Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tiểu luận hợp đồng mua bán ngoại thương – nội dung và cách thức soạn thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.74 KB, 13 trang )

Phần mở đầu
*******

Nh chúng ta đã biết, muốn tham gia vào thị trờng thơng
mại quốc tế, các doanh nghiệp việt nam cần nắm vững các
thông lệ buôn bán quốc tế, kĩ thuật, nghiệp vụ xuất nhập khẩu
hàng hoá.Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán
ngoại thơng là loại văn bản giao dịch là chủ yếu, quan trọng và
phổ biến nhất. Kết quả kinh doanh hàng hoá phụ thuộc vào hợp
đồng mua bán. Chính vì vậy ngời thực hiện mua bán này phải
nắm thật chắc những điểm chủ chốt trong quá trình chuẩn bị
nội dung kí kết và thực

hiện hợp đồng.

Việt Nam trong tiến trình hội nhập, ngày càng đông
những đối tác, những nhà đầu t nớc ngoài muốn bắt tay hợp tác.
Điều đó cũng có nghĩa là việc mua bán hàng hoá với nớc ngoài sẽ
ngày một tăng thêm mà hợp đồng mua bán ngoại thơng thì
không thể thiếu. Tuy Hợp đồng mua bán ngoại thơng chỉ là
một phần nhỏ trong nghiệp vụ kinh doanh thơng mại quốc tế nhng vì tầm quan trọng của nó là rất đáng kể nên việc nghiên cứu
đề tài này sẽ giúp chúng ta hiểu một cách tờng tận hơn về nó,
từ đó sẽ giúp chúng ta nhận thức đúng đắn hơn về kinh doanh
thơng mại quốc tế.

1


Phần nội dung
I. nội dung hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1. khái niệm.


Hợp đồng mua bán ngoại thơng trớc hết là hợp đồng kinh tế,
là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên
kí kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá,
dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng khoa hoc kĩ thuật và các thoả
thuận khác có mục đích kinh doanh với quy định rõ ràng quyền
và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch
của mình ( theo điều 1, pháp lệnh hợp đồng kinh tế ). Vậy hợp
đồng mua bán ngoại thơng là sự thoả thuận bằng văn bản đợc kí
kết giữa một tổ chức ngoại thơng hoặc thơng nhân trong nớc
với một tổ chức hay thơng nhân nớc ngoài. hợp đồng mua bán
ngoại thơng có đầy đủ những đặc điểm nh mọi hợp đồng
mua bán khác. chỉ khác vói hợp đồng mua bán khác là hợp đồng
mua bán ngoại thơng có ba đặc điểm:
đặc điểm 1: chủ thể của hợp đồng ngời mua, ngời bán
có cơ sở kinh doanh đăng kí tại hai quốc gia khác nhau. ở đây
cần lu ý rằng quốc tịch không phải là yếu tố để phân biệt, dù
ngời mua và ngời bán có quốc tịch khác nhau nhng nếu việc

2


mua bán đợc thực hiện trên lãnh thổ của cùng một quốc gia thì
hợp đồng mua bán cũng không mang tính chất quốc tế. đây là
đặc điểm quan trọng nhất.
đặc điểm 2: đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của
một trong hai nớc hoặc cả hai bên.
đặc điểm 3: hàng hoá - đối tợng mua bán của hợp đồng
chuyển ra khỏi đất nớc ngời bán trong quá trình thực hiện hợp
đồng.
Văn bản của hợp đồng phải là văn bản có giá trị pháp lý bắt

buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà
các bên đã thoả thuận và kí kết trong hợp đồng. Những văn bản
này phải đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận một cách bình
đẳng và tự nguyện giữa các bên, điều cơ bản là hợp đồng thể
hiện đợc ý chí thực sự thoả thuận không đựơc cỡng bức, lừa dối
lẫn nhau và có những nhầm lẫn không thể chấp nhận đợc. Hợp
đồng còn là cơ sở đánh giá mức độ thực hiện nghĩa vụ của các
bên và là cơ sở pháp lý quan trọng để khiếu nại khi bên đối tác
không thực hiện toàn bộ hay từng phần nghĩa vụ của mình đã
thoả thuận trong hợp đồng, hợp đồng càng quy định chi tiết, rõ
ràng, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh chấp. Việc
kí kết hợp đồng cần xác định nội dung đầy đủ, chuẩn bị thận
trọng và chu đáo. hợp đồng có thể kí giữa pháp nhân với pháp
nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng kí kinh doanh theo quy
định của pháp luật. Và hợp đồng chỉ có hiệu lực khi:
Pháp nhân đó là một tổ chức đợc thành lập một cách hợp
pháp, có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập

3


bằng các tài sản đó. Có quyền quyết định của mình, có quyền
tự mình tham gia các quan hệ pháp luật.
Cá nhân phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi, vì vậy
mọi cá nhân đều có khả năng kí kết hợp đồng, ngoại trừ ngời vị
thành niên, kẻ say rợu, ngời bị tâm thầm ngời bị mất quyền công
dân.
Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá đựoc phép mua bán
theo quy định của pháp luật của nớc bên mua và bên bán và hợp
đồng phải là hợp đồng mua bán hàng hoá.

2. thể thức kí hợp đồng:
viêc kí kết một hợp đồng mua bán ngoại thơng có thể thực
hiện bằng nhiều cách khác nhau:
hai bên kí vào một hợp đồng (hợp đồng một văn bản): hai
bên có thể đều có mặt ở một nơi, trực tiếp kí một lần vào hợp
đồng hoặc hai bên không cùng có mặt, một bên kí vào hợp đồng
trớc, các bản hợp đồng đó gửi cho bên kia sau (đợc ghi vào hợp
đồng là hợp đồng kí tại ). theo luật anh, mỹ, nhật, thuỵ sỹ:
ngày kí hợp đồng theo dấu bu điện khi gửi trả cho bên kia kí trớc; luật pháp, đức, italia, áo: ngày kí hợp đồng lúc cơ quan bên
kia kí sau nhận đợc hợp đồng ( hoặc th xác nhận chào hàng cố
định ). Những ngời kí hợp đồng phải có thẩm quyền. Ngời kí
hợp đồng có thể uỷ quyền bằng văn bản hợp pháp cho ngời khác
thay mình kí kết hợp đồng.
Ngời bán xác nhận bằng văn bản đơn đặt hàng (order) của
ngời mua. Trờng hợp này thể hiện bằng hai văn bản: đơn đặt
hàng (order) của ngời mua và văn bản xác nhận của ngời bán

4


(confirmation of order). Phải thực hiện theo thời hạn quy dịnh.
Hai loại hợp đồng hai văn bản: chào hàng cố địng + chấp nhận
chào hàng cố định trong thời hạn hiệu lực (firm offer +
acceptance of firm offer) và đặt hàng cố định của ngời mua +
xác nhận bán hàng của ngời bán (order + confirmation of sale).
Trong trờng hợp các bên không cùng có mặt để kí hợp đồng thì
hợp đồng đợc coi nh đã kí: kể từ thời điểm bên chào hàng nhận
đợc thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện ghi trong chào
hàng cố định trong thời hạn trách nhiệm của ngời chào hàng
(acceptance of firm offer) (theo điều 55, luật thơng mại _ việt

nam); ở anh, mỹ, nhật, thuỵ sỹ: hợp đồng đợc kí lúc gửi th xác
nhận (theo dấu bu điện); ở pháp, đức, ý, áo: hợp đồng kí vào
lúc ngời bán nhận đợc th xác nhận chào hàng hoặc xác nhận bán
hàng trong đơn đặt hàng.
Hợp đồng kí kết giữu nhiều bên có thể là các bên cùng kí
vào một văn bản hợp đồng chung nhất. Hoặc có thể là từng cặp
tay đôi kí từng văn bản hợp đồng, có trích dẫn trong từng hợp
đồng tay đôi về việc công nhận kí kết các hợp đồng khác
(trích dẫn chéo các hợp đồng khác). ở một số thị trờng quốc tế,
hợp đồng có thể là văn bản hoặc hợp đồng miệng (gentlements
agreement). ở sở giao dịch hàng hoá quốc tế và ở nơi bán đấu
giá quốc tế, hợp đồng đợc kí kết ở hình thức văn bản, và cả ở
hợp đồng miệng hoặc hành vi cụ thể, thờng hợp đồng miệng
hoặc hành vi cụ thể. Thờng hợp đồng miệng hoặc hành vi cụ
thể đợc xác nhận bằng văn bản sau khi đã thoả thuận miệng, trớc
khi thực hiện hợp đồng.

