Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi một số chỉ tiêu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại công ty khai thác khoáng sản thiên thuận tường quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.76 KB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

VÀNG VĂN SỬ

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ
TIÊU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Chăn nuôi Thu y
: Chăn nuôi Thu y
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

VÀNG VĂN SỬ


THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI MỘT SỐ CHỈ
TIÊU KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI NUÔI TẠI CÔNG TY
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THIÊN THUẬN TƯỜNG QUẢNG NINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy Chuyên
ngành
: Chăn nuôi Thu y Lớp
: K45 - CNTY - N01
Khoa
: Chăn nuôi Thu y
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Hữu Hòa

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền
đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa
qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Hữu Hòa đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo
tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn anh em trong công ty đã tạo điều kiện giúp
đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót.
Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn

Thái Nguyên, ngày 8 tháng 5 năm 17
Sinh viên

Vàng Văn Sử


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs

: Cộng sự

Nxb


: Nhà xuất bản

PGS

: Phó giáo sư

TS

: Tiến sỹ

TT

: Thể trọng


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng đàn lợn của công ty ................................................................ 6
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty .................................... 10
Bảng 4.1: Cơ cấu của đàn lợn sinh sản tại công ty ......................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh trong thời gian
thực tập
.................................................................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện qui trình phòng bệnh .................................................. .45

Bảng 4.5. Các công tác khác. .......................................................................... 46
Bảng 4.6: năng suất sinh sản của lợn nái tại trại ............................................ 46



4

MỤC LỤC
LỜI

CẢM

ƠN..................................................................................................................i

DANH

MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................ii Phần
1 MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.
Mục
đích
..................................................................................................2

yêu

cầu

1.2.1.
đích................................................................................................................2

Mục

1.2.2.

Yêu
..................................................................................................................2

cầu

Phần
2
TỔNG
QUAN
LIỆU.................................................................................3

TÀI

2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập. ..................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. .................................................................................. 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trang trại......... 4
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn nái Thiên Thuận Tường. ........................
4
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật......................................................................... 6
2.1.2.3. Tình hình sản xuất. ............................................................................... 8
2.1.2.4. Đánh giá chung. ................................................................................. 11
2.2. Tổng quan tài liệu..................................................................................... 12
2.2.1
Đặc
điểm
sinh
lý,
.............................................................12

sinh


dục

2.2.1.1.
Sự
thành
thục
về
vóc.....................................................................12

của
tính

lợn


2.2.1.2.
Chu
kỳ
động
............................................................................................14
2.2.1.3. Quá trình sinh
..........................................18

trưởng



phát


triển

nái.
thể
dục.

của

bào

thai.

2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn
nái.................................21


5

2.2.2.1.
Tuổi
động
đầu.....................................................................................22
2.2.2.2.
Tuổi
phối
giống
.................................................................................22

dục
lần


lần
đầu.

2.2.2.3. Tuổi đẻ lứa đầu. ................................................................................. 23
2.2.2.4.Số
con
đẻ
...............................................................................................23
2.2.2.5.
Số
con
sống
giờ/lứa.............................................................................23

ra/lứa.
đến

24


6

2.2.2.6. Số con cai sữa/ nái/ năm.
................................................................................23
2.2.3. Đánh giá lợn nái thông qua chất lượng của đàn con. .......................... 24
2.2.3.1. Khối lượng sơ sinh toàn
ổ...............................................................................24
2.2.3.2. Khối lượng 21 ngày toàn ổ.
............................................................................24

2.2.3.3. Khối lượng cai sữa toàn ổ.
..............................................................................24
2.2.3.4. Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ.
............................................................................24
2.2.3.5. Căn cứ vào khả năng tiết sữa của lợn
nái.......................................................25
2.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái.
.......................25
2.2.4.1. Yếu tố di truyền.
..............................................................................................25
2.2.4.2. Yếu tố ngoại
cảnh............................................................................................25
2.2.4.3. Chế độ nuôi
dưỡng..........................................................................................26
2.2.4.4. Quy trình phối giống cho lợn nái. ...................................................... 29
2.2.4.5. Chăm sóc lợn nái mang thai. ............................................................. 31
2.2.4.6. Chăm sóc lợn nái nuôi con................................................................. 31
2.2.4.7. Quản lý lợn nái sau cai sữa. .............................................................. 31
2.2.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.
.....................................................32
2.2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong
nước...................................................................32
2.2.5.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.
.................................................................32
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........34
3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
.....................................................34
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
.......................................................................................34

