Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Bàn về việc thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã hội quận đống đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.58 KB, 91 trang )

Website: Email :

Lời nói đầu
Cùng với những vấn đề thiết yếu của cuộc sống con ngời
là việc làm và thu nhập, thì bảo hiểm xã hội trong bất kỳ
một chế độ xã hội nào cũng là một vấn đề luôn luôn đợc
xem xét, bởi vì rủi ro luôn là một vấn đề dễ xảy ra với mọi
ngời. BHXH là chính sách xã hội đợc nhiều quốc gia coi trọng
nhằm đảm bảo về mặt thu nhập cho ngời lao động khi họ
tạm thời hoặc vĩnh viễn mất khả năng lao động. Bảo hiểm
xã hội đã trở thành quyền lợi và nghĩa vụ của ngời lao động
gắn liền với quyền về việc làm và thu nhập. Bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm ngay từ khi
mới thành lập nớc và nó đã đóng góp to lớn cho sự phát triển
của đất nớc. Hoạt động của bảo hiểm xã hội ngày càng hiệu
quả hơn đặc biệt là sau năm 1995 khi mà quỹ bảo hiểm xã
hội đợc hình thành độc lập nằm ngoài Ngân sách Nhà nớc.
Quỹ bảo hiểm xã hội là xơng sống của bất kỳ một hệ thống
bảo hiểm xã hội nào vì chế độ bảo hiểm xã hội đều nhằm
mục đích bảo đảm an toàn về thu nhập cho ngời lao động,
muốn vậy thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải có một lợng tiền
nhất định.
Cơ quan bảo hiểm xã hội quận Đống Đa đợc thành lập và
bắt đầu hoạt động từ tháng 10 năm 1995 cho đến nay đã
thu đợc nhiều thành tự nh: phí thu đợc ngày càng nhiều, chi
trả đúng đối tợng ... Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn
còn nhiều tồn tại, hạn chế nh: thu bảo hiểm xã hội vẫn cha
đạt kết quả cao, nhiều đơn vị vẫn còn lợi dụng kẽ hở pháp
luật để trốn nộp bảo hiểm xã hội, vẫn tồn tại trục lợi bảo
1



Website: Email :

hiểm xã hội ... Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của
quỹ bảo hiểm xã hội còn cha cao và còn phải nhờ vào Ngân
sách Nhà nớc. Nh vậy, vấn đề thu và chống thất thu quỹ bảo
hiểm xã hội có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của
chế độ xã hội Việt Nam cũng nh bảo hiểm xã hội các tỉnh,
huyện trong cả nớc trong đó có bảo hiểm xã hội quận Đống
Đa. Do vậy mà em chọn đề tài: Bàn về việc thu và chống
thất thu quỹ bảo hiểm xã hội ở cơ quan Baỏ hiểm xã hội
quận Đống đa
Mục đích của đề tài:
- Làm rõ thu và chống thất thu bảo hiểm xã hội là gì?
- Đánh giá thực trạng công tác thu và chống thất thu quỹ
bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận Đống Đa giai đoạn
1995 2001?
- Đề xuất ý kiến và giải pháp nhằm nâng cao công tác
thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã
hội quận Đống Đa trong thời gian tới
Nội dung của chuyên đề bao gồm:
Lời nói đầu
Chơng I: Khái chung về bảo hiểm xã hội và thu quỹ
bảo hiểm xã hội
Chơng II: Thực trạng công tác thu, và chống thất
thu quỹ bảo hiểm xã hội ở cơ quan bảo hiểm xã hội
quận Đống Đa .
Chơng III: Một số ý kiến nhằm nâng cao công tác
thu và chống thất thu quỹ bảo hiểm xã hội ở cơ quan
bảo hiểm xã hội quận Đống Đa.

Kết luận.
Chuyên đề này đợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ tận
tình của Thầy giáo GS- TS Nguyễn cao thờng và tập thể cán
2


Website: Email :

bộ công nhân viên của cơ quan bảo hiểm xã hội quận Đống
Đa. Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng nhng do trình
độ còn hạn chế và bảo hiểm xã hội là một vấn đề lớn và quan
trọng nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, kính
mong thầy giáo và các cán bộ trong cơ quan bảo hiểm xã hội
quận Đống Đa đóng góp ý kiến để chuyên đề đợc hoàn
chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2001.
Sinh viên
Lê khánh việt.