5


3. các điều khoản của hợp đồng.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng gồm 15 điều khoản.
trong phần này, chúng ta sẽ xét lần lợt từng điều khoản.
Tên hàng (commodity): điều khoản này phải xác định
đợc tên gọi của hàng hoá cần mua bán một cách chính xác và
ngắn gọn, không thể nhầm lẫn từ thứ nọ sang thứ kia. để làm
việc này ngời ta thờng dùng các biện pháp sau:
Ghi tên hàng bao gồm tên thông thờng, tên thơng mại, tên
khoa học. áp dụng cho các loại chất, giống cây
Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó. Nếu

nơi đó ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. ví dụ: sâm korea,
gạo việt nam
Ghi tên hàng kèm với quy cách của hàng đó. ví dụ: gạo hạt
dài (6mm), thép xây dựng phi 10, chiều dài 10m (min).
Ghi tên hàng với nhà sản xuất ra nó. Hình thức này áp dụng
đối với những sản phẩm của những hãng có uy tín.
Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng. theo cách này
ngời ta ghi thêm công dụng chủ yếu của sản phẩm , theo tập
quán nếu hợp đồng ghi kèm theo công dụng thì ngời bán phải
giao hàng đáp ứng đợc công dụng đó mặc dù giá cao.
Chất lợng (quality): đây là điều khoản nói lên mặt
chất của hàng hoá mua bán, quy định tính năng, quy cách,
hình thức, tác dụng, công suất, hiệu suất của hàng hoá đó.
Xác định cụ thể phẩm chất của sản phẩm, là cơ sở để xác
định giá cả. do vậy xác định điều kiện phẩm chất tốt, do đó

6


xác định giá cả tốt, đúng và mua đợc hàng hoá đúng yêu cầu
của mình. Một số phơng pháp xác định phẩm chất nh:
mẫu hàng: là phơng pháp đánh giá phẩm chất của lô hàng
dựa vào số ít hàng hoá lấy từ lô ra làm đại diện (chọn mẫu). Nhợc
điểm của phơng pháp này là tính chính xác không cao nên chỉ
áp dụng với hàng cha hoặc khó xác định tiêu chuẩn. Ngời bán
giao mẫu lấy từ lô hàng có phẩm chất trung bình trở lên (không
tính tiền mẫu) cho ngời mua. Nếu ngời mua chấp nhận, ngời bán
lập ra ba mẫu: ngời bán, trung gian, ngời mua đa mẫu để ngời
bán sản xuất. Thời gian giữ mẫu từ khi đàm phán, kí hợp đồng
đến hết khiếu nại. mẫu huỷ khi giải quyết xong tranh chấp.

Tiêu chuẩn: tiêu chuẩn có thể do nhà nớc, ngành, cơ quan
sản xuất ban hành. Có thể sửa đổi tiêu chuẩn nếu thấy cần
thiết. Tiêu chuẩn ghi rõ không mập mờ.
Theo nhãn hiệu (trademark): nhãn hiệu là những kí
hiệu, hình vẽ, chữ để phân biệt sản phẩn của hãng này với
sản phẩn của hãng khác.
Dựa vào tài liệu kĩ thuật: phải biến các tài liệu kĩ thuật
thành một phụ kiện của hợp đồng tức gắn nó với hợp đồng;Dựa
vào hàm lợng chất nào đó trong sản phẩm: chất có ích và chất
không có ích;Dựa vào dung trọng hàng hoá (natural weight): chỉ
tiêu này phản ánh độ chắc của hàng hoá;Dựa vào hàng xem trớc:
hợp đồng đợc kí khi ngời mua hàng xem và đồng ý;Dựa vào
hiện trạng của hàng hoá: giá bán không cao;Dựa vào sự mô tả: áp
dụng cho mọi sản phẩm có thể mô tả đựơc;Dựa vào chỉ tiêu đại
khái quen dùng( áp dụng cho nông sản).

7


Số lợng (quantity): Nhằm nói lên mặt lợng của hàng hoá
đợc giao dịch. Phơng pháp quy định số lợng và xác định trọng
lợng:
đơn vị tính số lợng: có thể quy định dứt khoát (dùng trong
buôn bán hàng công nghiệp, hàng bách hoá, hàng đếm đợc)
hoặc quy định phỏng chừng (áp dụng với hàng khối lợng lớn nh
phân bón, quặng, ngũ cốc)
quy định trọng lợng: có ba loại trọng lợng: trọng lợng cả bì
(gress weight) bao gồm trọng lợng hàng hoávà các loại bao bì;
trọng lợng tịnh (net weight) chỉ có trọng lợng bản thân hàng hoá.
Trọng lợng thơng mại (commercial weight) là trọng lợng của hàng.

