Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

BÀI tập về tài CHÍNH DOANH NGHIỆP QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.63 KB, 20 trang )

BÀI TẬP VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP QUỐC TẾ
I.

NHÓM 1:

Phần A:
Quá trình toàn cầu hóa đã đem lại cho các doanh nghiệp trên thế giới cơ hội để mở
rộng giao thương, gia tăng thị phần thế giới, xóa bỏ các rào cản về bảo hộ, tận
dụng tốt hơn nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trên toàn cầu. Việc mở rộng thị
trường ra nước ngoài tạo ra nguồn ngoại tệ cho các doanh nghiệp, tăng dự trữ, do
đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình phát triển. Đồng thời, nó tạo ra động lực cho
người lao động trong doanh nghiệp không ngừng cải tiến, hoàn thiện các sản phẩm
của mình nhằm mở rộng chu kỳ sống của sản phẩm, thực hiện tốt công tác quản trị
kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hóa, tiết kiệm các nguồn lực sản xuất nhằm
tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. Thêm
vào đó, Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng được thị trường tiêu thụ, kể
cả dịch vụ, vì rõ ràng là thị trường nước ngoài lớn hơn nhiều so với thị trường
trong nước; mở rộng được đầu tư.doanh nghiệp khi mở rộng ra thị trường quốc tế
có thể khai thác được lợi thế hiện có trong thị trường khai thác được, giảm thiểu
rủi ro khi bán hàng tại nhiều nước ( nhiều thị trường) khác nhau. Đặc biệt, với các
thị trường nội địa đã bão hòa thì thị trường quốc tế là lối thoát duy nhâtd để tiêu
thụ sản phẩm thừa, nhờ đó, nhà xuất khẩu có thể phân bố chi phí cố định cho nhiều
sản phẩm, hạ thấp giá thành, nâng cao lợi nhuận, dẫn đến giá bán có khả năng hạ
xuống thấp tạo điều kiện tác động trở lại để đẩy mạnh khối lượng hàng hóa bán ra.
Trở lại tình huống công ty Fort Worth, để tư vấn được chiến lược phát triển thị
trường cho công ty, ta có các dữ kiện sau:
Công ty Fort Worth chuyên sản xuất một số bộ phận cơ bản cho các phương tiện
tiện ích thể thao được sản xuất và bán ở Hoa Kỳ. Lợi thế chính của họ tại Hoa Kỳ
đó là sản xuất hiệu quả và ít chi phí hơn một số nhà sản xuất khác. Công ty chiếm



thị phần lớn tại Hoa Kỳ. Quy trình sản xuất của họ sử dụng nhiều lao động. Công
ty trả lương tương đối thấp so với các đối thủ tại Hoa Kỳ nhưng họ lại bảo đảm
với công nhân địa phương rằng họ sẽ không bị đuổi việc trong vòng 30 năm tới.
a, Năm lý do thôi thúc công ty mở rộng ra thị trường Bắc Hoa Kỳ
1.

Đứng trên lý thuyết về lợi thế cạnh tranh, có thể thấy rằng: thị

trường phương tiện tiện ích thể thao ở Bắc Hoa Kỳ còn đang bỏ ngỏ, không có
nhiều sản phẩm được bán tại Mexico, nếu tham gia thị trường này, công ty sẽ
không gặp phải sự cạnh tranh quá gay gắt.
2.

Trên phương diện lý thuyết Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo:

Fort Worth đang chiếm thị phần lớn tại Hoa Kỳ do đó nó có khả năng chi phối về
giá. Công ty có thể đi theo chiến lược giảm giá để có thể bán được nhiều hàng
hơn. Ngoài ra, công ty còn có ưu thế về nhân công giá rẻ nhưng lợi thế này không
thực sự phát huy được tại Mexico do công ty không thể xuất khẩu lao động sang
Mexico được. Tuy nhiên, công ty hoàn toàn có thể xây dựng nhà máy và thuê nhân
công địa phương sản xuất, tiến hành xâm nhập thị trường mới.
3.

Theo lý thuyết vòng đời sản phẩm: Hiện thị trường Hoa Kỳ đã đến

giai đoạn ổn định và thoái trào: biểu hiện ở chỗ thị trường đã bão hòa và mang tính
cạnh tranh cao. Công ty đã thiết lập được vị thế của mình và chiếm thị phần lớn.
Do đó, cơ hội phát triển của công ty tại Hoa Kỳ đã không còn nhiều nữa, công ty
nên tìm kiếm một thị trường tiềm năng khác.

4.

Lợi thế Tỷ giá: Gần đây, đồng peso đã yếu đi so với đồng đôla Hoa

Kỳ và sự suy yếu này dự tính vẫn tiếp tục trong thời gian tới. Yếu tố kinh tế vĩ mô
này cho phép công ty có thể thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường Bắc Hoa
Kỳ với chi phí thấp hơn. (Do đồng peso suy yếu, 1 đồng Đôla đổi được nhiều peso
hơn, do đó khi đổi USD ra Peso để chi cho các hoạt động của công ty tại Mexico,
công ty sẽ tiết kiệm được 1 khoản do chênh lệch tỷ giá)


5.

Rủi ro về mặt chính trị: trong vài tháng gần đây, Mexico đã ổn định

về mặt chính trị, kinh tế. Điều này có thể là tiền đề thuận lợi cho việc đầu tư vào
đất nước này, giảm thiểu những rủi ro do biến động về chính trị, thay đổi quy định
về đầu tư khiến dự án không tiếp tục, không có cơ hội sinh lời hoặc mất khả năng
thu hồi vốn.

b, Nhận định về các yếu tố thúc đẩy mở rộng thị trường
Ngoài những thuận lợi đã nêu, năm yếu tố trên chưa hẳn đã đảm bảo cho
việc mở rộng thị trường sang khu vực Bắc Hoa Kỳ sẽ đem lại thành công cho
Forth Worth:
1.