3


Website: Email :

Chơng I
khái quát chung về bảo hiểm xã hội
và thu quỹ bảo hiểm xã hội
I. Khái quát chung về BHXH
1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của BHXH
Bảo hiểm xã hội ( BHXH ) ra đời vào những năm giữa

thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt
đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc Châu Âu. Nh vậy, BHXH là
một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến
nay đã đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các
loại hình bảo hiểm khác, đối tợng, chức năng và tính chất
của BHXH có những điểm khác biệt do bản chất của nó chi
phối.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết phải
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu nh ăn, mặc, ở, đi lại do
vậy họ phải lao động để làm ra những sản phẩm cần thiếp.
Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con
ngời ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn
minh hơn. Nh vậy việc thoả mãn những nhu cầu sinh sống và
phát triển của con ngời phụ thuộc vào chính khả năng lao
động của họ. Nhng trong thực tế không phải lúc nào con ngời
cũng gặp thuận lợi, có thu nhập và điều kiện sống bình thờng mà ngoài ra có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi ngẫu
nhiên phát sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập
và các điều kiện sinh sống khác. Những trờng hợp nh ốm
đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động do tuổi tác...
những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống
không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên thậm chí
còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới nh cần đợc khám
chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật nặng
cần có ngời chăm sóc, nuôi dỡng... Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn
định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và
thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau nh: đi
vay, san sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng, đi xin

4



Website: Email :

hoặc sự cứu trợ của Nhà nớc ... Nhng rõ ràng các cách đó hoàn
toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn công
nhân trở lên phổ biến. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả
công lao động, nhng về sau đã phải cam kết cả việc đảm
bảo cho ngời làm thuê có số thu nhập nhất định để họ trang
trải những nhu cầu thiết yếu khi không may họ bị tai nạn,
ốm đau, thai sản ... Trong thực tế nhiều khi các trờng hợp trên
không xảy ra và ngời chủ không phải chi trả một đồng nào,
tuy nhiên nhiều khi nó lại xảy ra dồn dập buộc họ phải bỏ ra
một lúc một khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu
thuẫn chủ thợ phát sinh. Giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới
chủ phải thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh này diễn ra
ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc phải đứng ra can thiệp và
điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng
đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc giới chủ và thợ phải
đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính
toán một cách chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra
đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ và thợ
hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc
gia. Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc khi cần
thiết nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi gặp
phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan hệ
ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn
trải, cuộc sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng
đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy mình có lợi và đợc

bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng tránh đợc
những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tập trung
đợc thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải
quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng
buộc chặt chẽ trên đợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội
đối với ngời lao động. Nh vậy, "BHXH là sự đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi
gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và gia đình họ góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
5


Website: Email :

Qua khái niệm về bảo hiểm xã hội ta có thể thấy đợc sự
cần thiết của BHXH đối với ngời lao động và xã hội. BHXH có
những chức năng chủ yếu sau đây:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao
động tham gia bảo hiểm khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho
cùng mất khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao
động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện quy định
của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm
thời làm giảm hoặc mất thu nhập cũng sẽ đợc hởng trợ cấp
cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết

định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế hoạt động của
BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa
những ngời tham gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có ngời lao động mà cả những ngời sử dụng lao động. Các bên
tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng
để trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ gặp
phải biến cố làm giảm hay mất thu nhập. Số lợng những ngời
này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham gia
đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc lẫn chiều
ngang. Phân phối lại giữa những ngời có thu nhập cao và thu
nhập thấp, giữa những ngời khoẻ mạnh đang làm việc với
những ngời ốm đau phải nghỉ việc... Thực hiện chức năng
này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất
lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất,
ngời lao động đợc chủ sử dụng lao động trả lơng hoặc tiền
công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp, hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế
nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia
đình họ luôn đợc đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó
ngời lao động luôn yên tâm gắn bó tận tình với công việc và
với nơi làm việc. Từ đó họ rất tích cực lao động, sản xuất,
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức
6


