnh
Lợn con nhiễm bệnh chủ yếu qua đường tiêu hóa. Khi bị nhiễm bệnh,
E. coli phát triển nhanh chóng trong đường ruột. Chúng tự hủy hoại và giải
phóng ra các độc tố, độc tố này xâm nhập vào dòng Limpho, do đó máu bị
nhiễm độc làm lợn con có thể chết. Mầm bệnh này cũng có thể được truyền
trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli sang lợn con khi còn là bào thai.
Salmonella
Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loài gây bệnh ở lợn có
thể kể đến như: Salmonella typhimurium, Salmonella cholerasuis và
Salmonella ententidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí hoặc
yếm khí tùy ý. Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên
nhiên và trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận
lợi.
Salmonella có vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây hội chứng
tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh phó thương hàn
ở lợn bao gồm Salmonella cholera suis (chủng kunzendorf) và Salmonella
typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh, 2001) [23].
Ngoài Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong
một số trường hợp còn gặp Salmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn
con đang bú sữa (Reynolda và cs, 1976) [31].


15

Clostridium perfrigens
Clostridium perfrigens là trực khuẩn gram dương, yếm khí, có bào tử ở
trung tâm hay một đầu. Vi khuẩn gây bệnh sống trong ruột già của lợn ở mọi

lứa tuổi. Bào tử tồn tại trong môi trường sống, trong ruột, gan – nơi chúng
nằm bất hoạt trong một thời gian dài.
Theo Bergeland và Taylor (1992) [30], những độc tố gây bệnh chủ yếu
do Clostridium perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Bệnh xảy ra chủ yếu trên
lợn con ở giai đoạn theo mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến nhất là 12 giờ sau khi sinh
ra đến 7 ngày tuổi, đặc trưng nhất là trong vòng 24 -72 giờ đầu sau khi sinh.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [13] cho biết, bệnh tiêu chảy ở lợn do vi
khuẩn chủ yếu có những bệnh sau:
Bệnh do vi khuẩn E. coli.
Bệnh hồng lỵ do Treponema hyodysenteriae
Bệnh do Campylobacter.
Bệnh do Salmonella.
Bệnh do Clostridium perfringens
 Nguyên nhân do virus
Virus là vi sinh vật chưa có cấu tạo tế bào, chỉ có chất liệu di truyền là
DNA hoặc RNA; hoặc có cấu trúc sợi đơn, hoặc cấu trúc sợi kép, là một trong
những nguyên nhân quan trọng hàng đầu gây bệnh đường tiêu hóa ở lợn. Một
số bệnh ở đường tiêu hóa do virus gây ra:
Bệnh dịch tả lợn
Bệnh dịch tả lợn do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống
Pestisvirus gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước
uống, hoặc có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra
quanh năm và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh
là: Con vật sốt cao,
thường 4 - 5 ngày đầu lợn bị táo bón, lợn bỏ ăn, thích nằm chỗ tối, khát nước,
chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể giảm con vật ỉa chảy, phân


16


loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc mắt mũi. Đồng thời trên
vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết như đầu đinh ghim. Về sau
những điểm này thường tập hợp thành từng đám.
Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virut TGE gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh
có tính chất truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy
nghiêm trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời
tiết rét, lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không
tràng và tá tràng rồi đến hồi tràng.
Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật
có biểu hiện đau bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không
tràng và hồi tràng). Lợn bỏ ăn, uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào
nhau. Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu
vàng.
Bệnh do Rotavirus
- Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6
tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi. Nguyên nhân do lúc 3 tuần
tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, cùng với lợn vừa tập ăn đã tạo điều kiện
cho bệnh xảy ra.
- Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc
hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường, lợn tiêu
chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi lợn còi cọc, chậm lớn, biếng ăn, còn
ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [8].
- Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua.



17

Bệnh do nấm mốc
Độc tố Aflatoxin do nấm mốc Aspergillus flavus sản sinh có khả năng
gây độc cho người và gia súc, gây bệnh nguy hiểm nhất cho con người là ung
thư gan, huỷ hoại gan, gây độc cho thận, sinh dục và thần kinh. Aflatoxin gây
độc cho nhiều loài gia súc, gia cầm, mẫn cảm nhất là vịt, gà, lợn và một số
loài gia súc khác. Lợn khi bị nhiễm độc thường bỏ ăn, thiếu máu, vàng da, ỉa
chảy, ỉa chảy ra máu.
Nguyên nhân do ký sinh trùng
Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên
nhân gây hội chứng tiêu chảy, khi ký sinh trong đường tiêu hóa ngoài việc
chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật
chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa
và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Khi nghiên cứu một số
đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Thái Nguyên, (Nguyễn Thị
Kim Lan và cs, 2006) [12] đã có kết luận cầu trùng và một số loại giun tròn
(giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy
ở lợn con.
2.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức
năng bộ máy tiêu hoá và nhiễm khuẩn. Hai quá trình này có thể diễn ra đồng
thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình này sau và ngược lại,
song không thể phân biệt được từng quá trình.
Trịnh Văn Thịnh (1985) [26] cho rằng, do một tác nhân bất lợi nào đó,
trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ
một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn, gây ra sự
biến động ở nhóm vi khuẩn đường ruột, cũng như ở nhóm vi khuẩn vãng lai,
các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi



18

khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh nổi nên giảm đi, cuối
cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy.
2.2.3. Hậu quả của hội chứng bệnh đường tiêu hóa
Theo Vũ Triệu An (1978) [1], tùy theo viêm ruột cấp hay mãn tính mà
hậu quả có khác nhau.
 Mất nước do tiêu chảy
Trong cơ thể nước chiếm khoảng 50% - 70% trọng lượng cơ thể, được
phân bố ở hai khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào.
- Nhu cầu nước của cơ thể rất lớn, nếu cơ thể hết mỡ, đường và một
nửa protit trong mô bào, thể trọng giảm 40% thì con vật vẫn sống, nhưng nếu
con vật mất 10% nước trong cơ thể thì con vật sẽ chết (Trần Cừ, 1975) [4].
- Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do
thức ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị
viêm, tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ
chức ruột bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất
điện giải với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác (Vũ Triệu An, 1978) [1].
- Chính vì vậy trong điều trị bệnh viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức
độ
mất nước và các biện pháp phòng chống mất nước luôn được chú ý hàng đầu.
 Tình trạng mất nước và chất điện giải
Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [21], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây
nên những thể mất nước khác nhau. Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau:
Mất nước nhược trương
Mất dịch và Natri nặng
Mất nước nặng và giảm Natri trong máu
Cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý.



×