Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM MÔN ĐỊA LÍ 9 HAY NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.52 KB, 11 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ CHO HỌC
SINH LỚP 9.
Họ và tên
Hoàng Đức Thuận

Ngày
tháng năm
sinh
15/09/1990

Năm vào
ngành
2012

Chuyên
môn đào
tạo
Văn – Địa

Trình độ
chuyên môn
Cao Đẳng

I. Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng trong giảng dạy và học tập môn Địa lí 9 Trường
PTDTBT THCS Cốc Pàng.
II. Mô tả giải pháp.
1. Tình trạng giải pháp đã biết/ thực trạng.
Biểu đồ là một công cụ trực quan có nhiều công dụng trong giảng dạy, học


tập địa lí. Đặc biệt trong địa lí kinh tế học sinh thường xuyên phải tiếp xúc, làm
việc với các số liệu và bảng thống kê, khi muốn nhấn mạnh và lưu ý đến những
dữ kiện số lượng nào đó, phải đưa chúng lên biểu đồ. Cùng với các loại bản đồ,
trong môn học Địa Lí, biểu đồ đã trở thành một phần quan trọng không thể
thiếu trong kênh hình. Có thể nói biểu đồ là một trong những “ngôn ngữ đặc
thù” của khoa học địa lí. Chính vì vậy mà kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ đã trở
thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và học địa lí, do đó nó đã
trở thành một nội dung đánh giá học sinh học môn Địa Lí. Tuy nhiên, hiện nay
hầu hết học sinh ở Trường PTDTBT THCS Cốc Pàng đặc biệt là học sinh lớp
9, kỹ năng vẽ biểu đồ địa lí của các em còn yếu.
Thực tế trong quá trình giảng dạy, tôi thấy học sinh chưa xác định được
các dạng bài tập cơ bản, quy trình thực hiện, nội dung cần hoàn chỉnh cho một
bài tập còn thiếu.
Trong từng bài học, kĩ năng vẽ biểu đồ có trong các bài nói về đặc điểm tự
nhiên, dân cư, kinh tế của vùng, lãnh thổ. Các bài tập này thường có sau mỗi
bài học do đó phần rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ ít được thực hành trên lớp. Các
bài tập này thường được giáo viên cho học sinh về nhà. Trong một bài học, thời
lượng hướng dẫn về nhà rất ít (thường chỉ có 2 đến 3 phút). Với một thời gian
ngắn như vậy thì đối với học sinh từ trung bình trở xuống khó mà nắm bắt được
một số yêu cầu vẽ cụ thể.
Trong chương trình Địa lí lớp 9 chỉ có 6 tiết thực hành vẽ biểu đồ tương
đương với 11,5% số tiết của chương trình học với các loại biểu đồ đường biểu
diễn, cột chồng, miền, tròn. Số tiết thực hành vẽ biểu đồ tương đối ít mà nội
dung bài thực hành lại tương đối dài nên một số học sinh khó nắm bắt được
một số kĩ năng vẽ.
1


Phần kĩ năng vẽ và nhận xét biểu đồ bao giờ cũng chiếm khoản 1/3 số
điểm trong các bài kiểm tra đánh giá của môn Địa lí lớp 9 và các lớp cao hơn.

