Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu lửa việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.87 KB, 39 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết bao giờ cũng “Học đi đôi với hành” là một trong
những ưu thế của sinh viên. Là một sinh viên của trường Đại học Ngoại
Thương tôi đã đi thực tập để vận dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực
tế nhằm phân tích và giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đặt ra, qua đó củng
cố và nâng cao kiến thức của mình để làm quen với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Được sự đồng ý của Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt tôi đã tiến
hàng thực tập tại công ty và tìm hiểu về
“Tình hình xuất khẩu của công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt”
Xong do trình độ còn hạn chế nên nội dung bài viết khó tránh khỏi những
sai sót.Vì vậy tôi rất mong được sự chỉ bảo thêm của thầy cô giáo trong trường
Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Phan Thị Vân, cô đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình viết bài, nhờ sự dẫn dắt và chỉ bảo của cô mà tôi đã hoàn
thành bài viết của mình .
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cùng toàn thể các
anh chị trong công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt đã giúp đỡ tôi trong quá
trình tôi thực tập tại công ty.


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY.
1. Lịch sử ra đời.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt.
Địa chỉ: Số 9 ngõ 554 nguyễn Văn Cừ- long Biên- Hà Nội.
Công ty TNHH xuất nhập khẩu Lửa Việt là doanh nghiệp tư nhân.Công ty hoạt
động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000.6536 do bộ kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 18 tháng 01 năm 2000.
2. Quá trình phát triển:
Thời kỳ từ năm 2000 đến nay chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới và Đông Nam Á, cạnh tranh gay gắt giữa những người sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, song công ty đã biết kết hợp giữa sản xuất, xuất khẩu và quảng


bá thương hiệu, tạo lập vị trí xứng đáng trên thị trường. Ghi nhận những thành
tích lớn lao của tập thể cán bộ công nhân viên, Nhà nước đã trao tặng Công ty
Huân Chương Lao Động hạng nhất năm 2004.
Tới năm 2005 công ty phải vươn lên để khẳng định vị trí và thương
hiệu của mình, trên con đường hội nhập và phát triển. Việc kinh doanh và quản
lý có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận và mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đóng vai trò quyết định. Do đó LỬA VIỆT cam
kết xây dựng một thương hiệu vững chắc, khẳng định bước tiến của công ty trên
con đường hội nhập và trở thành địa chỉ tin cậy cho các bạn hàng trong nước và
quốc tế.
LỬA VIỆT đã mang đến cho thị trường quốc tế những mặt hàng thủ công
tinh hoa được sản xuất từ bàn tay khéo léo của người thợ Việt Nam. Những nỗ
lực trên của LỬA VIỆT được ghi nhận bằng những giải thưởng sáng giá như
giải thưởng doanh nghiệp xuất khẩu xuất sắc do thương vụ Việt Nam tại các


nước bình chọn, giải thưởng Sao Vàng Đất Việt dành cho thương hiệu nổi tiếng
và một số bằng khen của Chính Phủ cũng như của Bộ Thương Mại Việt Nam.
Bên cạnh những đánh giá cao của bạn bè trong nước, LỬA VIỆT với những
nhân viên chuyên nghiệp cũng luôn được khách hàng quốc tế tin cậy do uy tín
làm việc cũng như chính những sản phẩm chất lượng cao và phong phú về mẫu
mã mà LỬA VIỆT cung cấp.
Trong thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục phát huy những thế mạnh, mở ra
những cơ hội mới để vươn lên cùng sự phát triển của đất nước.
Các lĩnh vực hoạt động
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu (trực tiếp, uỷ thác) hàng thủ công mỹ nghệ,
nguyên vật liệu , vật tư, máy móc, thiết bị các loại (thi công xây dựng, ngành
điện, văn phòng, trang thiết bị y tế), vật liệu xây dựng, nôị thất, hoá chất(trừ hoá
chất Nhà nước cấm), hàng tiêu dùng, hàng công nghệ phẩm, dệt may, sản xuất
và gia công chê biến các sản phẩm gỗ mỹ nghệ, thêu ren, các hàng hoá tiêu

dùng;
+ Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng và nhà ở, kho bãi , nhà
xưởng sản xuất;
+ Kinh doanh dịch vụ đại lý bán hàng hoá cho các nhà sản xuất, thương
mại, tổ chức hội chợ, triển lãm thủ công mỹ nghệ ở trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
+ Kinh doanh phương tiện vận tải.
+ Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.