Việc thị trường Mexico không bán nhiều phương tiện tiện ích thể

thao cũng có thể do nhu cầu tiêu dùng mặt hàng này tại đây không cao. Mục tiêu
cuối cùng của việc mở rộng thị trường là tăng doanh thu. Vì vậy việc bỏ công

thâm nhập vào một thị trường nhỏ, ít tiềm năng không những không đạt được hiệu
quả như mong muốn mà còn gây lãng phí vốn, nhân lực…
2.

Lợi thế chi phí: Forth Woth có lợi thế chi phí và khả năng chi phối

giá ở thị trường Hoa Kỳ nhưng lợi thế này không thể phát huy hoàn toàn ở
Mexico.
3.

Tương tự như trên, cầu về sản phẩm tại Hoa Kỳ đã bão hòa không

đồng nghĩa với việc cầu về sản phẩm tại Mexico tăng lên.
4.

Về tỷ giá: Nếu giá trị đồng Peso tiếp tục suy yếu thì trong dài hạn,

công ty sẽ chịu tổn thất về mặt lợi nhuận khi quy đổi lượng tiền thu về từ đồng
Peso ra USD để chuyển về công ty mẹ.
5.

Về mặt kinh tế, chính trị: Mexico vốn là quốc gia mà an ninh xã hội

ít ổn định, thường xuyên phải đối mặt với tình trạng bất bình đẳng, nghèo đói, tình


trạng bạo lực, do đó tình hình ổn định tạm thời trong một vài tháng gần đây không
phải là tiền đề vững chắc cho việc đầu tư vào Mexico.
c, Chiến lược hợp lý cho công ty:
Theo những phân tích thuận lợi và khó khăn ở trên có thể thấy:

Thị trường Mexico chưa hẳn là một thị trường tiềm năng đối với Hoa Kỳ ở
hai điểm: nhu cầu của người dân về mặt hàng phương tiện tiện ích thể thao hiện
không cao và thị trường không có tính ổn định lâu dài, công ty cũng chưa có kinh
nghiệm mở rộng thị trường ra thế giới. Tuy nhiên, công ty bắt buộc phải tìm ra thị
trường nước ngoài bởi thị trường trong nước đã bão hòa, không còn nhiều cơ hội
để phát triển và mở rộng nữa.. Lợi thế lớn nhất của công ty là có tiềm lực mạnh và
đã có kinh nghiệm sản xuất và quản lý thành công ở thị trường Hoa Kỳ.
Do những lý do này, công ty có thể lựa chọn một trong hai chiến lược
1.

Đầu tư vào thị trường Mexico

2.

Tìm một thị trường mới có nhu cầu về sản phẩm cao hơn và môi

trường đầu tư mang tính ổn định lâu dài hơn
Chiến lược thứ nhất: Để thâm nhập vào một thị trường hầu như còn bị bỏ
ngỏ như Mexico, công ty có rất nhiều lợi thế về chi phí, đối thủ cạnh tranh…
nhưng việc thị trường có tiềm năng phát triển hay không còn chưa thật sự rõ ràng.
Do đó, ban đầu, công ty nên chọn phương thức thâm nhập thị trường thông qua
xuất khẩu để thăm dò thị trường Mexico. Cách này sẽ giải quyết được vấn đề thị
trường trong nước đã bão hòa, sản phẩm khó tiêu thụ do bị cạnh tranh. Công ty có
thể tận dụng được tất cả các thế mạnh về sản xuất nội địa của công ty. bước đầu
quảng bá sản phẩm và khai thác thị trường nước ngoài. Nếu bước thâm nhập thị
trường thành công, công ty có thể chuyển sang bước đi mạnh dạn hơn bằng các
chiến lược thâm nhập thị trường thế giới từ sản xuất ở nước ngoài dưới các hình
thức: Nhượng bản quyền, Gia công sản phẩm, Liên doanh hoặc Đầu tư trực tiếp



vào Mexico. Với tiềm lực tài chính và kinh nghiệm quản lý sản xuất của một công
ty đứng đầu thị trường sản phẩm ở Hoa Kỳ, những chiến lược này hoàn toàn khả
thi. Vấn đề chỉ phụ thuộc vào mức độ khả quan của thị trường mới.
Chiến lược thứ hai là tìm một thị trường có nhiều tiềm năng hơn. Chiến
lược này yêu cầu công ty phải xây dựng lại chiến lược phát triển ra thị trường quốc
tế lại từ đầu. Khi chọn một thị trường mới, công ty cần xem xét các yếu tố sau:
Đặc điểm của thị trường
Đặc điểm của sản phẩm: tính thương phẩm của hàng hóa
Đặc điểm của khách hàng
Đặc điểm của hệ thống trung gian
Tiềm lực của doanh nghiệp.
Phần B:
Công thức
Tỷ lệ tăng giá/ Giảm giá của đồng Euro = (Giá yết mới – Giá yết cũ)/ Giá
yết cũ *Yết bằng USD*
a, Nếu tỷ giá Euro/$ tăng từ Euro 1 = $0.93 tới Euro 1 =$0.99
Tỷ lệ tăng giá của đồng Euro so với USD là
(0.99 – 0.93)/0.93 = 6,45%
b, Tỷ lệ tăng giá/ giảm giá của USD so với EUR = ( Giá yết mới – Giá yết cũ)/
Giá yết cũ * Yết bằng EUR*
Do tỷ giá của USD so với Euro giảm từ 1/0.93 EUR xuống 1/0,99 EUR nên:
Tỷ lệ giảm giá của đồng USD so với Euro là:
(1/0,99 – 1/0.93)/(1/0.93) = 6.06 %


NHÓM II.
Phần A.
a, Giải thích tại sao đồng Dollar mạnh hơn có thể nới rộng thâm hụt cán cân
thương mại của Hoa Kỳ. Giải thích tại sao đồng dollar yếu hơn có thể ảnh
hưởng đến thâm hụt cán cân thương mại của Hoa Kỳ?

Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá mà tại đó đồng tiền của một nước
có thể biểu hiện qua đồng tiền của nước khác. Tỷ giá hối đoái là tương quan sức
mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái phần nào đó phản ánh sức
mua của đồng nội tệ và cũng thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
Cán cân thương mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân vãng lai
(bao gồm cán cân thương mại, cán cân dịch vụ và chuyển nhượng đơn phương).
Cán cân thương mại ghi lại các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia trong
một thời kỳ nhất định. Chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu gọi là giá trị xuất
khẩu ròng. Cán cân thương mại thặng dư khi xuất khẩu ròng mang dấu dương, thể
hiện giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu. Ngược lại là thâm hụt thương mại
Ta có: TB= X-M
Trong đó: TB là cán cân thương mại
X là giá trị xuất khẩu
M là giá trị nhập khẩu
Cán cân thương mại thặng dư khi (X-M)>0 và thâm hụt khi (X-M) <0
Tỷ giá hối đoái là một trong các yếu tố làm thay đổi cán cân thương mại.
Nó có mối quan hệ nghịch biến với cán cân thương mại .
Nếu các yếu tố không đổi, sự gia tăng trong giá trị đồng nội tệ có thể làm
cán cân thương mại xấu đi. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa trong nước trở
nên đắt tương đối so với hàng nước ngoài, gây bất lợi cho hoạt động xuất khẩu và
thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu dẫn đến xuất khẩu ròng giảm.
Đồng nội tệ mất giá ( đồng nội tệ được định giá thấp) làm giá hàng nội địa
rẻ hơn tương đối so với hàng ngoại. Đối với nhà nhập khẩu thì nội tệ giảm giá làm
giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối so với hàng nội. Gây khó khăn cho hàng
hóa nước ngoài trên thị trường nội địa và dành lợi thế cho hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới, làm xuất khẩu ròng tăng.


Đồng Dollar mạnh hơn khiến các sản phẩm xuất khẩu của Hoa Kỳ đắt hơn
đối với các nhà nhập khẩu nước ngoài, gây ra tình trạng xuất khẩu giảm. Trong khi

đó, hàng hóa nhập khẩu vào Hoa Kỳ sẽ rẻ hơn và làm tăng nhu cầu trong nước đối
với hàng nhập khẩu.
Đồng nội tệ yếu sẽ làm tăng giá hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa
do đó làm giảm nhu cầu tiêu dùng hàng nhập khẩu, đồng thời do giá trị đồng
dollar giảm, nhu cầu của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu từ Hoa Kỳ sẽ
tăng lên, làm tăng thặng dư thương mại. Tuy nhiên, mối quan hệ này còn có thể bị
ảnh hưởng bới những yếu tố khác.
VD: 1 chiếc áo Tshirt giá ở Hoa Kỳ là 25 USD, và một chiếc áo tương tự ở
Anh có giá 19.5575 EUR (với tỷ giá hối đoái là 1 USD = 0.7823 EUR). Khi đồng
USD tăng giá lên 1USD = 0.7920 EUR, chiếc áo nhập khẩu từ Hoa Kỳ sẽ được
bán với giá 19.8 EUR tại Anh trong khi giá áo của Anh xuất sang Hoa Kỳ chỉ là
24.6938 USD. Do có sự chênh lệch về giá, người dân Hoa Kỳ sẽ muốn mua áo
nhập từ Anh hơn trong khi ở phía ngược lại, nhu cầu nhập khẩu áo của Hoa Kỳ
vào Anh sẽ giảm xuống làm thâm hụt cán cân thanh toán. Trong trường hợp đồng
USD mất giá, tỷ giá lúc bấy giờ là 1USD = 0.7745 EUR thì giá chiếc áo nhập khẩu
từ Hoa Kỳ sẽ là 19.3625 EUR và có giá cạnh tranh hơn so với giá áo sản xuất nội
địa của Anh, làm tăng cung xuất khẩu và giảm cầu nhập khẩu của Hoa Kỳ, dẫn
đến thặng dư cán cân thanh toán
b, Đôi khi người ta cho rằng một tỷ giá hối đoái thả nổi sẽ giúp điều chỉnh
nhằm làm giảm hoặc loại bỏ được thâm hụt tài khoản vãng lai. Hãy giải thích
tại sao sự điều chỉnh này lại xảy ra.
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là cơ chế tỷ giá linh hoạt là một cơ chế
trong đó tỷ giá do các lực thị trường quyết định mà không có sự can thiệp của
chính phủ. Trong cơ chế này, tỷ giá tự do thay đổi theo cung cầu ngoại tệ, khi tỷ
giá hối đoái tăng thì đồng nội tệ giảm giá và ngược lại.
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh
toán của một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa


người cư trú trong nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự

thanh toán của người cư trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào
bên "nợ" Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư trú ngoài nước
cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có"). Thâm hụt tài khoản vãng lai
xảy ra khi bên Nợ lớn hơn bên Có.
Sự thâm hụt tài khoản vãng lai phản ánh tình trạng bán ròng nội tệ trong
giao dịch với các đồng tiền của các quốc gia khác. Việc bán ròng nội tệ gây nên áp
lực phá giá giá trị của đồng nội tệ. Khi quốc gia áp dụng chế độ thả nổi tỷ giá, tỷ
giá đồng nội tệ sẽ giảm xuống theo yêu cầu của thị trường. Đồng nội tệ yếu đi sẽ
khiến cầu tiêu dùng nội địa đối với các sản phẩm nhập khẩu giảm do giá hàng
nhập khẩu đắt lên, tuy nhiên lại làm tăng lượng xuất khẩu (do hàng hóa xuất khẩu
rẻ hơn tương đối so với giá các mặt hàng đó ở nước ngoài). Sự điều chỉnh tương
quan xuất nhập khẩu do tỷ giá này giúp cân bằng cán cân vãng lai.
c, Tại sao tỷ giá hối đoái không phải lúc nào cũng điều chỉnh theo thâm hụt cán
cân thương mại.
Thông thường, cán cân thương mại của 1 quốc gia có thể ở 1 trong 3 trạng
thái sau: Cân bằng, Thâm hụt hoặc Thặng dư. Sự thay đổi trong cán cân tổng thể
sẽ gây áp lực thay đổ tỷ giá). Nếu cán cân thương mại thặng dư thì tỷ giá hối đoái
có chiều hướng giảm hoặc giữ vững. Ngược lại, nếu cán cân thương mại thâm hụt
thì tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đồng nội tệ vẫn giữ ở mức tỷ giá cao
mặc dù nền kinh tế đã xảy ra tình trạng thâm hụt cán cân thương mại do sự tác
động của các yếu tố điều chỉnh khác (như: dòng vốn nước ngoài...) có thể bù đắp
được vai trò của tiền tệ trên cán cân thương mại.
Phần B.
Công thức


Tỷ lệ tăng giá/ Giảm giá của đồng Yên so với đồng Dollar là = (Giá yết
mới – Giá yết cũ)/ Giá yết cũ *Yết bằng USD*
Tỷ lệ tăng giá/ giảm giá của Dollar so với đồng Yên= ( Giá yết mới – Giá

yết cũ)/ Giá yết cũ * Yết bằng đồng Yên*
Năm 1995, đồng Yên giảm giá từ $ 0.0125 xuống còn $ 0.0095238
Tỷ lệ giảm giá của đồng Yên so với đồng Dollar:
(0.0095238 – 0.0125)/0.0125= - 23.81%
Đồng Dollar tăng giá từ Y (1/0.0125) lên Y (1/0.0095238)
Tỷ lệ tăng giá của đồng Dollar so với đồng Yên là:
[(1/0.0095238) - (1/0.0125)]/ (1/0.0125) = 31.25%


NHÓM III
Phần A:
a, Tại sao tỷ lệ lãi suất thay đổi tùy theo quốc gia? Tại sao tỷ lệ lãi suất ở các
nước châu Âu sử dụng đồng tiền tệ chung Euro lại thường giống nhau? Hãy
đưa ra một lý do giải thích tại sao tỷ lệ lãi suất chính phủ của một đất nước có
thể cao hơn một chút so với tỷ lệ lãi suất chính phủ của một đất nước khác, mặc
dù đồng Euro đều được sử dụng ở cả hai nước
Trả lời:
Trên phương diện vĩ mô, lãi suất được xem là một công cụ nhạy cảm trong
điều hành chính sách tiền tệ của mọi ngân hàng trung ương.
Lã suất được định nghĩa là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng tiền
vay trong một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để
được sử dụng tiền không thuộc sở hữu cùa họ và là lợi tức người cho vay có được
đối với việc trì hoãn chi tiêu.
Lãi suất được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau căn cứ vào thời hạn
tín dụng: lãi suất tín dụng được chia làm ba loại: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Nếu
căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất thì có lãi suất cố định – lãi suất thả nổi.
Căn cứ vào loại hình lãi suất tín dụng thì có: Lãi suất tiền gửi – lãi suất tiền vay,
lãi suất cơ bản - lãi suất trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất đơn – lãi suất
kép, , lãi suất trần – lãi suất sàn, lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất
danh nghĩa và lãi suất thực tế.

Trong các cách phân loại lãi suất, ta cần chú ý phân biệt lãi suất thực tế và
lãi suất danh nghĩa. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của
tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa được loại
trừ đi tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó, lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại
cho đúng theo những thay đổi về lạm phát, hay nói cách khác là lãi suất đã được
trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu hiện
bằng biểu thức dưới đây:
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Lạm phát