Nhưng kĩ năng dạy phần thực hành vẽ và nhận xét biểu đồ của một số giáo viên
và kĩ năng vận dụng của trò còn nhiều hạn chế và lúng túng trong quá trình dạy
học và kiểm tra. Phần đông các em học sinh khi làm bài kiểm tra- thi, phần bài
tập của các em chưa đạt yêu cầu, nói chung học sinh chưa biết cách làm bài tập
mà phần bài tập là phần mà học sinh dễ nhận được điểm tối đa.
2. Nội dung giải pháp:
a. Tính mới, tính sáng tạo, tính khoa học.
a.1. Tính mới:
Hướng dẫn học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ là một trong những yêu cầu
cơ bản đối với giáo viên dạy môn Địa lí. Vì vậy đây có lẽ là một đề tài không
mới. Nhưng các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng. Mỗi loại biểu đồ lại có
thể được dùng để nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, tính mới trong sáng kiến
này là hướng dẫn học sinh khi vẽ biểu đồ, việc đầu tiên phải đọc kĩ đề bài để
tìm hiểu mục đích định thể hiện trên biểu đồ (thể hiện động thái phát triển, so
sánh tương quan về độ lớn hay thể hiện cơ cấu). Sau đó, căn cứ vào mục đích
đã được xác định để lựa chọn loại biểu đồ thích hợp nhất. Hướng dẫn học sinh
3 yêu cầu bắt buộc của biểu đồ sau khi vẽ là: Tính khoa học, tính trực quan,
tính thẩm mĩ. Hướng dẫn học sinh kết hợp khai thác có hiệu quả các bài tập
Địa lí trên Át lát địa lí Việt Nam để khắc sâu kiến thức thực hành vẽ biểu đồ.
a.2. Tính sáng tạo:
Trong giảng dạy Địa lí, thông thường giáo viên chỉ hướng dẫn học sinh
làm bài tập qua các bài thực hành nên học sinh khó tưởng tượng ra dạng biểu
đồ cần vẽ. Biểu đồ có trong sách giáo khoa có nhưng chưa đầy đủ các dạng. Do
vậy, giáo viên cần kết hợp việc rèn luyện kĩ năng làm bài tập Địa lí với việc
khai thác có hiệu quả các bài tập Địa lí trên tập Atlát Địa lí Việt Nam. Đây là
một trong những yêu cầu cần thiết và vô cùng quan trọng để khắc sâu kiến thức
khi học Địa lí.
a.3. Tính khoa học:
Với mục tiêu phát triển giáo dục toàn diện, việc dạy học Địa lí trong các
trường phổ thông cần phải có những điều kiện để đánh giá hợp lí và có hiệu

quả.
Đối với người dạy cần phải có những kĩ năng, tư duy cơ bản để dạy các
bài tập Địa lí. Với các kiến thức và kĩ năng cơ bản đó, người dạy sẽ có những
thao tác và kĩ năng cơ bản để thực hiện các quy trình cũng như các bước tiến
hành làm một bài tập Địa lí.
Đối với người học sẽ dễ dàng tiếp thu và thực hành các thao tác làm bài
tập Địa lí một cách có hiệu quả.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần cho học sinh biết được khái niệm
chính xác về biểu đồ và các dạng biểu đồ thường gặp, tỉ lệ điểm thực hành vẽ
biểu đồ trong các bài kiểm tra.
- Khái niệm về biểu đồ: Biểu đồ là một dạng hình vẽ cho phép mô tả một
cách dễ dàng động thái phát triển của một hiện tượng (như quá trình phát triển
công nghiệp qua các năm….), mối quan hệ về độ lớn giữa các đối tượng (như
2


so sánh sản lượng lương thực giữa các vùng…) hoặc cơ cấu thành phần của
một tổng thể (như cơ cấu ngành của kinh tế).
- Các loại biểu đồ thường gặp:
Trong thực tế có rất nhiều loại biểu đồ, tuy nhiên mỗi loại biểu đồ được
dùng để thể hiện các chủ đề khác nhau với các yêu cầu khác nhau. Vì vậy khi
muốn thực hiện một bài tập Địa lí việc đầu tiên cần phải làm là cần đọc kĩ đầu
bài xem yêu cầu của đầu bài cần thể hiện những nội dung gì, như thế nào? Trên
cơ sở đó, xác định dạng biểu đồ cần thể hiện để thích hợp với yêu cầu của đầu
bài.
Trong chương trình địa lí lớp 9, các dạng bài tập cơ bản bao gồm 5 dạng cơ
bản sau:
Biểu đồ cột.
Biểu đồ đường tròn.
Biểu đồ miền.