3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.
....................................................................34


7

3.2. Nội dung và phương pháp nghiên
cứu.................................................................34
3.2.1. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.
.................................................34
3.2.2. Phương pháp nghiên
cứu...................................................................................35
Phần 4 KẾT QUẢ THẢO
LUẬN...............................................................................37
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi lợn tại trang trại. ................. 37
4.1.1. Tình hình chăn nuôi của trang trại ....................................................... 37
4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. ..............
37
4.1.3. Công tác phòng bệnh. .............................................................................
38
4.1.4. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh. ................................................... 40
4.1.5. Các hoạt động khác............................................................................... 46
4.2. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái tại
trại..........................................................47


8

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
............................................................................50

5.1. Kết luận
..................................................................................................................50
5.2. Đề nghị
...................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM
KHẢO...........................................................................................51


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam 80% dân số làm Nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta
đã và đang được quan tâm phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn nuôi
lợn giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước. Hiện nay
thịt lợn chiếm khoảng 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt
nạc, do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi
và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế,
nhiều hộ nông dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng
chuyển phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
vốn có và nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo
hướng công nghiệp.
Mấy năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ
lực chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ
thống các trường đào tạo huấn luyện, hệ thống viện, trung tâm, một số hiệp
hội đoàn thể quần chúng, tổ chức quốc tế… quy trình kỹ thuật chăn nuôi tiên
tiến được giới thiệu một cách có hệ thống tới hộ nông dân và mang lại kết quả
ban đầu.

Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng
yêu cầu của người tiêu thụ thịt lợn trong nước, cũng như phục vụ nhu cầu cho
xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu đó lợn nái đóng vai trò chủ yếu trong khâu sản
xuất và nuôi thịt ở nước ta. Việc đánh giá năng suất sinh sản đang là một đòi
hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân giống vật nuôi.
Bên


2

cạnh những tiến bộ đã đạt được thì chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc
biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của đàn lợn nái.
Xuất phát từ xu thế và thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như
góp phần đẩy mạnh công tác chăn nuôi lợn ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi một số chỉ
tiêu khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại Công ty Khai thác khoáng sản
Thiên Thuận Tường Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích - yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Áp dụng quy trình chăn nuôi lợn nái
- Chẩn đoán và điều trị
- Đánh giá một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại
công ty thiên thuận tường Quảng Ninh
- Theo dõi những bệnh thường gặp ở đàn lợn nái nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững được quy trình chăn nuôi lợn nái thành thục các kỹ năng
nghề
- Theo dõi thu thập đầy đủ và chính xác các số liệu có liên quan đến
khả năng sinh sản của lợn nái tại công ty.
- Tìm được nguyên nhân gây ra những bệnh thường gặp trên đàn lợn từ

đó đưa ra biện pháp phòng và trị.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện của cơ sở thực tập.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.
* Vị trí địa lý.

Công ty Thiên Thuận Tường là một đơn vị chăn nuôi đóng trên địa
phận hành chính tỉnh Quảng Ninh. Nằm ở phía Đông Bắc Nhìn chung đây là
một vị trí khá thuận lợi cho một trại chăn nuôi vì nó cách xa khu công nghiệp,
xa khu dân cư và giao thông chính nhưng vẫn thuận tiện cho vận chuyển thức
ăn và xuất lợn. Cụ thể hơn phía Đông giáp sông Mông Dương - Huyên Vân
Đồn phía Tây giáp phường Cẩm Phú, xã Dương Huy, Phía Nam giáp biên ,
phía Bắc giáp phương Mông Dương.
* Địa hình đất đai.

Trại chăn nuôi nằm trong khu vực Đông Bắc trại nằm trên địa hình
không bằng phẳng chủ yếu là đồi thấp tuy nhiên lại thuận lợi về giao thông và
điện nước. Diện tích tự nhiên của trại là trên 40 ha bao gồm các cơ sở hạ tầng
như: chuồng trại chăn nuôi, kho cám, nhà sát trùng, nhà điều hành, nhà ở công
nhân, nhà thăm gặp, bếp ăn, nhà xuất lợn, đường nội bộ. nhà để máy phát
điện. Đất đai trong trại chủ yếu là đất đồi là loại đất feralit vàng và khả năng
giữ nước kém, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng và hơi chua do vậy hiệu quả
kinh tế cây trồng không cao.
* Giao thông.