Website: Email :


năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời
lao động nâng cao năng xuất lao động cá nhân và kéo theo
năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao
động, giữa lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản
xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động có những mâu
thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian
lao động... Thông qua BHXH những mâu thuẫn đó sẽ đợc
điều hoà và giải quyết. Đặc biệt cả hai giới này đều thấy
nhờ có BHXH mà mình có lợi và đợc bảo vệ. Từ đó làm cho
họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà
nớc và xã hội chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có
hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản
xuất ổn định, kinh tế chính trị và xã hội đợc phát triển, an
toàn hơn.
2. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH.
BHXH đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ
thế kỷ 13 ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá
đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên, ban đầu BHXH chỉ mang
tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế kỷ XVI đến
thế kỷ XVIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo
vệ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập
nên các loại quỹ tơng trợ để giúp nhau.( ở Anh năm
) đã
thành lập hội "bằng hữu" để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm
đau hau tai nạn nghề nghiệp).
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, BHXH lan rộng ra nhiều nớc
trên thế giới, phát triển rất phong phú, đa dạng và có nhiều
thay đổi bổ sung. BHXH ngày càng có vị trí quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân, là một trong các trung tâm chú
ý của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế.
Theo Công ớc Giơnever - 1952 của Tổ chức Lao động Quốc
tế(TLO) đã xác định BHXH gồm 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thất nghiệp
- Trợ cấp tuổi già
7


Website: Email :

- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp gia đình
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp khi tàn phế
- Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng)
Nhng trên thực tế không phải nớc nào cũng thực hiện đợc
toàn bộ 9 chế độ trên và không phải nớc nào cũng có phạm vi,
đối tợng nguồn hình thành quỹ giống nhau. Có nghĩa là việc
thực hiện BHXH ở những nớc khác nhau thì khác nhau tuỳ
theo điều kiện cụ thể của từng nớc và hoàn cảnh cụ thể của
mỗi giai đoạn phát triển mà mỗi nớc có những hình thức áp
dụng khác nhau cho phù hợp.
Trên thế giới có 35 nớc thực hiện đợc 9 chế, 37 nớc cha
thực hiện đợc chế độ thứ 3 ( trợ cấp thất nghiệp), 67 nớc cha
thực hiện đợc chế độ thứ 3 và chế độ thứ sáu ( trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp gia đình).
TạiViệt Nam dới chính quyền Pháp thuộc, chúng đã thực

hiện BHXH đối với công chức và quân nhân Việt Nam hởng lơng phục vụ trong bộ máy hành chính và quân đội Pháp ở
Đông Dơng khi họ ốm đau, tuổi già hoặc chết. Còn đối với
công nhân Việt Nam việc thực hiện BHXH hết sức khó khăn,
gần nh chính quyền Pháp không công nhận một quyền lợi nào
về BHXH. Công nhân Việt Nam chết, ốm đau, tai nạn trong
các nhà máy, đồn điền cao su không đợc mai táng, chữa
bệnh, phụ nữ sinh đẻ vẫn phải làm việc, trẻ em sinh ra yếu ớt
không đợc chăm sóc.
Từ khi nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đợc thành lập.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về
BHXH.Sắc lệnh 54SL ngày 14\6\1946 ấn định việc cấp hu
bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này quy định công chức
8


Website: Email :

phải đóng bảo hiểm và trong quỹ hu bổng có phần đóng
thêm của nhà nớc . Sắc lệnh 76/SL ngày 20\5\1950 ấn định
cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí , thai sản và chăm sóc y
tế, tai nạn và tiền tuất đối với công chức. Trong khu vực sản
xuất lúc này cha thành lập quỹ BHXH , Nhng sắc lệnh 29\SL
ngày 12\3\1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22\5\1950 đã ấn
định cụ thể hơn các chế độ trợ cấp hu trí . tai nạn lao
động , ốm đau , thai sản , tử tuất đối với công nhân.
Sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc , thực hiện hiến
pháp năm 1949 Hội đồng chính phủ ban hành điều lệ tạm
thời về các chế độ BHXH đối với công nhân vieen chức nhà
nớc kèm theo nghị định 218/CP ra ngày 27\12\1961 của hội
đồng chính phủ quy điịnh nh sau: Chế độ trợ cấp BHXH

gồm 6 loại :
1- Trợ cấp ốm đau .
2- Trợ cấp Thai sản.
3- Trợ cấp Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
4- Trợ cấp h trí .
5- Trợ cáp mất sức lao động
6- Trợ cấpTử tuất.
Do môthành phần kinh tế thời kỳ dài bao cấp , nhìn chung 6
chế độ này đã đáp ứng đợc yêu cầu của ngời lao động và
của xã hội.Gop phần vào việc thực hiện nhiều chính sáchxã
hội của đảng và nhà nớc.Tuy nhiên khi chuyển sang kinh tế
thị trờng điều kiện kinh tế của nhà nớc đã thay đổi vì vậy
nghị định43\CP ra đời ngày 22/6/1993 và nghị định 12\
CP ngày 26\1\1995 đều thống nhất một quan điểm là chỉ
thực hiện 5 chế độ và bỏ trợ cáp mất sức lao động (MC)
3. Tính chất của bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội gắn liền với ngời đời sống của ngời lao
động, vì vậy nó có một số tính chất cơ bản sau:
9