3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty xuất nhập khẩu lủa việt.
+ Chức năng :
Công ty có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các loại hàng thủ công
mỹ nghệ từ các nguyên vật liệu như mây tre và gốm sứ, phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng và xuất khẩu như: rổ, giá, bàn ghế, lọ hoa…Ngoài ra, Công ty còn có chức
năng kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Nhiệm vụ:
- Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất
với Bộ Công Thương và Nhà nước giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản
xuất kinh doanh.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự tạo nguồn vốn
cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi
phí, tự cân đối giữa xuất nhập khẩu, đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi và làm tròn
nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.
- Nghiên cứu thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các
mặt hàng do Công ty sản xuất, kinh doanh nhằm tăng sức mạnh và mở rộng thị
trường tiêu thụ. Quản lý đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để theo kịp sự
đổi mới của đất nước.

- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp nhà nước trong quá trình sản xuất kinh doanh và đường lối của đảng, sản xuất - kinh doanh những ngành nghề cho
phép. Bảo vệ và chống gây ô nhiễm môi trường
4. Cơ cấu tổ chức quản lý.
4.1 Nhiệm vụ của ban lãnh đạo công ty
a.Giám đốc:
Giám đốc Công ty là người đại diện trước Pháp luật của Công ty.


Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công
ty;
Giám đốc có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp của Công ty
- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của Công ty;
- Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới
hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
-

Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông

qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác.
b. Phó Giám đốc phụ trách sản xuất
Là người giúp Giám đốc Công ty điều hành các hoạt động liên quan đến
công tác sản xuất, kỹ thuật, và chất lượng của sản phẩm do Công ty sản xuất.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất có trách nhiệm báo cáo kết quả công việc, đề
xuất các biện pháp và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty .
c. Phó Giám đốc kinh doanh.
Là người giúp Giám đốc Công ty điều hành các hoạt động liên quan đến
công tác phát triển sản phẩm thương hiệu, công tác ISO, ATLĐ, khen thưởng Kỷ luật, PCCC, ... Phó Giám đốc phụ trách phát triển sản phẩm chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực

hiện.
d.Bộ phận kế toán.
Là bộ phận giúp Giám đốc Công ty phụ trách công tác phát triển kinh
doanh, thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong toàn
Công ty. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm trước các cơ quan cấp trên, Giám
đốc Công ty và pháp luật; tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của
Luật kế toán về nhiệm vụ được phân công thực hiện.


4.2Chức năng của các phòng ban, phân xưởng trong Công ty
- Triển khai thực hiện các công việc được Công ty giao cho nhằm đạt được
các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Chấp hành tốt các chế độ chính sách của nhà nước,
các nội qui, qui chế của Công ty và các chỉ thị, mệnh lệnh công tác của GĐ
Công ty.
- Huy động mọi nguồn lực trong đơn vị phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
chăm lo đời sống cho công nhân viên trong toàn Công ty. Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý theo chức năng, nhiệm vụ đã được Giám đốc Công ty giao.
- Tham mưu với Giám đốc những phương hướng, biện pháp để giải quyết
những vướng mắc, khó khăn trong sản xuất kinh doanh và mọi mặt trong công
tác quản lý của Công ty.
Để đảm bảo quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty được
hoàn thiện và có hiệu quả. Hiện tại Công ty TNHH Lửa Việt đang thực hiện hệ
thống quản lý theo phương thức trực tuyến chức năng, được thể hiện cụ thể như
sơ đồ dưới đây:


GIÁM ĐỐC
P. Giám đốc

Trưởng phòng tổng hợp


P. Giám đốc

sản xuất

kinh doanh
Bộ phận kế

Bộ phận lễ

toán

tân

Công đoàn

Bộ phận kỹ

Bộ phận xản

Bộ phận bán Bộ

thuật

xuất

hàng

Phân xưởng


Phân Xưởng

A

B
Lái xe

Lễ tân

XNK

phận Bộ

phận

Maketing


CHNG II. THC TRNG HOT NG XUT KHU HNG TH
CễNG M NGH TI CễNG TY LA VIT
I.

Thc trng xut khu ca cụng ty trong giai on (2005-2010)

1.C cu mt hng xut khu
1.1 Bng tng hp kim ngch xut khu cỏc mt hng th cụng m ngh.