Hệ thống giao thông trong các đường chủ yếu là đường đất do địa
hình là đồi núi. Khi mùa mưa đến lầy lội trầm trọng, các phương tiện giao
thông khó đi lại. Tuy vậy con đường chính của trại cũng được đầu tư dải


4

nhựa để tiện lợi cho việc đi lại mua bán lợn và việc chở cám c ủa công ty
được thuận lợi.
* Điều kiện khí hậu thuỷ văn.

Trại lợn chăn nuôi Thiên Thuận Tường nằm trong khu vực Đông Bắc có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ
0

0

trung bình của năm là 22 C, nhiệt độ cao nhất của năm là 38 - 39 C, nhiệt độ
0

ngày thấp nhất là 7 - 9 C. Lượng mưa phân bố không đều, vào mùa mưa từ
tháng 4 đến tháng 10 lượng mưa đạt 91,6% lượng mưa cả năm. Tháng 7 là
0

tháng nóng nhất, nhiệt độ trung bình của tháng là 29 C, lượng mưa cao nhất là
419,3mm. Tháng 1 là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình của tháng là
0


0

12 C, trong đó có những ngày rét đậm, rét hại nhiệt độ có thể xuống tới 7 C.
Lượng mưa trong tháng thấp chỉ đạt 24,1 - 25,3mm. Số ngày mưa trung bình
cả tháng là 6,8 - 10,5 ngày. Với điều kiện khí hậu thuỷ văn như vậy đã ảnh
hưởng rất lớn đến ngành chăn nuôi.
* Nguồn nước.

Nguồn nước chính được lấy từ giếng khoan. Nước giếng khoan được
3

bơm lên bể chứa lớn với lượng nước đạt 120 - 150 m /ngày đêm. Đây là
nguồn nước chính sử dụng cho chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trong
trại lợn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức cơ sở vật chất và tình hình sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Trại lợn nái Thiên Thuận Tường.
Công ty Thiên Thuận Tường Quảng Ninh có tổng diện tích là trên 40 ha
cách thị trấn khoảng 3500m.
Công ty Thiên Thuận Tường là công ty giống vật nuôi và đây là cơ sở
sản xuất kinh doanh, chuyên sản xuất kinh doanh lợn giống và lợn thịt.


5

Công ty Thiên Thuận Tường nằm gần đường giao thông nên rất thuận lợi
cho việc phát triển với quy mô lớn, không chỉ cung cấp các loại giống đi các
tỉnh phía Bắc mà còn cung cấp cho cả Miền Nam và các xí nghiệp xuất khẩu
thịt sang thị trường Quốc tế.
Trại được chia thành các khu: Chăn nuôi lợn nái, lợn đực, lợn sau cai
sữa, lợn choai và khu chăn nuôi lợn hậu bị.

Khu chăn nuôi lợn nái gồm các chuồng: chuồng nuôi lợn đẻ có 2 chuồng,
2 chuồng chăn nuôi lợn nái chửa, 2 chuồng chăn nuôi lợn tách con chờ phối.
Với chuồng nuôi lợn đẻ mỗi chuồng có 2 dãy ô chuồng với tổng sức
chứa khoảng từ 70 - 90 nái đẻ.
Về mặt thiết kế, các mái chuồng được lợp bằng tôn, xung quanh chuồng
được xây tường bao quanh.
Chuồng xây theo hướng Đông Nam, nên mát mẻ về mùa hè, ấm áp về
mùa đông.Chuồng có hệ thống lam mát giúp làm mát, giảm nhiệt độ chuồng,
đồng thời bên trong chuồng có hệ thống quạt thông gió để làm mát về mùa hè.
Về mùa đông bên trong chuồng ấm áp nhờ hệ thống sưởi. Bên trong các ô
chuồng được thiết kế bằng khung sắt ở chuồng chửa, chuồng đẻ, chuồng chờ
phối.
Chuồng lợn con sau cai sữa, lợn choai, lợn thịt, chuồng lợn đực xung
quanh chuồng được xây bằng gạch hay đổ bê tông. Nền chuồng được đổ bằng
gạch hay đổ bê tông. Riêng nền chuồng lợn con sau cai sữa là nền bằng tấm
đan.
Máng ăn của lợn: lợn nái đẻ và lợn đực là máng dạng khay, máng ăn tự
động với lợn thịt, lợn hậu bị.
Nước uống là nước giếng khoan, được lọc cẩn thận rồi được bơm vào bể
chứa và từ đây được dẫn tới từng ô chuồng, ở đây các van uống đóng mở tự
động khi lợn uống nước.