Do có sự khác nhau cơ bản này mà hai khái niệm này được sử dụng với
những mục đích khác nhau: Lãi suất danh nghĩa thường được công bố chính thức
trong các quan hệ tín dụng và các phương tiện thông tin đại chúng trong khi đó lãi
suất thực tế được dùng để đo lường thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật
của việc cho vay.
Như đã nói ở trên, lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là trung
tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ.
Lãi suất là công cụ để huy động vốn trong nền kinh tế: lãi suất giúp cho nền
kinh tế phân bổ tiết kiệm vào các cách sử dụng khác nhau: khuyến khích tiết kiệm
đầu tư hoặc tiêu dùng. Nó cũng là thước đo hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư,
xem xét giữa lãi suất huy động và khả năng cho vay ở mức lãi suất cao hơn nhằm
đưa ra quyết định đầu tư.
Lãi suất là đòn bẩy để kích thích các đơn vị, cá nhân sử dụng vốn một cách
tiết kiệm và có hiệu quả. Khi lãi suất cao các doanh nghiệp ít đầu tư vào vốn hiện
vật thì sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí lãi trả cho các khoản đi vay, do vậy
chi tiêu cho đầu tư sẽ giảm, ngược lại khi lãi suất thấp, các doanh nghiệp sẽ quyết
định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng.
Ở tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ quan trọng để ngân hàng Trung ương tác
động và điều chỉnh các mặt hoạt động của nền tài chính ngân hàng phục vụ cho

nền kinh tế. Thông qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ
nhất định, Chính phủ sử dụng lãi suất như một công cụ tác động đến quy mô và tỷ
trọng vốn đầu tư, từ đó điều chỉnh cơ cấu, tốc độ tăng trưởng, sản lượng, tỷ lệ thất
nghiệp và tình trạng lạm phát. Chính sách lãi suất cũng được sử dụng để điều tiết
các luồng vốn, điều chỉnh tỷ giá tạo nên tác động vào hoạt động đầu tư phát triển
và trực tiếp ảnh hưởng đến cán cân thanh toán và các quan hệ thương mại quốc tế.
Lãi suất ở mỗi quốc gia được điều chỉnh dựa trên nguồn cung tiền và mức
cầu tiền của quốc gia đó. Do đó, tồn tại sự khác biệt về tỷ lệ lãi suất tùy theo quốc
gia. Tuy nhiên, lượng cung tiền và cầu tiền đối với đồng EURO được quyết định
bởi sự nhất trí của tất cả các nước trong liên minh nên tỷ lệ lãi suất ở các nước
trong EU thường giống nhau. Dù vậy, lãi suất chính phủ của một số quốc gia có


thể cao hơn một ít so với các quốc gia khác nếu nền kinh tế đó tiềm tàng những rủi
ro nhất định hoặc có rủi ro lãi suất cao hơn.
Thêm vào đó, lãi suất của mỗi quốc gia cũng biến động do tác động của các
yếu tố sau:
Sự thay đổi của tổng cầu (GNP): Khi GNP tăng lên, nền kinh tế đòi hỏi
phải tăng khối lượng tiền tương ứng để đảm bảo cung cầu tương ứng. Nếu trong
điều kiện khối lượng tiền cung ứng (M1, M2) tăng quá cầu thì MV> PQ, cung
vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư làm cho lãi suất giảm. Ngược lại. khi GNP
giảm, khối lượng tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo, nếu tốc độ lưu thông tiền
tệ không thay đổi mà giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình
trạng MV< PQ, lúc đố cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầu tư thì lãi suất sẽ tăng
Sự chi tiêu của chính phủ: Trong khi lượng cung ứng tiền tệ (M1, M2)
không thay đổi mà chính phủ chi tiêu nhiều hơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho
đầu tư và tiêu dùng của cá nhân, nhu cầu tiền của nhân dân trở nên khan hiếm,
nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn, lãi suất sẽ giảm
Chính sách tiền tệ của chính phủ kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm
soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu nhất

định. Do đó, chính phủ có thể áp dụng những biện pháp nhằm thay đổi tỷ giá
Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư cũng ảnh hưởng đến lãi suất: Khi nhu cầu tiêu
dùng tăng thì sẽ làm lãi suất tăng và ngược lại. Nhu cầu về đầu tư cũng vậy, khi
người dân tập trung nhiều vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi thì nhu cầu về tiền, tài
sản sẽ tăng lên dẫn tới lãi suất tăng.
Những yếu tố trên cũng dẫn đến sự khác biệt về lãi suất giữa các quốc gia
khác nhau.
b, Cách sử dụng tỷ giá hối đoái của Wal –Mart tại trung Quốc:
Wal-Mart đã thiết lập hai đại lý bán lẻ tại thành phố Thẩm Quyến, Trung
Quốc, nơi có số dân 3,7 triệu người. Những đại lý này rất lớn và có bán những sản
phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. Khi Wal-Mart tạo ra được thu nhập vượt
quá kỳ vọng của mình tại Thẩm Quyến, họ đã chuyển số thu nhập đó về Hoa Kỳ.
Wal-Mart chắc chắn sẽ xây dựng thêm đại lý tại Thẩm Quyến hoặc tại các thành
phố khác ở Trung Quốc trong tương lai.


Cách thức sử dụng thị trường hối đoái giao ngay của Wal-Mart ở Trung
Quốc như sau: Các cửa hàng Wal- Mart bán cả các sản phẩm trong nước và sản
phẩm nhập khẩu nên nó
+ Cần các đồng ngoại tệ khác để mua hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia khác
+ Đồng thời cũng cần chuyển đổi ngoại tệ sang đồng tiền Trung Quốc (Nhân dân
tệ) để mua hàng hóa trên thị trường nội địa.
Các cửa hàng này sẽ sử dụng thị trường hối đoái giao ngay để chuyển đổi
vốn đầu tư bằng Dollar của công ty mẹ sang Nhân dân tệ để mua hàng hóa trong
nội địa, song song đó, họ cũng đổi tiền Nhân dân tệ thành các ngoại tệ khác để
mua hàng. Họ cũng có thể sử dụng thị trường giao ngay để chuyển đổi thu nhập
ròng từ đồng Yên sang Dollar để chuyển về công ty mẹ.
Wal- mart cần duy trì một số tài khoản tiền gửi trên thị trường đồng Euro để
sử dụng khi cần thiết nhằm hỗ trợ cho việc mở rộng chi nhánh của Wal Mart ở các
thị trường nước ngoài khác. Khi một vài cửa hàng Wal – Mart ở nước ngoài cần

vốn, họ có thể vay từ các Ngân hàng trên thị trường đồng Euro. Thị trường đồng
Euro phục vụ như là một nơi ký gửi hoặc cho vay ngắn hạn đối với Wal- Mart và
các công ty đa quốc gia khác.
Phần B:
Trong khủng hoảng tiền tệ tháng 9/1992. Tỷ lệ mất giá của đồng Bảng so
với DM là:
(2.50 -2.78)/2.78= -10,1%
Tỷ lệ mất giá của đồng Bảng so với Dollar là:
(1.782 -1.912)/ 1.912 = -6,8%