Biểu đồ kết hợp.
Biểu đồ đường biểu diễn.
Trong các dạng bài tập trên, mỗi dạng bài tập đó lại có những biểu đồ thể
hiện với những hình dạng khác nhau, cụ thể như sau:
a.3.1: Biểu đồ hình cột:
Bao gồm các dạng cơ bản sau;
- Biểu đồ cột đơn.
- Biểu đồ cột nhóm.
- Biểu đồ cột chồng.
- Biểu đồ thanh ngang.
- Biểu đồ tháp tuổi. (Tháp dân số)
Về tính chất, loại biểu đồ này thường dùng để biểu hiện động thái phát
triển, so sánh tương quan về đại lượng Địa lí, hoặc thể hiện cơ cấu thành phần
của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thường được sử dụng nhiều nhất
để thể hiện về tương quan độ lớn giữa các đại lượng Địa lí. Do vậy khi thực
hiện dạng bài này cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Chọn tỉ lệ biểu đồ, đặc biệt chú trọng tới sự tương quan giữa các trục tỉ
lệ sao cho phù hợp với yêu cầu của đầu bài, tỉ lệ của đầu bài, khổ giấy, thẩm
mĩ…
+ Độ rộng của các cột biểu đồ tùy thuộc vào số lượng cột cần phải vẽ
theo đầu bài. Tuy nhiên mỗi cột biểu đồ thường có độ rộng của cột từ 0,8cm
đến 1cm.
+ Độ cao thấp của biểu đồ phù hợp với yêu cầu và tỉ lệ của biểu đồ.
+ Trục tung của biểu đồ phải có mốc giá trị cao nhất cao hơn giá trị cao
nhất của chuỗi số liệu. Cuối đường trục có mũi tên và ghi các chỉ số theo chỉ số
đầu bài đã cho và ghi rõ danh số, ví dụ: Triệu tấn, triệu người, tấn, ha, %...ở đầu
cột.
+ Trục hoành (trục nằm ngang) phải chia tỉ lệ hợp lí theo yêu cầu của đầu
bài. Cuối trục ghi danh: năm, sản phẩm…..
+ Trong trường hợp các biểu đồ có giá trị âm thì lưu ý các biểu hiện theo

giá trị của Toán học.
3


+ Các biểu đồ cần ghi rõ giá trị trên đầu cột.
+ Khi vẽ loại biểu đồ này cần lưu ý khoảng cách năm.
a.3.2: Biểu đồ đường tròn:
Biểu đồ này thường dùng để thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng
thể.
Khi vẽ dạng bài này cần lưu ý một số điểm sau:
+ Xác định đúng dạng biểu đồ cần vẽ. Chỉ vẽ biểu đồ hình tròn khi đề
bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu, chỉ vẽ được tối đa 3 biểu đồ hình tròn
(tương ứng với 3 năm). Khi yêu cầu của đề bài là vẽ biểu đồ cơ cấu nhưng số
liệu có từ 4 năm trở lên thì vữ biểu đồ miền hoặc cột chồng.
+ Xử lí số liệu khi cần thiết (Nếu số liệu tuyệt đối: triệu tấn, triệu người,
nghìn ha…thì cần chuyển sang số liệu tương đối (%).
+ Đặt tên biểu đồ
+ Nếu phải vẽ từ 2 đến 3 biểu đồ tròn cần phải xem xét yêu cầu của đầu
bài để tính bán kính của đường tròn trên cơ sở số liệu đã cho.
+ Trật tự vẽ từ tia 12 giờ, vẽ theo chiều kim đồng hồ.
+ Vẽ xong đối tượng nào thì ghi chú giải luôn cho đối tượng đó, ghi tỉ lệ
vào trong biểu đồ.
+ Cần lựa chọn các kí hiệu dễ và sáng cho biểu đồ.
a.3.3: Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
Biểu đồ đường biểu diễn thường được sử dụng để thể hiện tiến trình,
động thái phát triển của một sự vật, hiện tượng Địa lí qua thời gian.
Khi vẽ dạng biểu đồ này cần lưu ý một số điểm sau:
+ Chỉ vẽ biểu đồ đường biểu diễn khi yêu cầu của đề bài thể hiện tiến
trình, chỉ số tăng trưởng hoặc động thái phát triển của đối tượng.
+ Đường biểu diễn thường được vẽ trên hệ trục tọa độ Địa lí, trục đứng