giao hàng (shipment / dilivery) nội dung cơ bản của
điều khoản này là sự xác định thời hạn, địa điểm giao hàng,
phơng thức giao hàng và thông báo giao hàng.
thời gian giao hàng: là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành
nghĩa vụ. Có ba loại thời gian giao hàng: có định kì ,không
định kì, giao ngay.địa điểm giao hàng: cần quy định rõ
cảng (ga) giao hàng, cảng (ga) thông qua, một cảng (ga) hay
nhiều cảng (ga). đối với hàng bách hoá thờng quy định nhiều
địa điểm gửi hàng hoặc nhiều địa điểm hàng đến.
Phơng thức giao hàng: giao nhận sơ bộ (ở ngay địa điểm
sản xuất) giao nhận cuối cùng (ngời bán hoàn thành nghĩa vụ);
giao nhận về số lợng (xác định số lợng thực tế); giao nhận về
chát lợng (kiểm tra tính năng công, dụng)
Thông báo giao hàng: tuỳ theo cơ sở giao hàng quy định
thông thờng, trứơc khi giao ngời bán sẽ thông báo hàng sẵn sàng,

8


sau khi giao, ngời bán thông báo tình hình, kết quả hàng đã
giao.
Giá cả (price).
Tiêu chuẩn tiền tệ của giá cả: đồng tiền ghi giá là của nớc
ngời bán, ngời mua hoặc một nớc thứ ba.
Xác định mức giá: là giá quốc tế.
Phơng pháp định giá: giá cố định (khẳng định lúc kí kết
và không đổi ); giá quy định sau (xác định sau khi kí hợp
đồng); giá có thể xét lại (vào lúc giao hàng giá thị trờng có thể
biến động); giá di động (vận dụng cho hàng có thời hạn chế tạo
lâu dài).

Giảm giá (discount): có khoảng hai mơi loại giảm giá.
điều kiện cơ sở giao hàng tơng ứng: mức giá luôn ghi bên
cạnh một điều kiện cơ sở giao hàng nhất định.
Thanh toán (settlement payment).
đồng tiền thanh toán (currency of payment): là tiền của nớc
xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nớc thứ ba. Nó có thể trùng hoặc
không trùng với đồng tiền ghi giá.
Thời hạn thanh toán (time of payment): trả ngay (trả ngay
trong thời gian hợp lý); trả trớc (ngời mua cung cấp tín dụng); trả
sau (ngời bán cung cấp tín dụng).
Hình thức thanh toán(methods of payment): có nhiều hình
thức: l/c, clean, colletion, d/a, d/p, cad, tiền mặt, cheque
Bộ chứng từ thanh toán (payment documents): gồm phơng
tiên thanh toán (hộ chiếu) và các chứng từ gửi hàng (shipping
documents).

9


Bao bì và mã kí hiệu (packing and marking).
Bao bì: phù hợp với phơng tiện vận tải, bên bán cung cấp
bao bì cùng việc giao hàng, giá bao bì tính theo lợng d thực tế
hoặc tính theo % so với giá trị hàng.
kí mã hiệu: là kí hiệu hàng chữ hớng dẫn sự giao nhận, vận
chuyển bảo quản hàng hoá. kí mã hiệu phải đợc viết bằng sơn,
dễ đọc, dễ thấy, lớn hơn hoặc bằng 2cm, không ảnh hởng tới
phẩm chất hàng hoá, dùng màu đen, tím với hàng hoá thờng,
màu đỏ với hàng nguy hiểm, màu cam với hàng độc hại
bảo hành (warranty).
Thời gian bảo hành: cần phải quy định hết sức rõ ràng.

Nội dung bảo hành: ngời bán hàng cam kết trong thời gian
bảo hành, hàng hoá sẽ đảm bảo về chất lợng, đặc điểm kĩ
thuật nh theo hợp đồng. Nếu trong thời gian bảo hành, nếu ngời
mua phát hiện ra khuyết tật của ngời bán thì ngời bán phải sửa
chữa.
Phạt và bồi thờng thiệt hại (penalty): ảnh hởng đến
việc thực hiện hợp đồng và xác định số tiền phạt nhằm bồi thờng thiệt hai gây ra.
Các trờng hợp phạt:
Phạt giao hàng chậm.
Phạt giao hàng không phù hợp về số lợng và chất lợng.
Phạt do chậm thanh toán.
Bảo hiểm (insurance): trong điều khoản này cần xác
định ai là ngời bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm cần mua và loại
trứng th bảo hiểm cần lấy.