Website: Email :

- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Trong quá trình lao động sản xuất ngời lao động có thể
gặp phải nhiều biến cố, rủi ro khi đó ngời sử dụng lao động
cũng rơi vào tình cảnh khó khăn không kém nh: sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề tuyển dụng và hợp đồng
lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế v.v... Sản xuất
càng phát triển, những rủi ro đối với ngời lao động và những

khó khăn đối với ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên
phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ thợ ngày càng căng
thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can
thiệp thông qua bảo hiểm xã hội. Và nh vậy, bảo hiểm xã hội
ra đời hoàn toàn mang tính khách quan trong đời sống kinh
tế xã hội của mỗi nớc.
- Bảo hiểm có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng
đều theo thời gian và không gian. Tính chất này thể hiện rất
rõ ở những nội dung cơ bản của bảo hiểm xã hội. Từ thời
điểm hình thành và triển khai, đến mức đóng góp của các
bên tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội. Từ những
rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến
mức trợ cấp bảo hiểm xã hội theo từng chế độ cho ngời lao
động v.v...
- Bảo hiểm vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội , đồng
thời còn có tính dịch vụ.
Tính kinh tế thể hiện rõ nhất là ở chỗ, quỹ bảo hiểm xã
hội muốn đợc hình thành, bảo toàn và tăng trởng phải có sự
đóng góp của các bên tham gia và phải đợc quản lý chặt chẽ,
sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên phải đợc
tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của
tập hợp ngời lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo
hiểm xã hội chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động theo
10


Website: Email :

các điều kiện của bảo hiểm xã hội. Thực chất, phần đóng
góp của mỗi bên ngời lao động là không đáng kể, nhng

quyền lợi nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng
lao động việc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội là
để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng. Xét dới
góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản
tiền lớn để trang trải cho những ngời lao động bị mất hoặc
giảm khả năng lao động. Với Nhà nớc, bảo hiểm xã hội góp
phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ
bảo hiểm xã hội còn là nguồn đầu t đáng kể cho nên kinh tế
quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xã hội
vì vậy tính xã hội của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài,
mọi ngời lao động trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH.
Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho mọi ngời
lao động và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ
tuổi lao động. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính
chấ dịch vụ của nó. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát
triển thì tính dịch vụ và tính xã hội hoá của BHXH cũng
ngày càng cao.

II: THU QUỹ BHXH Và VấN Đề CHốNG THấT THU.
1. Quỹ bảo hiểm xã hội
a. Khi niệm về quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên
tham gia bảo hiểm: ngời lao động, ngời sử dụng lao động,
Nhà nớc nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và
đảm bảo hoạt động của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài
ngân sách Nhà nớc.
11



Website: Email :

b. Đặc điểm
- Là một quỹ tiền tệ tập trung, giữ vị trí là khâu tài
chính trung gian trong hệ thống tài chính quốc gia. Là tổ
chức tài chính nằm giao thoa giữa ngân sách Nhà nớc với các
tổ chức tài chính Nhà nớc, tài chính doanh nghiệp và sau đó
là tài chính dân c.
- Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả, vừa
mang tính không hoàn trả. Tính không hoàn trả của quỹ
BHXH đợc áp dụng với những ngời đã tham gia BHXH trong
suốt qúa trình lao động nhng không ốm đau, tai nạn lao
động, sinh con.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của BHXH gắn liền với
chức năng vốn có của Nhà nớc là vì quyền lợi của ngời lao
động chứ không vì mục đích kiếm lời, đồng thời nó cũng
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội và điều
kiện lịch sử trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Khi nền kinh
tế càng phát triển thì càng có nhiều chế độ BHXH đợc thực
hiện, và bản thân từng chế độ cũng đợc áp dụng rộng rãi
hơn, nhu cầu thoả mãn về BHXH đối với ngời lao động càng
đợc nâng cao. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển thì mức
thu nhập của ngời lao động càng cao và họ càng có khả năng
tham gia vào nhiều chế độ BHXH.
- Một mặt, quỹ BHXH mang tính tiêu dùng đợc thể hiện
thông qua mục tiêu, mục đích của nó là chi trả cho các chế
độ BHXH. Nhng mặt khác nó lại mang tính dự trữ vì thông
thờng, khi ngời lao động đóng góp vào quỹ BHXH thì họ
không đợc quỹ này chi trả ngay khi gặp rủi ro mà phải có đủ

thời gian dự bị.
12


Website: Email :