Tổng
kim
ngạch

XK

Trị giá XK
hàng sơn

2005

10560

300

2006

7436

2007

Trị giá XK

Trị giá XK

Trị giá XK

hàng gốm sứ

Hng cúi, mõy

hàng Thờu

tre an


ren

1640

1000

2350

1445

1400

1150

1500

10718

930

2783

1710

1215

2008

11936


625

4150

950

1340

2009

10400

1936

3815

810

1584

2010

11245

1935

3770

1100


2150

Nm

mi

62289
7151
17528
6720
10139
Tng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của phòng tài chính của công ty)
1.2. Mặt hàng sơn mài
Hàng sơn mài là mặt hàng đòi hỏi sự khéo léo, tỷ
mỉ công phu, tốn nhiều thời gian, mang tính nghệ thuật cao
do vậy đòi hỏi ngời sản xuất phải có trình độ tay nghề cao
đòi hỏi sự sáng tạo giàu kinh nghiệm. Hàng sơn mài bao gồm
các mặt hàng nh : Các bức tranh, đồ trang trí nội thất, hộp
đựng trang sức vv Mặt hàng là một trong những mặt hàng
chính của công ty, đây là mặt hàng dễ thu mua giá rẻ.
Những năm trớc mặt hàng này hơi khó bán nhng những năm
gần đây do sự thay đổi kiểu dáng mẫu mã, chất lợng nâng


cao, nên mặt hàng này ngày càng đợc tiêu thụ nhiều hơn, đợc các bạn hàng a thích hơn. Số liệu cụ thể nh sau :
Bảng 1 : Kim ngạch xuất khẩu hàng sơn mài.
Đơn
vị tính

1000USD
Năm Tổng
kim Trị giá xuất
Tỷ trọng
Tỷ lệ tăng
giảm
ngạch
khẩu
(%)
(%)
xuất khẩu

hàng sơn mài
300

200
10560
2,85
5
200
7436
1445
19,21
375,13
6
200
- 35,53
10718
930
8,68

7
200
- 31,82
11936
625
5,15
8
200
10400
1936
18,71
2,61
9
201
11245
1935
17,02
- 2,59
0
Tổn
62289
7151
11,4804
g
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu hàng năm của phòng tài chính kế
hoạch của công ty)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng
sơn

mi mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu là 7151 /


62289 = 11,4804 % . Năm 2006 trị giá xuất khẩu là 1.445.000
USD chiếm tỷ trọng 19,21 % , tăng 375,13% nhng đến năm
2007 và 2008 giảm rõ rệt 35,53% và 31,82% . Nguyên nhân là
do Hàn quốc, Nhật Bản và Hồng Kông ngừng nhập đáng kể mặt
hàng này của công ty đến năm 2009 và năm 2010 thì xu hớng
mặt hàng này tăng mạnh nguyên nhân là do nhu cầu một số
thị trờng tăng. Mặt hàng này của công ty đã xâm nhập đợc


vào một số thị trờng nh EU, Mỹ, ấn độ vv. Với tình hình này
thì xu hớng tiêu thụ mặt hàng này còn tăng.
1.3. Hàng gốm sứ
Hàng gốm sứ là một mặt hàng truyền thống của Việt
Nam . Mang đậm nét bản sắc dân tộc, có nhiều hoa văn độc
đáo đa dạng phong phú. Việt Nam có nhiều làng nghề làm
đồ gốm sứ, tạo ra nhiều sản phẩm đặc sắc nh: tợng phật,
bình lạ, chén bát cổ v.v.. hiện nay công ty đã đặt các cơ sở
ở các làng nghề này đặc biệt là hàng gốm sứ Bát Tràng. Với
mục đích để thu gom nhanh chóng đợc hàng khi có hợp
đồng thì có thể nhanh chóng xuất khẩu giảm chi phí và tăng
nhanh vòng quay của vốn.
Tình hình xuất khẩu của công ty về hàng gốm sứ đợc
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu hàng gốm sứ
2005-2010
Đơn vị tính 1000
USD
Năm Tổng
ngạch


kim Trị giá xuất

Tỷ trọng Tỷ lệ tăng giảm (%

khẩu

%

)

xuất khẩu
200 10560

hàng gốm sứ
1640

15,24

-

5
200 7436

1400

18,84

-13,11


6
200 10718

2783

26,0

105,2

7


200 11936

4150

34,76

45,21

8
200 10400

3815

36,67

- 9,18

9

201 11245

3770

33,92

-1,13

0
Tổn 62289

17528

28,14

g
(Nguồn: Bỏo cỏo xut khu hng nm ca phũng ti chớnh ca cụng ty La Vit)