thể hiện độ lớn của đại lượng, trục ngang thể hiện năm.
+ Năm gốc ghi ở gốc trục tọa độ. Tính khoảng cách các năm tiếp theo
cho chính xác phù hợp với yêu cầu của đề bài.
+ Cần xác định tỉ lệ thích hợp ở cả hai đầu trục sao cho biểu đồ phù hợp
với số liệu, khổ giấy, tính thẩm mĩ…phù hợp với yêu cầu của đầu bài.
+ Vẽ lần lượt từng đại lượng, vẽ xong đại lượng nào ghi chú giải luôn
cho đại lượng đó.
+ Nếu đầu bài có từ 2, 3 hoặc 4 đại lượng Địa lí cần lựa chọn kí hiệu sao
cho dễ thể hiện, dễ nhận biết, tạo sự khác biệt giữa các đường biểu diễn đó và
lập chú giải.
+ Ghi tỉ lệ của năm vào đúng vị trí năm của đường biểu diễn.
- Một biểu đồ đường biểu diễn đẹp là sau khi vẽ nếu nối điểm có giá trị
lớn nhất của đường biểu diễn với giá trị tương ứng ở cột trục tung và giá trị
năm cuối cùng ở cột trục hoành có hình chữ nhật.
a.3.4: Biểu đồ kết hợp:
Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường biểu diễn thể hiện động lực phát triển
và tương quan về độ lớn giữa các đại lượng địa lí.
a.3.5: Biểu đồ miền:
4


Biểu đồ miền được sử dụng để thể hiện đồng thời cả hai mặt: động thái
và cơ cấu của đối tượng Địa lí.
Khi vẽ dạng biểu đồ này cần lưu ý:
+ Chỉ vẽ biểu đồ miền khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và trục hoành
thể hiện diễn biến năm (có ít nhất là 4 năm trở lên).
+ Ranh giới giữa các miền được vẽ như khi vẽ các đường biểu diễn.
+ Giá trị để vẽ là tỉ lệ, đơn vị % ở trục tung (nếu bảng số liệu để vẽ là
thô, cần xử lí sang số liệu đơn vị tinh đơn vị %), trục hoành chỉ khoảng cách
năm. Năm gốc trùng với gốc trục tọa độ. Từ năm gốc xác định vị trí các năm

còn lại cho chính xác (cần tính khoảng cách năm).
+ Vẽ lần lượt từng chỉ tiêu chứ không phải lần lượt theo các năm
+ Đặt tên biểu đồ, lập bảng chú giải theo vị trí của các miền từ dưới lên.
+ Các kí hiệu cần sáng rõ. Nên lập bảng chú giải riêng.
Như vậy để thể hiện - vẽ các dạng biểu đồ cần biết cách lựa chọn loại biểu đồ
cho phù hợp và phải có cách lựa chọn dạng biểu đồ cần cho yêu cầu của đầu
bài và phụ thuộc vào:
+ Đặc điểm của chuỗi số liệu- yêu cầu của đầu bài.
+ Mục đích phân tích, thể hiện các đối tượng Địa lí để lựa chọn một thể
loại cho phù hợp nhất với yêu cầu của đầu bài, thể hiện rõ được ý đồ của phần
lí thuyết.
a.3.6 Các dạng bài tập cơ bản và giải pháp thực hiện:
a.3.6.1: Những tiêu chí chung của các dạng biểu đồ:
+ Đảm bảo tính chính xác.
Đầy đủ các chỉ số, thông tin cần thiết.
+ Đảm bảo tính thẩm mĩ.
a.3.6.2: Những lưu ý khi vẽ biểu đồ sử dụng trục tỉ lệ (hệ tọa độ) gồm các
dạng
Biểu đồ hình cột.
Biểu đồ kết hợp.
Biểu đồ đường biểu diễn.
Biểu đồ miền.
* Những điểm lưu ý chung:
- Chọn tỉ lệ thích hợp theo yêu cầu của đầu bài đã cho. (Trục tung).
- Chọn và tính tỉ lệ thích hợp với yêu cầu của đầu bài đã cho, tính khoảng
cách năm thể hiện quá trình phát triển. Các dạng biểu đồ: cột nhóm, cột chồng,
biểu đồ kết hợp giữa cột và đường.
- Để tính khoảng cách năm đảm bảo chính xác và nhanh, nên thực hiện
như sau: Tính độ dài của giấy, số năm trong bảng số liệu, số cột biểu đồ cần vẽ
để tính khoảng cách năm.