NHÓM IV:
Phần A
Tỷ giá hối đoái xuất hiện và phát triển cùng với sự ra đời phát triển của
thương mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ nước này được
biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ nước khác. Nó cũng được hiểu là giá của 1
đơn vị ngoại tệ trên thịt trường và được xác định dựa trên quan hệ cung cầu về
ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái được coi là mấu chốt trong quan hệ kinh tế vĩ mô, nó có
tác động đến các mối quan hệ kinh tế, tác động mạnh mẽ đến cán cân thanh toán
quốc tế, giá cả hàng hóa trong nước và lưu thông tiền tệ. Nói cách khác, tỷ giá hối
đoái có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Có nhiều các
phân loại tỷ giá khác nhau như : tỷ giá Ngân hàng nhà nước, tỷ giá Ngân hàng
thương mại, tỷ giá Liên ngân hàng, tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản, tỷ giá
mở cửa và tỷ giá đóng cửa… tùy theo mục đích nghiên cứu, sử dụng mà chúng ta
quyết định dùng loại tỷ giá nào.
Tỷ giá hối đoái biến động thường xuyên do ảnh hưởng của những yếu tố
sau: Cán cân thương mại, Đầu tư ra nước ngoài ,Lạm phát , Mức chênh lệch lãi
suất, Cán cân thanh toán, Yếu tố tâm lý, Sự can thiệp của chính phủ, Các yếu tố
khác
Dựa trên khung lý thuyết trên, ta áp dụng giải bài tập tình huống đưa ra như sau:

Giả sử Hoa Kỳ đầu tư mạnh vào chứng khoán chính phủ và chứng khoán
doanh nghiệp của quốc gia K. Bên cạnh đó, các công dân của quốc gia K cũng
đầu tư mạnh vào Hoa Kỳ. Mỗi năm, các giao dịch đầu tư trị giá khoảng $10 tỷ
diễn ra giữa hai quốc gia này. Tổng giá trị tính bằng đồng đôla của các giao
dịch thương mại mỗi năm vào khoảng $ 8 triệu. Người ta kỳ vọng con số này sẽ
vẫn duy trì trong tương lai
Giải thích mỗi điều kiện sau tác động đến đồng Krank như thế nào
a, Mức lạm phát Hoa Kỳ đột nhiên tăng đáng kể, trong khi mức lạm phát của
quốc gia K vẫn thấp.
Lạm phát: Trong kinh tế học, lạm phát được định nghĩa là sự tăng lên theo
thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự
mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi so sánh với các nền


kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại
tiền tệ khác. Lạm phát cũng làm đồng tiền mất giá, người dân chuyển sang nắm
giữ các tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ tăng giá đẩy tỷ giá hối đoái
tăng.
Trở lại trường hợp lạm phát của Hoa kỳ tăng trong khi lạm phát của quốc
gia K thấp gây áp lực tăng giá lên tỷ giá giữa đồng Krank và USD. Giá trị đồng
tiền của quốc gia K sẽ ít bị mất giá hơn so với đồng Dollar, nhu cầu dự trữ đồng
Krank sẽ tăng lên. Tuy nhiên, do đồng krank đang có giá hơn nên nhu cầu bán
đồng Krank để chuyển sang ngoại tệ khác không nhiều, dẫn đến giảm nguồn cung
tiền. Đồng krank chịu áp lực tăng giá.
b. Lãi suất Hoa Kỳ tăng đáng kể, trong khi lãi suất của quốc gia K vẫn thấp.
Các nhà đầu tư của cả hai quốc gia đều bị các mức lãi suất cao thu hút.
Ở thị trường nào có mức lãi suất ngắn hạn cao hơn thù những luồng vốn
ngoại tệ ngắn hạn có xu hướng đổ về thị trường đó để tìm kiếm lợi nhuận, do đó
làm cho cung về ngoại tệ tăng lên, cầu ngoại tệ giảm đi, làm cho tỷ giá ngoại tệ đi
theo xu hướng giảm. Nếu lãi suất ngoại tệ cao hơn lãi suất nội tệ thì sẽ có xu

hướng chuyển sang đầu tư vào đồng ngoại tệ, cầu về ngoại tệ sẽ tăng, dẫn đến tỷ
giá ngoại tệ tăng và ngược lại
Quốc gia nào có lãi suất cao hơn sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn, do đó khi
lãi suất của Hoa Kỳ tăng cao, vốn đầu tư sẽ ưu tiên đổ về Hoa Kỳ làm cho cầu
USD tăng lên, cung về USD giảm đi, tỷ giá USD có xu hướng tăng. Đồng krank
chịu áp lực giảm giá.
c, Mức thu nhập của Hoa Kỳ tăng đáng kể, trong khi mức thu nhập của quốc
gia K không thay đổi.
Trả lời: Thu nhập ở Hoa Kỳ tăng cao đồng nghĩa với việc lạm phát ở Hoa
Kỳ sẽ tăng, giá trị đồng Dollar sẽ giảm xuống. Lạm phát xảy ra làm sức mua đồng
nội tệ giảm, với tỷ giá hối đoái không đổi, hàng hóa dịch vụ trong nước đắt hơn
trên thị trường nước ngoài trong khi hàng hóa nước ngoài nhập khẩu vào trong
nước lại rẻ hơn hàng nội địa. theo quy luật cung cầu, người dân sẽ chuyển sang


dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng, cầu ngoại tệ tăng, tăng
tỷ giá hối đoái. Tương tự, vì tăng giá, cư dân nước ngoài ít dùng hàng nhập khẩu
hơn, xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ giảm, tỷ giá hối đoái tăng. Như vậy lạm
phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ. Đồng
Krank chịu áp lực tăng giá.
d, Người ta kỳ vọng Hoa Kỳ sẽ áp đặt một hàng rào thuế quan nhỏ vào các
hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia K.
Áp dụng hàng rào thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ quốc gia K sẽ
làm tăng giá các mặt hàng đó, khiến chúng đắt hơn tương đối so với hàng hóa của
Hoa Kỳ. Người dân Hoa Kỳ sẽ hạn chế mua hàng nhập khẩu từ K và chuyển sang
dùng hàng trong nước. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, cầu về đồng Krank
phục vụ cho nhập khẩu giảm, tỷ giá hối đoái giảm, Đồng krank chịu áp lực giảm
giá
e, Kết hợp tất cả các tác động trong kỳ vọng để xây dựng một dự báo tổng thể.
Hai trong số các kịch bản trên đặt tình huống tạo áp lực tăng giá lên giá trị

đồng krank. Tuy nhiên, các kịch bản trên có liên quan đến thương mại và dòng
chảy thương mại tương đối nhỏ giữa Hoa Kỳ và quốc gia K. Kịch bản về lãi suất
thay đổi làm giảm áp lực lên tỷ giá đồng Krank. Vì lãi suất ảnh hưởng đến dòng
vốn và dòng vốn thống trị dòng chảy thương mại giữa Hoa Kỳ và quốc gia K nên
kịch bản lãi suất thay đổi có tính khả thi cao nhất so với các kịch bản còn lại. Do
đó, khi xem xét tầm ảnh hưởng của các yếu tố tác động lên tỷ giá trong các kịch
bản trên, đồng krank được kỳ vọng sẽ giảm giá.
Phần B
Giá trị kỳ vọng của cổ phiếu Thụy Sĩ trong 1 năm tới là:
SF 80 * (1-0.03) = SF 77.6
Giá trị kỳ vọng cùa đồng frank Thụy Sĩ trong 1 năm là:
$70 * (1-0.08) = $ 0.644
Giá trị kỳ vọng của chứng chỉ lưu ký Hoa Kỳ ADR trong 1 năm là:
SF 77.6 *($0.664) = $ 49.97


NHÓM 5
Phần A
a, Giả sử tỷ giá giao ngay của đồng euro biến động trong các chu kỳ theo thời
gian. Anh/chị có thể nỗ lực sử dụng các hợp đồng tương lai đối với đồng euro
như thế nào để vốn hóa dựa trên xu hướng này? Anh/chị làm thế nào để xác
định xem liệu chiến lược đó có mang lại lợi nhuận trong các giai đoạn trước
không?
Hợp đồng tương lai là một công cụ phái sinh được mua bán ở các sàn giao
dịch tập trung. Hợp đồng tương lai là một dạng hợp đồng được tiêu chuẩn hóa,
được giao dịch trên thị trường giao dịch hợp đồng tương lai để mua hay bán một
số loại hàng hóa nhất định, ở một mức giá nhất định vào một ngày xác định trong
tương lai. Ngày trong tương lai đó gọi là ngày giao hàng, hay ngày thanh toán cuối
cùng, Giá được xác định ngay tại thời điểm ký hợp đồng gọi là giá tương lai còn
giá của hàng hóa đó vào ngày giao hàng là giá quyết toán.

Tham gia ký kết hợp đồng tương lai gồm một bên đồng ý mua tài sản cơ sở
trong tương lai gọi là “bên mua” trong hợp đồng còn một bên đồng ý bán trong
tương lai, hay “bên bán” trong hợp đồng. Bên mua kỳ vọng giá tài sản cơ sở sẽ
tăng trong tương lai còn bên bán kỳ vọng giá sẽ giảm. Tài sản cơ sở trong hợp
đồng tương lai có thể không phải là hàng hóa truyền thống mà có thể là các loại
tiền tệ, chứng khoán, hay công cụ tài chính và tài sản vô hình khác.
Cả hai bên trong hợp đồng tương lai đều phải thực hiện hợp đồng vào ngày
giao hàng.
Trong tình huống đề bài đưa ra, để phòng vệ rủi ro , ta phải dựa vào những
biến động về tỷ giá Euro để dự đoán biến động tỷ giá trong tương lai. Nếu đồng
Euro tăng giá, mua kỳ hạn đồng Euro, nếu đồng Dollar đang giảm giá, bán kỳ hạn
đồng Euro
Lỗ lãi của chiến lược này được tính bằng cách so sánh chênh lệch giữa giá
ban đầu và giá cuối cùng khi đóng vị thế.