Dựa vào bảng số liệu của công ty ta nhận thấy
trị giá xuất khẩu hàng gốm sứ trong tổng kim ngạch xuất khẩu
là :17528 / 62249 = 28,14% . Năm 2006 tỷ lệ xuất khẩu giảm
13,115 chỉ đạt 1.400.000 USD chiếm 18,84% tổng kim ngạch
xuất khẩu . Các năm từ 2007 trở đi mặt hàng này có xu hớng
tăng rõ rệt . Đặc biệt năm 2007 tăng 45,21% chiếm 34,76%
tổng kim ngạch xuất khẩu , đến đầu năm 2010 có xu hớng
giảm hơn so vi năm 2007 nhng không đáng kể. Nhìn chung
tốc độ tăng trng hàng gốm sứ không ều hơi thất thờng. Có
xu hớng giảm những năm 2009-2010, nguyên nhân là do thị
trờng về mặt hàng này cha đợc mở rộng mẫu mã, kiểu
dáng cha thay đổi phù hợp với thị yếu của ngời tiêu dùng

mặc dù công ty đã c gng hết sức trong việc tìm kiếm bạn
hàng và quảng cáo sản phẩm . Nhng kết quả thu đợc cha
nh mong muốn. Trong thời gian tới công ty hy vọng sẽ tiêu thụ
đợc nhiều hơn loại mặt hàng này.
1.4 Mặt hàng cói , mây tre đan


Mặt hàng này rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu dáng
mẫu mã đẹp chất lợng cao nh : chiếu thảm, dép, rổ, rá, các
hộp đựng, túi vv Nguồn nguyên liệu rồi rào, giá rẻ, mang
đậm bản sắc văn hoá Đông Nam . Tập trung chủ yếu ở vùng
đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long. Đây là 2 khu vực
đông dõn vì vậy giải quyết nhiều công ăn việc làm cho ngời
lao động. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu cha cao. Kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng này nh sau:
Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu hàng cói, mây tre đan
từ năm 2005-2010
Đơn vị tính 1000USD
Năm Tổng
ngạch

kim Trị giá xuất khẩu
Hng cúi, mõy tre an

Tỷ trọng Tỷ lệ tăng
%

giảm(%)

xuất khẩu

200 10560

1000

9,46

-

5
200 7436

1150

15,48

13

6
200 10718

1710

15,95

51,63

7
200 11936

950


7,96

-49,68

8
200 10400

810

7,78

-15,13

9
201 11245

1100

9,78

- 31,85

0
Tổn 62289

6720

10,79


g


(Nguồn: Bỏo cỏo xut khu hng nm ca phũng ti chớnh ca cụng ty La
Vit )

Qua số liệu trên ta thấy trị giá hàng cói , mây tre đan
trong tổng kim ngạch xuất khẩu là : 6720 / 62289 = 10,79%.
Nhìn chung mặt hàng này cũng tăng giảm thất thờng. Năm
2007 đạt 1.710.000USD chiếm 15,95%, kim ngạch xuất khẩu
tăng 51,63% . Nhng sau đó lại giảm đột xuất, năm 2008 giảm
49,68% chỉ đạt 950.000USD, nguyên nhân là do một số thị
trờng chính nh Hàn Quốc, Hồng Kông, Nga, vv. giảm nhập
khẩu mặt hàng này . Nắm đợc tình hình đó công ty đã mở
rộng và phát triển một số thị trờng khác và đến những năm
gần đây mặt hàng này ang có chiều hớng gia tăng.
1.5. Hàng thêu ren
Đây là một mặt hàng chủ yếu của công ty. Đặc điểm
của mặt hàng này là mang đậm tính thủ công , tính thẩm
mỹ cao, do vậy đòi hỏi ngời sản xuất phải khéo léo, kiên
trì , nhẫn nại và có mắt thẩm mỹ, tay nghề cao. Mặt hàng
này rất phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng nh con ngời Việt
Nam. Và nó đã đợc a chuộng ở một số nớc nh Pháp, Italia,
Nhật vv.
Bảng 4 : Kim ngạch xuất khẩu hàng thêu ren từ năm
2005-2010
Đơn vị tính 1000USD


Tng kim ngch Tr giỏ XK hàng Thờu Tỷ trọng


m XK
200 10560
5
200 7436

Tỷ lệ tăng

2350

(%)
22,25

giảm(%)
-

1500

20,28

-35,96

ren


6
200 10718

1215


11,33

-19,45

7
200 11936

1340

11,22

11,23

8
200 10400

1584

15,22

17,59

9
201 11245

2150

19,11

35


0
Tổ 62289

10139

16,28

ng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu hàng năm phòng tài chính kế
hoạch)
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu hàng thêu
ren chiếm tỷ trọng là 10139/62531 = 16,28% tổng kim ngạch
xuất khẩu. Nhìn chung tốc độ tăng giảm hàng thêu ren không
đều. Năm 2005 đạt 2.350.000 USD nhng đến năm 2007
chỉ đạt 1.215.000USD. Sau đó công ty đã hết sức tìm kiếm
bạn hàng mới, củng cố tổ chức sản xuất tốt, thay đổi mẫu mã,
nâng cao chất lợng v.v.. nên sức tiêu thụ đã tăng đáng kể năm
2010 đạt đợc 2.150.000 USD dự tính sức tiêu thụ mặt hàng
này còn tăng nữa
II.Quy trỡnh xut khu ca cụng ty
1.1 Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu
Đối với công ty hoạt động xuất khẩu là hoạt động chính
của công ty do vậy việc nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là
một việc rất quan trọng nó quyết định vận mệnh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp rất chú ý đến công tác này. Thông qua