- Độ rộng của cột biểu đồ từ 0,6 đến 0,8cm (hoặc 1cm)
- Độ cao của các cột biểu đồ phụ thuộc vào số liệu đã cho.
* Những lưu ý khác:
- Xác định dạng biểu đồ cần vẽ.
5


- Nếu là biểu đồ kết hợp nên lựa chọn tỉ lệ ở mỗi cột sao cho hợp lí để
vẽ sao cho biểu đồ cân đối hợp lí giữa hai cột tỉ lệ.
a.3.6.3: Một số bài tập cụ thể:
a.3.6.3.1: Bài tập 1
Dựa vào bảng 18.1,( Địa lí 9) vẽ biểu đồ cột và nhận xét về giá trị sản xuất
công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
Bảng 18.1. Giá trị sản xuất công nghiệp ở vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ (Tỉ đồng)
Năm
1995
2000
2002
Tiểu vùng
Tây Bắc
320,5
541,1
696,2
Đông Bắc
6179,2
10567,7
14301,3
Quy trình thực hiện như sau:
1. Vẽ biểu đồ:

- Chia tỉ lệ: Trục tung (Trục đứng)- chia tỉ lệ mỗi cm tương ứng với 2
000 tỉ đồng.
Trục hoành (trục ngang)- Tính khoảng cách năm.
Cách tính cụ thể như sau: Tính số năm từ 1995 đến 2002, khoảng cách là
7 năm. Khổ giấy có ví dụ là 15cm, số cột cần phải vẽ là 3 cột đôi (6 cột). Mỗi
cột 1cm=> 3 cặp cột= 6cm. Ta lấy khổ giấy 15cm – 6cm (để vẽ các cột) = 9cm.
Lấy khoảng cách giấy là 9 cm : 7 năm= 1,28cm/1năm.
- Cách vẽ: Vẽ cặp cột thứ nhất năm 1995 theo số liệu đã cho, sau đó tính
tỉ lệ khoảng cách năm để vẽ cột thứ cặp cột thứ 2 và lần lượt vẽ cho đến hết.
Ví dụ: Tính khoảng cách năm 2000. Từ năm 2000 đến 1995 là:
5 năm nhân với 1,28cm = 6,4cm.
2. Nhận xét:
- Theo hàng ngang: nhận xét giá trị sản xuất công nghiệp từ năm 1995
đến năm 2002 ở cả hai tiểu vùng Đông Bắc và Tây Bắc.
- Theo hàng dọc: So sánh giá trị sản xuất công nghiệp của hai tiểu vùng
Đông Bắc và Tây Bắc.
a.3.6.3.2: Bài tập 2:
Cho bảng số liệu:
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha).
Năm
1990
2002
Các nhóm cây
Tổng số
9040,0
12831,4
Cây lương thực
6474,6
8320,3
Cây công nghiệp

1199,3
2337,3
Cây thực phẩm, cây ăn
quả, cây khác
1366,1
2173,8
a, Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm . Biểu đồ năm
1990 có bán kính là 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 24 cm.
b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện
tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.
6