6

- Tình hình chăn nuôi tại công ty:
Công ty Thiên Thuận Tường không những đáp ứng đầy đủ về con giống
cho các tỉnh Miền Bắc mà còn cung cấp con giống cho cả Miền Trung và Miền
Nam. Tổng số lợn của công ty tính đến thời điểm tháng 11 năm 2016 là 9.157
con:

Bảng 2.1. Tổng đàn lợn của công ty.
Số lượng lợn qua các năm
(con)
STT
Loại lợn
2015
2016
1
Nái sinh sản
419
450
2
Nái hậu bị
38
42
3
Đực làm việc
11
20
4
Đực hậu bị
5
8
5
Lợn con
7920
8505
8393
9157
Tổng số

(Số liệu được lấy tại phòng kỹ thuật công ty đến hết ngày 18 tháng 11 năm
2016).
Hiện nay công ty đã tạo ra một số giống lợn lai từ các giống lợn ngoại
Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain trở thành lợn 2 và 3 máu như: Landrace
- Yorkshire - Duroc hoặc Landrace - Yorkshire - Pietrain.
Lợn con sinh ra được nuôi làm giống, một số được nuôi là m lợn
thương phẩm.
Lợn con sinh ra được bú mẹ từ 1 - 27 ngày tuổi ở chuồng đẻ, sau đó
chuyển sang chuồng cai sữa cho ăn cám hoàn toàn. Cám được dùng cho lợn
con cai sữa của hãng GreenFeed, cám đặt hàng cho ăn từ khi 28 ngày tuổi tới
60 ngày tuổi. Đến 60 ngày tuổi bắt đầu chuyển sang chuồng lợn choai, nuôi
hậu bị. Lợn nái sau khi tách con thì được chuyển xuống chuồng chờ phối, 5 10 ngày thì phối, trước khi đẻ 20 ngày chuyển lên chuồng đẻ.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Hệ thống chuồng trại:
Khu vực sản xuất của trại chăn nuôi được xây dựng trên một khu vực
cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu vực nhà điều hành, nhà


7

kho. Có tường gạch bê tông và hàng rào bảo vệ bao quanh, cách ly với
khu dân cư xung quanh trang trại. Cổng ra vào và các nơi sản xuất có hố
sát trùng và bình phun thuốc sát trùng đảm bảo ngăn ngừa dịch bệnh từ
bên ngoài xâm nhập vào khu chăn nuôi. Chuồng nuôi được xây dựng theo
hướng Đông - Tây, Nam - Bắc đảm bảo yêu cầu thoáng mát về mùa hè,
ấm áp về mùa đông. Chuồng được xây dựng theo kiểu chuồng hai mái,
với hai dãy ô chuồng và lối đi ở giữa. Có hệ thống mương ngầm dẫn nước
thải về bể chứa lớn ở phía cuối khu chuồng nuôi để xử lý. Các chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống ống dẫn nước uống tự
động. Mùa hè có hệ thống quạt gió làm mát kết hợp với hệ thống giàn

mát. Mùa đông được sưởi ấm bằng đèn hồng ngoại và lò sưởi. Tr ại được
Sở Khoa học công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi tr ường hỗ trợ kỹ thuật xử
lý nước thải. Nước sạch được cung cấp đầy đủ. Nguồn điện được dẫn từ
trạm biến áp 110 KV của thị xã Cửa Ông, đồng thời trại cũng đã trang bị
máy phát điện để chủ động cho những ngày mất điện.
Các trang thiết bị khác:
Tại khu vực sản xuất của trại có một phòng kỹ thuật, một nhà kho, và
một phòng trực, ngoài ra còn có một bếp ăn, nhà vệ sinh phục vụ nhu cầu
hàng ngày của cán bộ công nhân viên.
Trại xây dựng hai bể chứa nước lớn cùng 4 máy bơm, bơm nước phục vụ
cho sản xuất và sinh hoạt.
Trong khu vực sản xuất Trại đã xây dựng và lắp đặt một phòng tinh, đây
là nơi khai thác và pha chế tinh.