b, Hãy chỉ ra những thuận lợi và bất cập của một công ty Hoa Kỳ khi sử dụng
các quyền chọn về tiền tệ đối với đồng euro chứ không sử dụng một hợp đồng
kỳ hạn đối với đồng euro nhằm tự bảo hiểm rủi ro đối với đồng euro. Hãy giải
thích tại sao một công ty đa quốc gia sử dụng các hợp đồng kỳ hạn để tự bảo
hiểm các giao dịch đã cam kết và sử dụng các quyền chọn về tiền tệ nhằm tự
bảo hiểm các hợp đồng dự kiến nhưng chưa cam kết. Tại sao các hợp đồng kỳ
hạn có thể có lợi cho các giao dịch đã cam kết và các quyền chọn về tiền tệ có
thể có lợi cho các giao dịch dự kiến?
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người mua nó có quyền
nhưng không bắt buôc, được mua hoặc bán:
 Một số lượng xác định các đơn vị tài sản cơ sở
 Tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai
 Với một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua có quyền có thể thực

hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua
thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở thì người bán buộc phải bán (hay
mua) tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn. Thời
gian từ khi ký hợp đồng quyền chọn đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của quyền
chọn. Mức giá xác định áp dụng trong ngày đáo hạn gọi là giá thực hiện.
So với sử dụng một hợp đồng kỳ hạn đối với đồng euro thì việc nắm giữ
các quyền chọn về tiền tệ đối với đồng euro nhằm tự bảo hiểm rủi ro đối với đồng
euro có ưu điểm hơn đó là: Hợp đồng quyền chọn có tính linh hoạt cao vì nó
không bắt buộc người mua nó phải thực hiện mua hoặc bán Euro ở một mức giá
với thời hạn xác định trước (như trong trường hợp hợp đồng tương lai hoặc hợp
đồng kỳ hạn). Tuy nhiên người giữ quyền chọn vẫn được quyền mua hoặc bán
euro với giá theo hợp đồng đã thỏa thuận trước đó.
Điểm bất lợi của quyền chọn Euro là quyền chọn này phải mất phí. Người
mua phải trả phí cho quyền chọn mua (với mức giá cao hơn hoặc vượt xa mức giá
thực hiện (giá giao dịch) quy định trong hợp đồng)
Do tính bắt buộc phải thực hiện của hợp đồng kỳ hạn nên công ty đa quốc
gia nên sử dụng các hợp đồng kỳ hạn đối với để tự bảo hiểm các giao dịch đã cam


kết. Nó giúp tăng tính bảo đảm, giảm thiểu rủi ro phá vỡ hợp đồng giữa hai bên.
Còn đối với các hợp đồng dự kiến nhưng chưa cam kết, công ty có thể sử dụng các
quyền chọn tiền tệ để tăng tính linh hoạt chuyển đổi, có thể dễ dàng từ bỏ quyền
chọn nhằm tìm kiếm cơ hội kinh doanh khác khi tỉ giá biến động có lợi.
c, Khi nào thì một công ty Hoa Kỳ sẽ cân nhắc xem có nên mua một quyền chọn
mua đối với đồng euro nhằm phòng vệ rủi ro? Khi nào thì một công ty Hoa Kỳ
cân nhắc xem liệu có nên mua một quyền chọn bán đối với đồng euro nhằm
phòng vệ rủi ro?
Quyền chọn mua là kiểu hơp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền nhưng không bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá và
trong thời hạn được xác định trước.

Quyền chọn bán là kiểu hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có
quyền, nhưng không bắt buộc được bán một số ngoại tệ ở một mức giá và trong
thời hạn được xác định trước
Nếu tỷ giá biến động thuận lợi, người mua sẽ thực hiện hợp đồng, ngược lại
người mua sẽ không thực hiện hợp đồng cho đến khi hợp đồng hết hạn.
Công ty sử dụng một quyền chọn mua để phòng vệ rủi ro cho các khoản
phải trả trong tương lai của công ty bằng đồng Euro. Nó có tác dụng cố định mức
giá tối đa phải trả để mua Euro
Công ty sử dụng một quyền chọn bán để phòng vệ rủi ro cho các khoản
phải thu trong tương lai của công ty bằng Euro. Nó có tác dụng cố định mức giá
tối thiểu khi bán Euro.
Phần B
a, Brian Tull đã bán một quyền chọn bán đối với đồng đôla Canada với giá
$0.03/đơn vị. Mức giá thực hiện bằng $0.75 và tỷ giá giao ngay tại thời điểm
quyền chọn được thực hiện bằng $0.72. Giả sử Brian ngay lập tức bán hạ
giá số đôla Canada nhận được khi quyền chọn trên được thực hiện. Đồng
thời, giả sử có 50,000 đơn vị trong một quyền chọn đôla Canada. Lợi nhuận
ròng của Brian đối với quyền chọn bán này bằng bao nhiêu?
Phí phải trả trên 1 đơn vị tiền tệ = $0.03


Lượng tiền thu về trên mỗi đơn vị tiền tệ bán ra C$ = $0.72
Chi phí phải trả cho mỗi đơn vị tiền tệ C$ = $0.75
Lãi thu về trên 1 đơn vị tiền tệ = $0.00
Lợi nhuận ròng của Brian đối với quyền chọn bán này là:
50,000 x $ 0.00 = 0
KL: Công ty không có lợi nhuận khi thực hiện quyền chọn bán.
b, Tính toán mức chiết khấu hoặc thặng dư kỳ hạn đối với đồng peso của
Mexico có tỷ giá kỳ hạn trong 90 ngày bằng $0.102 và tỷ giá giao ngay bằng
$0.10:

Mức chiết khấu là :
(F - S) / S = $ .102 -$ .10)/ $ .10 x (360/90)
= .08 hay 8%



×