- Hoạt động của quỹ BHXH đặt ra yêu cầu và hình
thành tất yếu chế độ tiết kiệm bắt buộc của xã hội và ngời
lao động dành cho ốm đau, hu trí. Đó cũng là quá trình
phân phối lại thu nhập của cá nhân và cộng đồng.
c. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm
ngoài ngân sách Nhà nớc.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau
đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp.
- Ngời lao động đóng góp.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm.
-Ngời tự nguyện tham gia BHXH đóng.
- Các nguồn thu khác( nh cá nhân và các tổ chức từ thiện
ủng hộ, lãi do đầu t phần quỹ nhàn rỗi ...).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng
góp BHXH cho ngời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử
dụng lao động và ngời lao động trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi
ích giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng
góp một phần BHXH cho ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại
kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra
đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn
góp phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối

quan hệ tốt đẹp giữa chủ thợ. Về phía ngời lao động, sự
đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự tự

13


Website: Email :

gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa
ràng buộc nghĩa vụ và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan
hệ lợi ích. Vì thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan
hệ lao động, BHXH không thể thiếu đợc sự tham gia đóng
góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về BHXH là
những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử
dụng lao động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ
thợ trong lĩnh vực BHXH có cơ sở vững chắc để giải quyết.
Ngoài ra, bằng nhiều hình thức khác nhau, Nhà nớc không
chỉ tham gia đóng góp và hỗ trợ thêm cho quỹ BHXH, mà còn
trở thành chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc
chắn và ổn định.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình
thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp
và mức đóng góp của các bên tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan
điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ vào mức lơng cá nhân
và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai
lại nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao
động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân để xác định mức đóng góp.

Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử
dụng lao động phải chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn
lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia đình, các
chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động
cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác
14


Website: Email :

lại quy định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu
toàn bộ chi phí Quản lý BHXH v.v...

Bảng 1: Mức đóng BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc

Chính phủ

CHLB Đức
CH Pháp
Inđônêxi
a
Philipin
Malaixia

Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu

Tỷ lệ đóng góp

của ngời lao
động so với tiền
lơng (%)
14,8 18,8
11,82
3,0

Tỷ lệ đóng góp của
ngời sử dụng lao
động so với quỹ lơng(%)
16,3 22,6
19,68
6,5

Bù thiếu
2,85 9,25
6,85 8,05
Chi toàn bộ
9,5
12,75
chế độ ốm
đau,thai sản
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)

ở nớc ta, từ năm 1962 đến năm 1987, quỹ BHXH chỉ đợc
hình thành từ hai nguồn: các xí nghiệp sản xuất vật chất
đóng góp 4,7% quỹ lơng của xí nghiệp, phần còn lại do
ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ
BHXH độc lập. Từ năm1988 đến nay, các đơn vị sản xuất
kinh doanh đóng góp 15% quỹ lơng của đơn vị. Sau khi nền

kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, Chính phủ đã
ban hành Nghị định 43/CP ngay 22/06/1993 và Điều lệ
BHXH Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày
26/01/1995, trong các văn bản này đều quy định quỹ BHXH
đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
15


Website: Email :

- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ
tiền lơng của những ngời tham gia BHXH trong đơn vị.
Trong đó 10% để chi trả các chế độ hu trí, tử tuất và 5%
để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi
các chế độ hu trí và tử tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các
chế độ BHXH đối với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là
yếu tố quyết định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy,
quỹ này phải đợc tính toán một cách khoa học. Trong thực tế,
việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của BHXH
và ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau
để xác định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ
tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ
cấp BHXH, từ đó có cơ sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó mới xác định

mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác
định mức hởng, rồi từ mức hởng BHXH này có thể xác định
đợc mức phí phải đóng.
- Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác
định phí BHXH lại khá phức tạp vì nó liên quan đến cả ngời
lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc. Liên quan đến
khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều kiện
16