10


Bất khả kháng (force majeure): khi hợp đồng không thể
thực hiện đợc, không ai bị coi là chịu trách nhiệm.
Không thể lờng trớc.
Không thể vợt qua.
Xảy ra từ bên ngoài.
Khiếu nại: là các đề nghị do một bên đa ra đối với bên kia
do số lợng, chất lợng giao hàng và một số vấn đề khác không phù
hợp với các điều khoản đã quy định trong hợp đồng khiếu nại đợc đa ra dới dạng văn bản và gồm các dữ liệu sau: tên hàng, số lợng, xuất xứ hàng hoá . Đơn khiếu nại đợc gửi kèm theo các chứng
từ cần thiết nh: Biên bản giám định, biên bản giám định tổn
thất mất mát, vận đơn đờng biển, bản liệt kê chi tiết , giấy
chứng nhận chất lợng
Trọng tài (arbitration)

Ai đứng ra phân xử;Luật áp dụng vào luật xét xử;Địa
điểm tiến hành trọng tài ;Cam kết chấp hành tài quyết ;Phân
định chi phí trọng tài.
Điều khoản về pháp lí: áp dụng trong trờng hợp vi phạm hợp
đồng; thoả thuận sau khi kí hợp đồng thì các văn bản th từ giao
dịch trớc đó đều hết hiệu lực; các phụ lục là phần không tách
rời hợp đồng, thờng gồm các tài liệu kĩ thuật bắt buộc trích dẫn
vào nội dung chích của hợp đồng.
Điều khoản hiệu lực của hợp đồng:Hợp đồng có hiệu lực từ
lúc nào;Hợp đồng có giá trị lớn thì có hiệu lực sau khi đợc cơ
quan có hiệu lực phê chuẩn;Hợp đồng có hiệu lực khi mở L/ C,
hoặc trả tiền ứng trớc.

11


II. Cách thức soạn thảo hợp đồng:
Một hợp đồng kinh tế có bố cục chung gồm bốn phần :
Phần mở đầu:
Quốc hiệu
Tên hợp đồng, số và kí hiệu hợp đồng
Thời gian, địa điểm kí kết hợp đồng
Những căn cứ xác định hợp đồng
Những thông tin về chủ thể hợp đồng:
Tên
Địa chỉ
Các số máy fax, telex,phone, email
Ngời đại diện kí kết
_ Phần nội dung của văn bản hợp đồng kinh tế: thờng
gồm 3 cụm điều khoản:

Những điều khoản chủ yếu: là những điều khoản căn bản,
nhất thiết phải có trong hợp đồng, các điều khoản này đóng vai
trò quyết định đến sự tồn tại của hợp đồng.
Những điều khoản thờng lệ: nội dung ủa chúng đã đợc quy
định trong các văn bản pháp luật. Điều khoản này có thể có
hoặc không ở trong hợp đồng.
Những điều khoản tuỳ nghi: do các bên tự thoả thuận khi
pháp luật cho phép.

_ Phần kí kết hợp đồng.

12


Trên đây là cấu trúc của một hợp đồng kinh tế. Một hợp
đồng ngoại thơng thông thờng gồm hai phần chính: Những
điều trình bày chung và các điều khoản của hợp đồng
- Phần trình bày chung bao gồm:
Số liệu của hợp đồng ( contract No ) Đây không phải là
nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng. Nhng nó tạo điều điện
thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành và thực
hiện hợp đồng của các bên
Địa điểm và ngày tháng kí kết hợp đồng: Nội dung này có
thể để ở đâù hợp đồng cũng có thể để ở cuối hợp đồng .Nếu
nh trong hợp đồng có những thoả thuận gì thêm thì hợp đồng
sẽ có hiệu hực pháp lí kể từ ngày kí kết
Tên và địa chỉ của các bên tham gia kí kết hợp đồng: Đây
là phần chỉ rõ các chủ thể của hợp đồng, cho nên phải nêu rõ
ràng, đầy đủ, chính xác: Tên ( theo giấy phép thành lập ) địa
chỉ, ngời đại diện, chức vụ của các bên tham gia kí kết hợp

đồng.
Các định nghĩa dùng trong hợp đồng ( General defnition):
Trong hợp đồng có thể sử dụng các thuật ngữ, mà các thuật ngữ
này có thể ở các quốc gia khác nhau sẽ hiểu theo nghĩa khác
nhau. Để tránh những sự hiểu lầm, những thuật ngữ hay những
vấn đề quan trọng cần phải đợc định nghĩa.
Cơ sở pháp lý để kí kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp
định chính phủ đã kí kết hoặc các nghị định th kí kết giữa
các bộ ở các quốc gia, hoặc nêu ra sự tự nguyện của hai bên kí
kết hợp đồng.