Các bước tiến hành:
a. Vẽ biểu đồ:
- Xác định dạng biểu đồ cần vẽ: biểu đồ thể hiện cơ cấu trong 2 năm =>
Biểu đồ hình tròn.
- Bán kính của đường tròn có sự khác nhau.
- Để vẽ được biểu đồ cần tiến hành những công việc sau:
+ Xử lí số liệu (đơn vị tính %)
Trên cơ sở bán kính đường tròn cho trước tiến hành vẽ biểu đồ.
- Đặt tên cho biểu đồ ( đề bài yêu cầu vẽ thế nào thì đó chính là tên biểu
đồ).
- Khi vẽ nên đặt tâm của 2 biểu đồ cùng nằm trên một đường thẳng của
giấy để dễ kiểm tra độ chính xác của biểu đồ.
+ Vẽ theo chiều kim đồng hồ.
- Chú giải cho các đối tượng địa lí trên biểu đồ.
b. Nhận xét:
- Nhận xét từ bảng số liệu- diện tích gieo trồng của tất cả các nhóm cây
đều tăng.

- Nhận xét từ biểu đồ -Tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây có
sự thay đổi. Giảm tỉ trọng diện tích cây lương thực, tăng tỉ trọng diện tích cây
công nghiệp, cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác.
a.3.6.3.3: Bài tập 3: Cho bảng số liệu:
Số lượng gia súc, gia cầm và chỉ số tăng trưởng (năm 1990= 100%)
Năm Trâu
Chỉ số Bò
Chỉ số Lợn
Chỉ số Gia
Chỉ số
(Nghìn tăng
(Nghìn tăng
(Nghìn tăng
cầm
tăng
con)
trưởng con)
trưởng con)
trưởng (Triệu trưởng
(%)
(%)
(%)
con)
(%)
1990 2854,1 100,0
3116,9 100,0
12260, 100,0
107,4 100,0
5
1995 2962,8 103,8

3638,9 116,7
16306,4 133,0
142,1 132,3
2000 2897,2 101,5
4127,9 132,4
20193,8 164,7
196,1 182,6
2002 2814,4 98,6
4062,9 130,4
23169, 189,0
233,3 217,2
5
a, Vẽ trên cùng hệ trục tọa độ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng
đàn gia súc, gia cầm qua các năm 1990, 1995, 2000, 2002.
b. Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét và giải thích tại sao gia
cầm và đàn lợn tăng, đàn trâu không tăng.
Các bước tiến hành:
a. Vẽ biểu đồ:
- Xác định dạng biểu đồ cần vẽ: Biểu đồ thể hiện chỉ số tăng trưởng
=>Biểu đồ đường biểu diễn.
- Để vẽ được biểu đồ cần tiến hành:
+ Đặt tên biểu đồ
+ Vẽ trục tỉ lệ, xác định năm gốc, tính khoảng cách năm
+ Vẽ 4 đường biểu diễn cho 4 đại lượng địa lí theo số liệu chỉ tiêu tăng
trưởng đã cho.
7


+ Lập bảng chú giải.
+ Các điểm lưu ý như các dạng biểu đồ khác khi dùng trục tỉ lệ (Khoảng

cách năm là điểm cần chú ý, độ tăng trưởng phụ thuộc vào số liệu đã cho sẵn.)
b. Nhận xét và giải thích:
- Nhận xét dựa trên bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ.
- Giải thích: là phần kiểm tra kiến thức của học sinh.
a. 3.6.3.4: Bài tập 4:
Cho bảng số liệu sau đây:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991- 2002 (%)
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ngư nghiệp
40,5 29,9 27,2 25,8 25,4
23,3 23,0
Công nghiệp- Xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5
38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1 40,1
38,6 38,5
a. Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991- 2002.
b. Hãy nhận xét biểu đồ bằng cách trả lời các câu hỏi sau:
- Sự giảm mạnh tỉ trọng của nông, lâm, ngư nghiệp từ 40,4% xuống còn 23%
nói lên điểu gì?
- Tỉ trọng của khu vực kinh tế nào tăng nhanh? Thực tế này phản ánh điều gì?
Các bước tiến hành:
* Xác định dạng biểu đồ cần vẽ: Căn cứ số năm trong bảng số liệu bvaf
yêu cầu của đề bài xác đinh dạng biểu đồ thích hợp nhất: Biểu đồ miền.
- Để vẽ được biểu đồ cần tiến hành tính khoảng cách:
+ Khoảng cách trục tung: 1cm = 10%.
+ Khoảng cách trục hoành sẽ bằng độ rộng của khổ giấy, tốt nhất lấy độ
dài của biểu đồ trên trục hoành là 14cm.