8

2.1.2.3. Tình hình sản xuất.
* Tình hình sản xuất chăn nuôi.
Trại lợn chăn nuôi phát triển chủ đạo với mục đích chính là sản xuất
con giống. Trại lợn cũng đã và đang triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học
vào sản xuất chăn nuôi.
Đàn lợn nái của trại chủ yếu là giống Landrace, năm 2015 trại có 419
nái. Số lượng nái hiện nay đã đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất của trại và
các trang trại trong khu vực với các giống lợn ngoại thuần. Các chỉ tiêu kinh
tế đạt được:
+ Số lứa đẻ/nái = 1,8 - 2,2 lứa/năm.
+ Số con/lứa = 10 - 16 con/lứa.
Lợn con sau cai sữa được bán ra thị trường đáp ứng nhu cầu con giống
của các trang trại chăn nuôi lợn thịt và một số được chọn lọc giữ lại để gây

giống và nuôi thịt.
Chăn nuôi lợn đực giống để khai thác tinh phục vụ cho sản xuất của
trại. Ngoài ra còn cung cấp cho các gia đình chăn nuôi lợn nái sinh sản khác.
* Công tác thú y.

Công ty thiên thuận tường Quảng Ninh có số lợn thường xuyên ở công
ty lớn nên các trang thiết bị, dụng cụ thú y tương đối đầy đủ. Công ty có một
kho dự trữ và bảo quản thuốc thú y cho toàn trại.
Công ty thiên thuận tường Quảng Ninh được chia thành 3 đội chăn nuôi,
trong đó: Đội 1 và đội 2 là đội chăn nuôi lợn nái sinh sản. Ở mỗi đội có một
tủ lạnh để bảo quản thuốc và vắc xin. Mỗi đội đều được trang bị đầy đủ các
dụng cụ thú y: xi lanh tự động để tiêm phòng cho lợn con, xi lanh tiêm, kim
tiêm các loại, dao mổ, nhiệt kế…
Trong mỗi chuồng nái đẻ đều được trang bị đầy đủ xi lanh, kim tiêm,
dịch truyền, dao mổ, kim… để công nhân tự điều trị những bệnh đơn giản.


9

Đội 3 là đội chăn nuôi lợn choai và lợn hậu bị. Các dụng cụ thú y và
thuốc thú y của đội cũng được trang bị đầy đủ để điều trị lợn bệnh.
Thuốc ở trại cũng khá phong phú bao gồm: Clamoxyl, OTV - Vet,
Lincospectin, Vetrymoncin, Penicilin, Genta - Tylo, Enrovet,…
Thuốc hạ sốt: Anagin C, Hanagin C…
Thuốc trợ sức trợ lực cho gia súc trong quá trình điều trị: Vitamin C 5%
Vitamim ADE, Vitamin B12, Glucose…
Thuốc sát trùng Bioccid, cồn Iot 10%, lugol, GPC - 8…
Ngoài ra còn có các thuốc an thai, kích dục tố, thuốc ghẻ…
- Đội ngũ thú y của trại.
Đội ngũ thú y của trại có 1 bác sĩ thú y và 2 kỹ sư chăn nuôi trực tiếp chỉ

đạo kỹ thuật, chỉ đạo vệ sinh và điều trị bệnh cho gia súc tại trại.
Ngoài ra còn có một số kỹ thuật viên trực tiếp điều trị và tiêm phòng cho
trại.
* Công tác phòng bệnh.
- Vệ sinh phòng bệnh.
Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng
trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi.
Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có
nhiều thay đổi cho phù hợp.
Dọn phân rửa chuồng, tắm chải: chuồng trại được quét dọn, rửa chuồng
hàng ngày.
Máng ăn bằng bê tông thì được rửa 1 đến 2 lần trong một ngày.
Sát trùng: chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không
định kỳ bằng các thuốc sát trùng như Biocid, GPC - 8.
Nguồn nước uống: nước uống cho lợn được lấy từ giếng khoan sau đó
qua hệ thống xử lý làm sạch rồi qua bể chứa dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng.