13


_ Phần các điều khoản của hợp đồng :
Theo mức độ quan trọng của các điều khoản có thể chia
thành:
Các điều khoản chủ yếu là các điều khoản bắt buộc phải
có đối với một hợp đồng mua bán, thiếu các điều khoản đó hợp
đồng không có giá trị pháp lí. Theo luật thơng mại Việt Nam,
những nội dung cơ bản đó là: Tên hàng, số lợng, quy cách, chất lợng giá cả, phơng thức thanh toán và địa điểm giao nhận hàng.
Các điều khoản khác: là các điều khoản rất cần thiết cho
một hợp đồng nhng nếu không có nó hợp đồng vẫn có giá trị
pháp lí.
Theo tính chất của các điều khoản chia ra:
Các điều khoản về hàng hoá nh: Tên hàng, số lợng, chất lợng,
bao bì mã hiệu;Các điều khoản về tài chính: Gía cả và cơ sở
tính giá, về thanh toán ;Các điều khoản về vận tải: điều kiện
giao thông, thuê tàu;Các điều khoản pháp lý: luật áp dụng vào
hợp đồng, khiếu nại, bất khả kháng, phạt và bồi thờng thiệt hạ,

trọng tài, thời gian, hiệu lực của hợp đồng ;Các điều khoản
khác.Dới đây là bố cục của một hợp đồng ngoại thơng:
Contract

no
date

Between: name
Address
tel:

fax:

Represented by mr.
Hereinafter called as the seller.

14

email:


And:

name: …
Address: …
Tel: …

fax: …

email: …


Represented by mr…
Hereinafter called as the buyer.
The seller has agreed to sell and the buyer has agreed to
buy the commodity under the terms and comditions provided in
this contract as follows:

Art. 1: commodity:

Art. 2: quality:
Art. 3: quantity:
Art. 4: price:
Art. 5: shipment:
Art. 6: payment:
Art. 7: packing and marking:
Art. 8: warranty:
Art. 9: penalty:
Art. 10: insurance:
Art. 11: force majeure:
Art. 12: claim:
Art. 13: arbitration:
Art. 14: other terms and conditions:
For the buyer

for the seller.

15


Phần kết luận

Nh vậy, về bản chất, hợp đồng ngoại thơng là sự thoả thuận
giữa các bên mua bán ở các nớc khác nhau trong đó quy định
bên bán phải cung cấp hàng, chuyển giao các chứng từ có liên
quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải
thanh toán tiền hàng và nhận hàng. nội dung chính của hợp
đồng mua bán ngoại thơng là những điều khoản và điều kiện
mua bán mà các bên đã thoả thuận. để thơng thảo hợp đồng tốt
cần nắm vững các điều kiện thơng mại, chỉ một sự mơ hồ
thiếu chính xác nào đó trong việc vân dụng điều kiện thơng
mại là có thể có hại đối với các bên kí hợp đồng, dẫn đến những
vụ tranh chấp, kiện tụng làm tăng thêm chi phí trong kinh doanh.
Trong giới hạn của bài tiểu luận, em không thể đề cập tới mọi vấn
đề liên quan đến đề tài, đặc biệt là không thể trình bày chi
tiết hơn về các điều khoản. với lợng kiến thức mới mẻ vừa đợc
tiếp thu, em chỉ mong đa ra đợc cái nhìn, sự hình dung rõ nét
hơn để phân biệt giữa hợp đồng ngoại thơng với các hợp đồng
kinh tế khác. bài viết còn khá sơ sài về nội dung cũng nh các ví
dụ cụ thể. em rất mong đợc thầy cô thông cảm đồng thời sửa
chữa và chỉ bảo tận tình hơn. em xin chân thành cảm ơn.
svth: Phạm Thị Thu Yến

16


bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học quản trị kinh doanh hà nội
Khoa thơng mại
******
tiểu luận ngoại thơng
đề tài:

hợp đồng mua bán ngoại thơng nội dung và
cách thức soạn thảo

svth: phạm thị thu yến
lớp : 727
msv: 2002d4584n
gvhd: ts trần hoè

17


hµ néi th¸ng 5/2004

18


MỤC LỤC

19



×