các thông tin thu nhập đợc từ đó doanh nghiệp sẽ hoạch
định ra các chiến lợc, sách lợc và các công ty điều khiển phù

hợp.
Để nghiên cứu thị trờng xuất khẩu doanh nghiệp đặc
biệt chú ý đến các thông tin nh : Nhu cầu về mặt hàng đó
trên thị trờng số lợng khách hàng là bao nhiêu, sức mua nh
thế nào, nhịp độ mua, số lợng ngời cung ứng mặt hàng đó
trên thị trờng, số lợng ngời cung ứng hàng hoá thay thế,
khả năng cung ứng hàng hoá đó ra thị trờng v.v.. Khi đã
phân tích kĩ các yếu tố trên, doanh nghiệp vạch ra đâu là
thị trờng chính của doanh nghiệp, đâu là thị trờng tiềm
năng từ đó đi sâu phân tích các yếu tố văn hoá, chính trị
tôn giáo, chính sách của nớc đó. Chính sách nhập khẩu của
nớc bạn là rất quan trọng.
Một số thị trờng của công ty là : Đông Âu và Nga, Tây
Bắc Âu, Châu á, Thái Bình Dơng, Mỹ, ấn độ, EU, hiện tại
công ty coi thị trờng EU là một thị trờng tiềm năng thị trờng này rất rộng lớn và có nhu cầu cao về hàng thủ công mỹ
nghệ .
Khi nghiên cứu thị trờng xuất khẩu công ty rất chú
ý đến các đối thủ cạnh tranh thờng đi sâu vào nghiên cứu
xem có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh trên thị trờng này , số lợng hàng mà họ thờng xuyên cung cấp, họ là một doanh
nghiệp mới mới xâm nhập vào thị trờng hay lâu rồi, năng lực
cạnh tranh của họ v.v.. Từ đó công ty đa ra các phơng án
kinh doanh và các giải pháp đối phó phù hợp nhất. Đối với hàng
thủ công mỹ nghệ thì các đối thủ nh Trung Quốc, Malaisya,


Thái Lan, Philipinvv là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Để
nghiên cứu công ty thờng dùng cả hai giải pháp thu nhập thông
tin là: Phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp nghiên
cứu tại thị trờng. Nhng phơng pháp nghiên cứu tại bàn là
chính. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay một trong những

công cụ tìm kiếm quan trọng nhất của công ty là Internet.
1.2. Lựa chọn thị trờng và đối tác xuất khẩu
Thông qua việc nghiên cứu thị trờng từ đó doanh
nghiệp đi đến quyết định là lựa chn thị trờng và đối tác
xuất khẩu.
+. Đối với việc lựa chọn thị trờng
Doanh nghiệp các thị trờng mới nh EU, Mỹ ngoài ra
doanh nghiệp vẫn chú ý đến các bạn hàng cũ nh Đông Âu,
Nga, Châu á vv.
+. Đối với việc lựa chọn đối tác xuất khẩu ( bạn hàng )
Bạn hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu là những
doanh nghiệp cụ thể có khả năng mau hoặc bán một mặt
hàng nào đó có khả năng thoả thuận và đi đến kí hợp đồng .
Sản phẩm của doanh nghiệp thờng đợc bán cho các
doanh nghiệp thơng mại ở Hồng Kông , Singapore , Hàn Quốc,
ấn độ, Italia
Hồng Kông : Yeonrong, Chyowei .
Singgapore: mecrosa
n Độ : Asdranch.
Italia: Milano


Đặc biệt: doanh nghiệp đang tìm kiếm một số bạn hàng
chính trong EU vì đây sẽ là một thị trờng mục tiêu của
doanh nghiệp trong tơng lai.
1.3. Tổ chức giao dịch đàm phán và kí kết hợp đồng.
Khác với các doanh nghiệp khác việc giao dịch đàm phán
và kí kết hợp đồng của công ty thờng qua một số