10

- Phòng bệnh bằng vắc xin.
Bên cạnh công tác vệ sinh phòng bệnh thì công tác phòng bệnh bằng vắc
xin luôn được trại quan tâm đặc biệt. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin được
trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Quy trình phòng bệnh cho lợn của công ty

Nái đẻ và nuôi con

Trước khi đẻ


Mang thai
Giai đoạn

Lợn hậu bị
Trước khi phối giống

Lợn giống

Loại lợn

Ngày tuổi

Vắcxin-thuốc

Phòng bệnh

Cách dùng

3 ngày
7 ngày
15 ngày

Tiêm sắt
Resspisure
BSL-PS 100

Thiếu máu, tiêu chảy
Mycoplasma (lần 1)
Rối loạn hô hấp sinh sản


Tiêm bắp
Tiem bắp
Tiêm bắp

21 - 22 ngày
24 - 26 ngày

Resspisure
Phó thương hàn

Mycoplasma (lần 2)
Phó thương hàn

Tiêm bắp
Dưới da, bắp

35 ngày
40 - 45 ngày

Dịch tả lợn
LMLM

Dịch tả lơn
Lở mồn long móng

Dưới da
Dưới da

50 ngày
55 ngày


Đóng dấu +THT
Dịch tả lợn

Đóng dấu + Tụ huyết trùng
lợn Dịch tả lơn (lần 2)

Dưới da
Dưới da

75 ngày
14 – 15 tuần

LMLM
APP

Lở mồm long móng
Viêm phổi, màng phổi

Tiêm bắp
Tiêm bắp

24 tuần

Resspisure

Mycoplasma

Tiêm bắp


6 tuần

Aujesky

Giả dại

Tiêm bắp

5 tuần
4 tuần

Farrowsure
Dịch tả + LMLM

Parvo, dấu son, 6 chủng
leptoDịch tả + LMLM

Tiêm bắp
Dưới da, bắp

3 tuần

Aujesky + Farrowsure

Tiêm bắp

2 tuần

Aradicator


Giả dại, Parvo, dấu son,
lepto
Tụ huyết trùng lợn

6 tuần

Litterguard\TGE

Ecoli – Clostridium

Tiêm bắp

5 tuần

Aujesky

Giả dại

Tiêm bắp

4 tuần

LMLM

Lở mồm long móng

Tiêm bắp

3 tuần


Litterguard\TGE

Ecoli – Clostridium

Tiêm bắp

Đẻ

OTC, Tetracylin LA

Viêm vú, viêm tử cung

Tiêm bắp sâu

24 - 48 giờ

Lutalyse

Tiêm bắp

15 ngày
18 ngày
20 ngày
25 ngày
28 ngày

Dịch tả lợn
Pocilis APP
Farrowsure B
THT lợn

ADE

Loại từ sản dịch, viêm tử
cung Dịch tả lợn

Ghi chú:

Viêm phổi do APP
Parvo, dấu son, lepto
Tụ huyết trùng lợn
Chậm động dục

LMLM: Lở mồm long móng.
THT: Tụ huyết trùng.

Tiêm bắp

Dưới da, bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp
Tiêm bắp


11

Trại thực hiện chăn nuôi theo quy trình, đề cao việc chăm sóc nuôi
dưỡng và vệ sinh phòng bệnh. Hàng ngày chuồng trại được vệ sinh sạch sẽ,
đảm bảo các chỉ tiêu thoáng mát về mùa hè, ấm kín về mùa đông. Máng ăn,
máng uống được vệ sinh 2 lần/ngày trước khi cho ăn.

Việc tiêm phòng được thực hiện nghiêm túc theo quy trình. Thường
xuyên phun sát trùng chuồng trại và xung quanh khu vực chăn nuôi. ổ úm
và sàn cho lợn con được rửa sạch, ngâm thuốc sát trùng và thay thế.
Các kỹ sư của trại thường xuyên kiểm tra theo dõi tình hình sức khoẻ
của đàn lợn nhằm phát hiện bệnh sớm để cách ly và điều trị kịp thời. Trại sử
dụng thuốc của các công ty trong điều trị bệnh cho lợn.
* Tình hình sản xuất trồng trọt.
Do diện tích của trại chăn nuôi rất rộng nên ngành trồng trọt của trại
phát triển mạnh, trại không chỉ trồng một số cây ăn quả và tạo bóng mát như:
Ổi, Xoài, Keo lai mà còn có vườn vải rất rộng và có hệ thống ao nuôi cá rất
lớn. Một diện tích nhỏ được sử dụng để trồng rau để cung cấp cho nhu cầu
thực phẩm hàng ngày của công nhân viên trong trại.
2.1.2.4. Đánh giá chung.
* Thuận lợi.