Website: Email :

phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định
phí BHXH vẫn phải đảm bảo các nguyên tắc : cân bằng thu
chi , lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức phí xác định
phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều
chỉnh sao cho tối u nhất.
Phí BHXH đợc xác định theo công thức:
P= f1+f2+f3
Trong đó:

P: Phí BHXH
f1: phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f2: phí dự phòng
f3: phí quản lý

Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả các chế độ ngăn hạn
và dài hạn. Đối với các chế độ BHXH ngắn hạn việc đóng và
hởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn( thờng là 1 năm) nh:

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ ... Vì vậy, số đóng
góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với
chế độ BHXH dài hạn nh: hu trí , trợ cấp mất ngời nuôi dỡng,
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp nặng v.v... quá
trình đóng và quá trình hởng BHXH tơng đối độc lập với
nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên
sự cân bằng giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải
trong cả thời kỳ dài. Vì thế, ngoài phí thuần tuý phải có phí
dự phòng để đảm bảo quỹ BHXH có dự trữ đủ lớn.
d. Mục đích sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm 3 bộ phận: phí thuần, phí
quản lý và phí dự trữ. Nh vậy, quỹ bảo hiểm xã hội đợc sử
dụng cho 3 mục đích: chi trả cho các chế độ bảo hiểm xã

17


Website: Email :

hội, chi cho việc quản lý hệ thống bảo hiểm xã hội và chi
trích lập quỹ dự phòng cho những trờng hợp tổn thất lớn.
Trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội thì chi cho các chế độ
bảo hiểm xã hội là rất lớn và chiếm đa phần lớn nguồn quỹ
này vì đây là mục tiêu cơ bản nhất của bảo hiểm xã hội:
đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động, đảm bảo
ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ
chức. Thực tế cho thấy việc chi trả cho các chế độ bảo hiểm
xã hội diễn ra thờng xuyên và liên tục với số lợng lớn trên phạm vi
rất rộng. Một trong những khoản chi thờng xuyên là chi lơng
hu cho những ngời đã nghỉ công tác; và chi trả trợ cấp hàng

tháng cho thân nhân của ngời lao động khi họ đã qua đời.
Nguồn chi thứ hai trong bảo hiểm xã hội là chi cho việc
quản lý nghiệp vụ bảo hiểm xã hội. Đây là nguồn chi không
lớn trong cơ cấu chi bảo hiểm xã hội nhng nó cũng là một
khoản chi ngày càng lớn. Bởi vì các chế độ bảo hiểm xã hội
ngày càng đợc mở rộng để đáp ứng các nhu cầu ngày càng
cao của ngời lao động, do đó đội ngũ cán bộ phục vụ bảo
hiểm xã hội ngày càng nhiều dẫn đến chi lơng cán bộ ngày
càng lớn. Mặt khác, xã hội càng phát triển thì nhu cầu về
điều kiện làm việc ngày càng tăng. Vì vậy, chi phí cho việc
xây dựng cơ bản , mua sắm máy móc, trang thiết bị văn
phòng ngày càng tăng lên.
Mục đích thứ ba của quỹ bảo hiểm xã hội là chi dự trữ.
Thực chất đây là quá trình tích luỹ trong quá trình sử dụng
quỹ bảo hiểm xã hội. Định kỳ hàng tháng (quý, năm) cơ quan
bảo hiểm xã hội tiến hành giữ lại một phần quỹ của mình
để thành lập nên quỹ dự trữ bảo hiểm xã hội. Quỹ này chỉ
đợc sử dụng trong trờng hợp nhu cầu chi trả lớn dẫn đến

18


Website: Email :

thâm hụt quỹ bảo hiểm xã hội hoặc trong lúc đồng tiền mất
giá.
2.Nội dung của công tác thu
a. Đối tợng đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số

177/BHXH ngày 30 tháng 12 năm 1996 của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam ) đối tợng thu BHXH là ngời sử dụng lao động
và ngời lao động (kể cả ngời lao động đợc cử đi học, đi
thực tập, điều dỡng, công tác ở trong, ngoài nớc vẫn thuộc
danh sách trả lơng hoặc tiền công của cơ quan và đơn vị)
làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức sau đây:
- Các doanh nghiệp Nhà nớc.
- Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu vực chế
xuất, khu công nghiệp.
- Các tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành
chính sự nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể.
- Các cơ quan, tổ chức nớc ngoài hoặc tổ chức Quốc tế
tại Việt Nam, trừ trờng hợp điều ớc quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy
định khác.
- Các đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi, đơn vị sự
nghiệp hởng nguồn thu bằng viện trợ nớc ngoài( kể cả viện trợ
của tổ chức phi Chính phủ) để trả lơng cho công nhân viên
chức trong đơn vị.