bớc


chủ yếu sau:
Bc 1: bớc này thông qua tất cả các kênh tìm kiếm
doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm để phát hiện ra nhu cầu
của bạn hàng ( hiện tại và tơng lai ) Xem những doanh
nghiệp nào họ có nhu cầu gì, số lợng là bao nhiêu, họ có giấy
phép hay không, giá cả, mẫu mã, chất lợng nh thế nào vv
Bớc 2: Doanh nghiệp liên hệ với khách hàng có thể liên hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp. Sau đó doanh nghiệp căn cứ vào các
yêu cầu của họ nh : mẫu mã, giá cả, chất lợng, nhãn mác bao
bì, thời gian và hình thức thanh toán, thời gian giao hàng v.v..
từ đó xem xét các điều kiện của mình xem có đáp ứng đợc
không. Nếu đáp ứng đợc thì chuyển sang bớc 3
Bớc 3: Lập đơn chào hàng
Doanh nghiệp căn cứ vào các yêu cầu của khách hàng và
đa ra đơn chào hàng của mình . Nếu khách hàng đồng ý
thì hai bên chuyển sang bớc 4.
Bớc 4: Đàm phán
Cuộc đàm phán giữa doanh nghiệp và khách hàng có thể
đợc trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo các điều kiện thông thờng, Nếu khối lợng hàng lớn, giá trị cao thì thờng đàm
phán trc tiếp. Còn vi khối lợng, gía trị hàng thấp có th


đàm phán gián tiếp qua điện thoại, fax, vv Khi đàm phán
hai bên đa ra các yêu cầu riêng của mình từ đó đi đến lợi
ích chung. Nếu hai bên không thoả thuận đợc thì chấm dứt ở
đây, còn nếu hai bên thoả thuận đợc thì đi đến kí kết hợp
đồng.
Bớc 5: Kí kết hợp đồng
Đây là giai đoạn quan trọng nhất của cả quá trình giao

dịch . Hợp đồng thờng đợc kí kết bằng văn bản dựa trên cơ
sở luật pháp của cả hai bên tham gia và luật pháp, tập quán
quốc tế làm nền tảng chung. Sau khi kí kết hợp đồng với
doanh nghiệp thờng mong muốn hai bên hợp tác chặt chẽ với
nhau để thực hiện tốt hợp đồng và có thể trở thành bạn hàng
truyền thống của nhau
1.4. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống
nghiệp vụ trong kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hoá nhằm
tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu nó bao gồm các khâu cơ
bản, nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc xác định mặt
hàng dự kiến kinh doanh giao dich kí kết hợp đồng thu mua
hoặc mua hàng trôi nổi trên thị trờng xúc tiến khai thác
nguồn hàng, thanh toán tiền hàng tiếp nhận bảo quản, xuất
khi giao hàng Phần lớn các nghiệp vụ này làm tăng chi phí lu thông mà không làm tăng giá trị sử dụng cảu hàng hoá .
Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp
đến chất lợng hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến
việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu, uy tín của doanh nghiệp
và hiệu quả kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp xuất nhập


khẩu cần thông qua các đại lý thu mua hàng xuất khẩu mà chủ
động và ổn định cho việc phát triển kinh doanh.
Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ khi kí kết hợp
dồng công ty thuê các đơn vị thu gom hàng ví dụ làng gốm
Bát Tràng, công ty có đại diện ở đó, khi thực hiện hợp đồng
công ty đa ra mẫu sản xuất, cơ sở đó sẽ tiến hành thu gom
hàng để giao dịch cho công ty theo thoả thuận của hợp
đồng .
1.5. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu và giải quyết tranh

chấp
+ Kiểm tra L/c hoặc các phơng thức thanh toán khác
(nếu có). Sau khi nhận đợc thông báo rằng phía đối tác đã lập
L/c hoặc có các phơng thức thanh toán khác có đúng theo
hợp đồng không nh: đơn giá, số lợng, quy cách, thời gian
giao hàng, cảng giao hàng, quy định về chứng từ, hãng vận
tải, điều kiện giao hàng v.v.. đã thoả thuận trong hợp đồng,
nếu đúng thì tiếp tục thực hiện hợp đồng.
+. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Doanh nghiệp chuẩn bị một phần hoặc toàn bộ lô hàng
để xuất khẩu tuỳ theo điều kiện hợp đồng xuất khẩu nhiều
lần hoặc một lần. Nếu trong trờng hợp doanh nghiệp phải
thuê tàu

thì

doanh

nghiệp

phải

tìm

hãng

chuyên

chở và thuê tàu để chở hàng hoá.
+. Kiểm tra chất lợng hàng hoá

Sau khi hàng hoá đã đợc chuẩn bị đầy đủ doanh
nghiệp phải có trách nhiệm kiểm tra xem hàng hoá đã đạt tiêu
chuẩn theo hợp đồng cha. Khâu này cũng là khâu quan trọng