Ban lãnh đạo của trại chăn nuôi là một đội ngũ cán bộ có năng lực,
năng động, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi tay nghề, rất chuyên tâm với công
việc. Đội ngũ công nhân yêu nghề, giàu kinh nghiệm thực tiễn. Toàn thể cán
bộ công nhân viên của trại là một tập thể đoàn kết, có tinh thần trách nhiệm
cao.
Trại chăn nuôi cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo của nhà nước và
các cấp các ngành có liên quan như: Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn,
Trung tâm Khuyến nông, Chi cục thú y, các cơ sở đào tạo. Do đó đã nhận
được sự góp ý giúp cho trại lợn xây dựng và phát triển trở thành một mô hình


12

sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời phục vụ cho công tác tham
quan nghiên cứu và thực tập cho sinh viên.

* Khó khăn.

Trại nằm trên địa bàn đông dân lại kết hợp với diễn biến thời tiết phức
tạp gây trở ngại cho công tác phòng chống dịch bệnh.
Do đặc điểm của ngành chăn nuôi lợn là ngành có chu kỳ sản xuất kéo
dài nên tốc độ quay vòng vốn chậm, lâu thu hồi vốn. Mặt khác, vốn đầu tư
cho một chu kỳ sản xuất cao, trong khi đó kinh phí đầu tư cho sản xuất còn
hạn hẹp. Trang thiết bị kỹ thuật còn chưa đồng bộ gây không ít khó khăn
trong công tác chăn nuôi.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1 Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái.
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc.
* Sự thành thục về tính.
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt
đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con
đực có phản xạ giao phối.
Khi đó ở con cái các noãn bao chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có
phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày),
ở lợn ngoại (180 - 210 ngày) (Võ Trọng Hốt và cs (2000) [ 7 ]).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như giống,
chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,…
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt


13


50 - 55kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 - 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Cụ thể lợn Landrace nhập vào nuôi ở Việt
Nam có tuổi động dục lần đầu là 208 - 209 ngày.
+ Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục

về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh

dưỡng kém.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh
hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng
trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt
khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong
máu làm cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để
thúc đẩy sự thành thục.
+ Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới
tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả
tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14
ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi
thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (D.wane và cs, (2000) [17] ).
+ Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích
trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh
nuôi cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho



14

thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục
tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì
đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của
lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh
động dục hơn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống.
* Sự thành thục về thể vóc.
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và
thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xương đã được cốt hoá hoàn toàn, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi
thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng
động dục lần đầu tiên.
Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt. Vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém. Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.2. Chu kỳ động dục.
Lê Hồng Mận (2006) [11] cho biết: thường sau khi cai sữa lợn con 3 - 5
ngày, lợn mẹ sẽ động dục trở lại. Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý

phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục
không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng
trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng
chín và thải trứng.



15

Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt
là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức
năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ
nên gọi là chu kỳ tính. Chu kỳ tính được bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục
về tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể cái già yếu.
* Tiền động dục (kéo dài 2 - 3 ngày).
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục. Ở giai đoạn này các noãn bao
phát triển thành thục và nổi rõ lên bề mặt buồng trứng. Buồng trứng to hơn
bình thường các tế bào ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số lượng lông
nhung tăng lên, đường sinh dục tăng tiết dịch nhày và xung huyết nhẹ, hệ
thống tuyến ở cổ tử cung tiết dịch nhày, các noãn bao chín và tế bào trứng
tách ra ngoài, tử cung co bóp mạnh, niêm dịch đường sinh dục chảy nhiều,
con vật bắt đầu xuất hiện tính dục. Các biến đổi trên tạo điều kiện cho tinh
trùng tiến lên trong đường sinh dục cái gặp tế bào trứng và tiến hành thụ tinh.
Biểu hiện bên ngoài: Âm đạo sưng to, đỏ hồng, không có hoặc có ít
nước nhờn không cho đực nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai
đoạn này lợn thường bỏ ăn hoặc ít ăn, hay kêu rít.
* Động dục (kéo dài 2 -3 ngày).
Thời gian của giai đoạn này được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi
noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm
hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy ra ngoài nhiều,
con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá
chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác,
đái rắt, luôn nhảy lên lưng con khác hoặc để con khác nhảy lên lưng mình,
thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tư thế sẵn sàng chịu đực như: đuôi
cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng

chịu đực.


×