19


Website: Email :

- Các cơ quan quản lý Nhà nớc, cơ quan hành chính sự
nghiệp, cơ quan Đảng, Đoàn thể, hội quần chúng, dân cử, từ
Trung ơng đến cấp huyện.

Ngoài ra, còn chú ý một số trờng hợp sau:
- Cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lợng vũ trang đợc cử sang làm
việc tại các doanh nghiệp, liên kết, doanh nghiệp có vốn đầu
t nớc ngoài hởng lơng của tổ chức này cũng thuộc đối tợng
nộp bảo hiểm xã hội.
- Ngời lao động đã đợc đăng ký hợp đồng lao động nhng
trong thời gian đầu đang đợc học nghề, tập nghề, thử việc
để sau đó làm việc cho ngời sử dụng lao động thì ngời lao
động và ngời sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội
ngay từ khi ký hợp đồng lao động.
+ Trờng hợp các cơ quan, đơn vị, tổ kinh tế bị giải thể,
sáp nhập, phá sản, chuyển quyền sở hữu, cổ phần hoá đều
phải đóng đủ BHXH theo các quy định hiện hành của Nhà
nớc.
+ Trờng hợp một ngời lao động ký kết hợp đồng lao
động ở nhiều nơi với nhiều chủ sử dụng lao động khác nhau
thì chỉ đóng BHXH ở một nơi ; nơi nào quản lý lao động
chính thì phải đóng BHXH và đăng ký cấp sổ BHXH cho ngời đó; hoặc do ngời lao động chọn đơn vị đóng BHXH cho
mình thông qua hợp đồng lao động khi ký kết.
+ Cán bộ công tác tại phờng, xã hởng sinh hoạt phí.
- Các đối tợng cha hoặc không thu BHXH :
+ Những ngời lao động làm việc theo hình thức hợp
đồng theo vụ, việc có thời hạn dới 3 tháng sau đó kết thúc
không ký lại hợp đồng hoặc làm những công việc có tính

20


Website: Email :


chất tạm thời khác đã đợc tính gộp tiền BHXH trong tiền lơng, tiền công.
+ Lao động tự do, ngời sử dụng lao động không quản lý
về mặt nhân sự, điều kiện và phơng tiện làm việc tự
nguyện tham gia.
+ Ngời lao động đang nghỉ hởng chế độ BHXH nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động.
+ Ngời lao động đã nghỉ hu, mất sức lao động, nghỉ hởng trợ cấp 1 lần đã quá độ tuổi lao động nhng vẫn tiếp tục
hợp đồng lao động.
b. Tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Tiền lơng là cấp bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản
phụ cấp( phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp tái cử, hệ số bảo lu nếu có) của
từng ngời. Các khoản phụ cấp ngoài quy định trên không
thuộc diện phải đóng BHXH và cũng không đợc đóng để
tính vào tiền lơng hởng BHXH.
Đối với đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp,
tiền lơng tháng trả cho ngời lao động không đủ mức lơng
cấp bậc, chức vụ của từng ngời để đăng ký đóng BHXH thì
đợc đóng BHXH theo mức tiền lơng đơn vị thực trả cho ngời
lao động, nhng mức đóng cho từng ngời không đợc thấp hơn
mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định. Mức lơng tối thiểu
theo Thông t 06 hớng dẫn thực hiện Nghị định 25, 26 của
Chính phủ từ ngày 01 tháng 4 năm 1993 đến 30 tháng 12
năm 1996 là 120.000 đồng/tháng và mức lơng tối thiểu đợc
quy định tại Nghị định 06/CP ngày 21 tháng 01 năm1997 và
Nghị định 28/CP ngày 28 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ
là 144.000 đồng/ tháng. Nghị định 175/CP ngày 15 tháng 12
năm 1999 của Chính phủ thì tiền lơng tối thiểu đợc quy
21



Website: Email :