vì nó ảnh hởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh nghiệp;
tránh trờng hợp hàng hoá kém chất lợng phẩm chất, thiếu
hụtvv Nhằm tránh trng hợp hng bị trả lại hoặc bị phạt hợp
đồng, điều đó ảnh hởng đến lợi nhuận và uy tín của doanh
nghiệp.
+. Làm thủ tục hải quan
Sau khi đã chuẩn bị hàng đầy đủ để xuất khẩu. Khi
hàng đến cửa khẩu thì doanh nghiệp phải làm thủ tục hải
quan (căn cứ vào luật hải quan hiện nay). Trong trờng hợp
doanh nghiệp phải thuê tàu và giao hàng lên tàu, thì sau khi
làm thủ tục hải quan để hàng đợc phộp thông quan thì
doanh nghiệp phải có trách nhiệm giao hàng lên tàu.
+ Làm thủ tục thanh toán sau khi đã thực hiện tất cả các
khâu trên doanh nghiệp đa ra một bộ chứng từ để làm thủ
tục thanh toán và nhận tiền. Doanh nghiệp sẽ cử nhân viên
chuyên trách để thực hiện thanh toán theo đúng thủ tục thanh
toán tránh sai xót, rủi ro, gây bất lợi cho doanh nghiệp ( thanh
toán theo đúng thủ tục thanh toán hiện hành ).
1.6 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại ( Nếu có )
Đây là trờng hợp doanh nghiệp không mong muốn. Nhng
nếu nh phía đối tác không thực hiện đúng nh các điều
khoản đã ghi trong hợp đồng thì doanh nghiệp làm thủ tục
khiếu nại để đòi quyền lợi của mình. Trong trờng hợp ngợc
lại nếu phía đối tác khiếu nại thì doanh nghiệp sẽ dựa trên các
điều khoản trong hợp đồng, đối chiếu với thực tế để giải

quyết trên tinh thần hợp tác, giải quyết đúng đắn có tình có
lí. Nếu trong trờng hợp hai bên không thể thoả thuận đợc


thì một trong hai bên sẽ kiện ra trọng tài hoặc toà án kinh tế
để giải quyết tranh chấp.
3. Thị trng xuất khẩu của công ty
Trong những năm qua thị trờng của công ty rất đa dạng
song nguồn xuất khẩu chủ yếu vào các thị trờng trong bng
sau :

Bng tng hp cỏc th trng xut khu

m

Tng kim Kim
ngch XK ngạch

Kim ngch kim
XK
sang ngạch
XK sang Hụngkụng
XK
Nhật
sang EU
Bản
430
1340
2354


kim
ngạchXK
sang Đông
Âu - SNG

200 10560
4892
5
200 7436
1040
1775
2490
855
6
200 10718 1500
1740
3365
1120
7
200 11936 980
1790
4680
2485
8
200 10400 1025
1045
6065
160
9
201 11245 1730

740
5915
165
0
Tổ 62289 6705
8430
14869
9677
ng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của phòng tài chính của công
3.1. Thị trờng Nhật Bản

kim ngch
XK
Sang
cỏc
th
trng khỏc
1215
2090
131
2465
3162
4820
12608
ty)

Nhật Bản là nớc đông dân khoảng 130 triệu dân, GDP
hơn 4 tỷ USD, do vậy đõy là một thị trờng tiêu thụ lớn của
công ty, Nhật Bản là một nớc mang đậm nét văn hoá Phơng



Đông do vậy mặt hàng thủ công mỹ nghệ nh: mây tre đan,
cói, sơn mài, thêu ren rất đợc a chuộng.
Cụ thể nh sau:
Bảng 6: Kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản từ năm
2005-2010
Đơn vị 1000USD
Nă Tổng kim Kim ngạch xuất khẩu Tỷ trọng( Tỷ lệ tăng
m ngạch
sang Nhật Bản
%)
giảm(%)
xuất khẩu
200 10560
430
4,072
5
200 7436
1040
14
141
6
200 10718
1500
14
42,75
7
200 11936
980

8,21
-32,6
8
200 10400
1025
9,85
3,67
9
201 11245
1730
15,38
71,2
0
Tổ 62289
6705
10,76
ng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của phòng tài chính của công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của công ty sang thị trờng Nhật Bản đạt
6.705.000USD chiếm 10,76% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty năm 2007 xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản của
công ty đạt mức 1.500.000USD chiếm 14% so với tổng kim
ngạch xuất khẩu. Sau đó năm 2008 có xu hớng xuống giảm
còn 980.000 USD đạt 8,21% , nguyên nhân là do sự biến
động của thị trờng này và do kiểu dáng mãu mã của công ty
không đợc thay đổi phù hợp và cộng với sự cạnh tranh của
hàng Trung Quốc, ấn độ vv. Sau khi nắm bắt đợc nguyên
nhân giảm sút công ty đã gia sức khắc phục và củng cố đến