Tính khoảng cách năm, ta có chiều dài của trục hoành chia cho khoảng
thời gian.
14cm: 7 năm= 2cm.
Như vậy 1 năm tương ứng với 2cm.
+ Năm đầu trong bảng số liệu trùng với trục tung và năm cuối cùng trong
bảng số liệu sẽ là giới hạn cuối cùng của biểu đồ.
- Cách vẽ: Với 3 miền khác nhau ta nên hướng dẫn học sinh vẽ từ dưới
lên và từ trên xuống, như vậy sẽ dễ dàng và chính xác hơn.
Kẻ nền chất lượng cho biểu đồ và lập bảng chú giải.
* Nhận xét và giải thích: Đây là phần kiểm tra kiến thức đã học của học sinh.
Có thể tiến hành nhận xét từng nội dung và giải thích luôn nội dung đó hoặc
nhận xét từng nội dung riêng sau đó giải thích các nội dung đó.
Tùy theo từng yêu cầu của đề bài mà ta có các giải pháp cho hợp lí.
Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường biểu diễn gặp trong một số tiết dạy
Địa lí dân cư lớp 9 thể hiện sự biến đổi dân số nước ta (hình 2.1 trang 7 địa lí
9) hoặc địa lí tự nhiên ở lớp 8 với phần biểu đồ khí hậu. Lưu ý khi vẽ loại biểu
đồ này:
Để vẽ được biểu đồ cần tiến hành:
- Chọn tỉ lệ cho cột biểu đồ thích hợp.
8


Ta có một trục tung và một trục hoành.
Vẽ các cột thể hiện cho số dân hoặc lượng mưa, đường biểu diễn thể
hiện tỉ lệ gia tăng tự nhiên hoặc nhiệt độ.
- Tiến trình như sau:
+Kẻ trục tỉ lệ (trục tung).
+ Tính khoảng cách năm hoặc tháng
+ Kẻ trục tỉ lệ (trục hoành) theo khoảng cách năm hoặc tháng theo như
đã tính.

+ Vẽ lần lượt từ cột thứ nhất (Không nên vẽ cột đầu tiên quá sát hoặc
quá xa trục tung), Sau đó tính tỉ lệ trên cơ sở đã tính để vẽ cột thứ 2.
Cứ như vậy tính và vẽ lần lượt đến hết các cột biểu đồ.
+ Sau khi vẽ xong ta kẻ cột trục tung thứ 2 song song với trục tỉ lệ thứ
nhất, chia tỉ lệ để vẽ đường biểu diễn tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên hoặc nhiệt
độ.
Lưu ý: Khi vẽ dạng biểu đồ này nên vẽ đường biểu diễn đi qua các cột biểu đồ
là đẹp nhất, bởi vậy cần chia tỉ lệ sao cho thích hợp.
b. Hiệu quả:
Sau một thời gian áp dụng đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phần
thực hành kĩ năng vẽ biểu đồ kết quả đạt được như sau:
- Học sinh xác định được cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu
cầu đề bài.
- Học sinh nắm được các bước tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh nắm được các kĩ năng cơ bản khi vẽ biểu đồ.
- Học sinh biết khai thác biểu đồ để nhận xét một cách tương đối ngắn
gọn, rõ ràng, đầy đủ theo yêu cầu của đề bài.
Từ đó tỉ lệ học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ được đánh giá qua các bài
kiểm tra một tiết ngày càng cao hơn qua các năm. Kết quả cụ thể như sau:
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ VẼ VÀ NHẬN XÉT BIỂU ĐỒ CỦA HỌC
SINH LỚP 9 TRƯỜNG PTDTBT THCS CỐC PÀNG TRONG CÁC BÀI
KIỂM TRA MỘT TIẾT QUA CÁC NĂM