năm 2010 công ty xuất khẩu sang thị trờng ny đạt
1.730.000USD chiếm 15,38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
hiện nay xu hớng thị trờng này còn tăng nữa.
3.2 Thị trờng Hồng Kông
Khác với thị trờng Nhật Bản thị trờng Hồng Kông là thị
trờng xuất khẩu về mặt hàng gốm và các mặt hàng gỗ nh:
sơn mài, đồ trang trí nội thất v.v..
Cụ thể trong những năm qua công ty đã xuất khẩu vào
thị trờng này nh sau:
Bảng 7 : Kim ngạch xuất khẩu sang Hồng Kông từ năm
2005-2010
Đơn vị : 1000 USD
Năm Tổng
ngạch

kim kim ngạch xuất Tỷ trọng( Tỷ lệ tăng
khẩu

%)

giảm(%)

xuất khẩu
200 10560

sang Hồng Kông
1340
12,65


-

5
200 7436

1775

23,889

32

6
200 10718

1740

16,23

-1,72

7
200 11936

1790

15

2,41

8

200 10400

1045

10

-41,67

9
201 11245

740

6,58

-29,23

0
Tổn 62289

8430

13,53

-

g
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của phòng tài chính của công ty)



Thông qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị xuất khẩu của
công ty sang Hồng Kông là 8.430.000USD chiếm 13.53% so với
tổng kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ tăng giảm ở thị trờng này
không đều, đặc biệt những năm gần đây xuất khẩu của
công ty vào thị trờng này giảm mạnh, năm 2010 chỉ còn
748.000USD chiếm 6,58%. Hiện nay công ty đang cố gắng
xúc tiến để có thể nâng cao mức tiêu thụ ở thị trờng này,
nguyên nhân chính làm giảm mức nhập khẩu hàng của công
ty vào thị trờng này là do chất lợng, mẫu mã, giá cảvv.
Không thể cạnh tranh đợc so với một số đối thủ khác.
3.3 Thị trờng EU
Đây là thị trờng lớn của công ty hiện nay và trong tơng
lai, công ty đang nỗ lực hết sức để thêm thu nhập vào thị trờng này.
Bảng 8: Kim ngạch xuất khẩu sang EU từ năm
2005-2010
Đơn vị tính : 1000USD
Năm Tổng
kim kim ngạch xuất Tỷ trọng
Tỷ lệ tăng
ngạch
khẩu
(%)
giảm(%)
xuất khẩu
sang EU
200 10560
2354
23,23
5
200 7436

2490
33,51
5,65
6
200 10718
3365
31,39
34,12
7
200 11936
4680
39,23
39,27
8
200 10400
6065
58,31
29,41
9
201 11245
5915
52,6
-2,3
0


Tổn 62289
14869
39,92
g

(Nguồn báo cáo xuất khẩu của phòng tài chính kế hoạch của
công ty)
Thông qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2005-2010
tổng

kim

ngạch

xuất

khẩu

vào

thị

trờng

EU

đạt

24.869.000USD chiếm 39,92%.Trong tổng kim ngạch xuất
khẩu thị trờng xuất khẩu sang khu vực này tăng nhanh mặc
dù không đều. Thị trờng này họ thờng mua với khối lợng lớn,
các mặt hàng đợc a thích là cói, mây tre đan, chạm khảm,
Các khách hàng lớn của công ty trong thị trờng này là Pháp,
Đức, Italia. Năm 2010 xuất khẩu sang talia là 2.769.820USD,
sang pháp là 1.721.320USD, sang Đức là 1.239.360USD. Hiện

nay thêu ren cũng là mặt hàng đợc họ a thích công ty đang
cố gắng để xâm nhập sâu hơn vào thị trờng này.
3.4 Th trng ụng u v cỏc nc SNG.
Đây là thị trờng truyền thống của công ty, trớc đây
thờng đợc kí kết theo nghị định th vì vậy mà kim ngạch
xuất khẩu sang thị trờng này gần nh không đợc đảm bảo.
Khu vực Đông Âu khoảng 180 triệu dân là thị trờng có sức
tiêu thụ, các loại hàng hoá có chất lợng giá cả trung bình,
không đòi hỏi về tiêu chuẩn chất lợng cao, vệ sinh an toàn
v.v.. nh các thị trờng khác. Đây cũng là đặc điểm để công
ty đang dần khôi phục tại thị trờng này. Kim ngạch xuất khẩu
cụ thể nh sau:
Bảng 9: Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Đông Âu SNG
từ năm 2005-2010
Đơn vị tính 1000USD


×