Năm học

2012 2013
2013
-2014

Học sinh vẽ và

nhận xét biểu đồ
đúng

Số
leä
lượng
(%)

Tổng
soá
học
sinh cả
khối

Tổng số điểm
cho phần vẽ
và nhận xét
biểu đồ

14

3

8

28

3

23


Học sinh vẽ và
nhận xét biểu đồ
sai
Số
lượng

Tæ leä
(%)

57,1

6

42,9

82,1

5

17,9

9


Qua bảng thống kê trên, ta thấy số lượng học sinh sau khi vận dụng các kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ nêu trên vào các bài làm kiểm tra một tiết trong
từng năm học tăng lên rõ rệt.
- Năm học: 2012 – 2013 là năm đầu tiên áp dụng các kỹ năng trên vào
giảng dạy, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng chỉ đạt 57,1%

- Năm học: 2013-2014, số học sinh vẽ và nhận xét biểu đồ đúng đạt
82,1%, tăng hơn so với năm học 2012-2014 đến 25%
Như vậy, qua các số liệu này cho chúng ta nhận định rằng kỹ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ địa lí của học sinh lớp 9 ngày càng được củng cố vững chắc.
Tuy nhiên, kết quả khả quan nêu trên cũng mới chỉ là sự thử nghiệm của bản
thân trong quá trình giảng dạy.
c) Khả năng áp dụng:
- Khả năng áp dụng sáng kiến: Với nội dung trên đây là các giải pháp cải
tiến phương pháp giảng dạy bộ môn Địa lí trong các trường Trung học cơ sở
nói chung và Trường PTDTBT THCS Cốc Pàng nói riêng, trong quá trình
dạy và học địa lí đều có thể vận dụng tốt các dạng bài tập trên. Với phương
pháp này, học sinh có thể định dạng tốt yêu cầu của bài tập cần làm, xác
định đúng yêu cầu của đầu bài và thực hành nhanh chóng, đảm bảo chính
xác.
- Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Các bạn đồng nghiệp muốn sử dụng sáng kiến này cần:
Cho học sinh một dạng bài tập cụ thể để học sinh nhận dạng bài tập. Sau
đó hướng dẫn học sinh dựa vào yêu cầu của đề bài để nhận dạng loại biểu đồ
cần vẽ.
Ví dụ : Bài 1:
Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm
Tổng số
Chia ra
Khai thác
Nuôi trồng
1990
890,6
728,5
162,1

1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0
1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sản lượng thủy sản thời kì 1990- 2002.
Ví dụ : Bài 2:
Sản lượng thủy sản (nghìn tấn)
Năm
Tổng số
Chia ra
Khai thác
Nuôi trồng
1990
890,6
728,5
162,1
1994
1465,0
1120,9
344,1
1998
1782,0

1357,0
425,0
2002
2647,4
1802,6
844,8
10


1. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện cơ cấu sản lượng thủy sản thời kì 1990- 2002.
Về nội dung, hai bài tập này có số liệu giống nhau, đều thể hiện sản
lượng thủy sản thời kì 1990- 2002, song mỗi bài tập lại có dạng biểu đồ khác
nhau.
Bài tập 1: vẽ biểu đồ hình cột dạng cột chồng.
Bài tập 2: vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu. Không thể vẽ biểu đồ
hình tròn vì ta không thể vẽ 4 đường tròn trên một đường thẳng có tỉ lệ bán
kính khác nhau.
d. Thời gian thực hiện sáng kiến.
Thời gian thực hiện

Thời gian hoàn thành

11/2012

09/2014

Trên đây là một số kinh nghiệm ban đầu của bản thân trong quá trình
giảng dạy môn Địa lí ở Trường PTDTBT THCS Cốc Pàng. Rất mong các bạn
đồng nghiệp khi tham khảo có ý kiến nhận xét, đánh giá và bổ sung để tôi có
điều kiện hoàn thiện đề tài nghiên cứu, đóng góp chung vào các hoạt động dạy

và học của nhà trường.
Cao Bằng, ngày 20 tháng 09 năm 2014
Người báo cáo

Hoàng Đức Thuận

11



×