định tại Nghị định này là 180.000 đồng/ tháng và đến
Nghị định 77/2000/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2000 của
Chính phủ điều chỉnh mức tiền lơng tối thiểu là 210.000
đồng/ tháng.
Mức lơng tối thiểu của ngời lao động làm việc trong các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, khu chế xuất, các văn
phòng đại diện kinh tế thơng mại nớc ngoài hoạt động tại Việt
Nam có thuê lao động Việt Nam tiền lơng tính băng đô la
Mỹ(USD) đợc quy định trong quyết định số 385/LĐ- TBXH
ngày 01 tháng 04 năm 1996 của Bộ lao động - Thơng binh xã
hội áp dụng cho khu vực Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là
45 USD
Đối với ngời lao động đi làm việc có thời gian ở nớc ngoài
theo quy định tại Thông t số 05/LB-TBXH ngày 16 tháng 01
năm 1996 của Liên Bộ Tài chính - Lao động Thơng binh Xã hội
kể từ tháng 01 năm 1996 tổ chức hợp tác đa ngời đi làm việc
ở nớc ngoài hàng tháng phải đóng 15% của 2 lần mức lơng tối
thiểu do Chính phủ Việt Nam quy định trong từng thời kỳ.
Theo Thông t 17/TT - LĐTBXH ngày 24 tháng 01 năm 1997
thì đối với ngời lao động đã có quá trình tham gia đóng
bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm xã hội trớc khi ra nớc
ngoài làm việc bao gồm: Tiền lơng cấp bậc, chức vụ, hợp
đồng, hệ số chênh lệch bảo lu và các khoản phụ cấp chức vụ,
phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ( nếu có).
Đối với lao động tham gia bắt buộc ở trong nớc hoặc ngời
đã có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở trong nớc
nhng thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội ở trong nớc

đã đợc giải quyết chế độ ở thì mức đóng bảo hiểm xã hội
hàng tháng bằng 15% của 2 lần mức lơng tối thiểu của công
nhân viên chức Nhà nớc( hiện nay là 210.000 đồng/tháng).

22


Website: Email :

c. Cách xác định tổng quỹ tiền lơng.
Cộng tiền lơng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của
từng ngời lại sẽ đợc tổng quỹ lơng của đơn vị làm căn cứ
đóng bảo hiểm xã hội. Nh vậy, muốn biết tổng quỹ tiền lơng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của cả đơn vị, nhất thiết
phải lập danh sách lao động thuộc diện đóng bảo hiểm xã
hội gồm các tiêu thức sau:
Số
TT

Họ

tên


m
sin
h

Nghề
nghiệp

cấp bậc,
chức vụ

Hệ số
bậc lơng

Mức
Các
lơng khoản
phụ
cấp

Tiền lơng
làm căn
cứ đóng
BHXH

Cách xác định mức đóng bảo hiểm xã hội của từng ngời
và của cả đơn vị khi đã có danh sách lao động và tiền lơng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, ta chỉ việc lấy tiền lơng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của từng ngời nhân với 20%
( tức 0.2) sẽ đợc mức đóng của mỗi ngời. Mức đóng của cả
đơn vị sẽ bằng tổng quỹ tiền lơng làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội nhân với 20% ( tức 0.2) hoặc bằng số tiền đóng
bảo hiểm xã hội của từng ngời cộng lại.
d. Thời gian và phơng thức đóng bảo hiểm xã hội.
Theo quy định ngay sau ngày trả lơng hàng tháng nếu
trả lơng tháng 2 kỳ thì đóng bảo hiểm xã hội vào sau ngày
trả lơng kỳ thứ 2 trong tháng và có thể đóng bảo hiểm xã hội
theo quý. Nhng phải đóng vào tháng giữa quý.

(Ví dụ: Quý I đóng vào tháng 2, quý II đóng vào tháng
5, quý III đóng vào tháng 8, quý IV đóng vào tháng 11).
Nếu đóng chậm tháng nào phải nộp lãi suất tiền gửi
Ngân hàng ở thời điểm nộp chậm( quy định tại Thông t số
58/TC-HCSN ngày 24 tháng 5 năm 1995 của Bộ Tài chính).

23


Website: Email :

Và tại Điều 4 phần III Thông t số 85-1998/TT-BTC ngày 25
tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính quy định:
" Trờng hợp các đơn vị sử dụng chậm nộp bảo hiểm xã
hội từ 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp, thì ngoài việc
phải nộp phạt theo quy định tại điểm 8 Điều 11 trong Nghị
định số 38/CP ngày 25 tháng 06 năm 1996 quy định xử phạt
hành chính về vi phạm pháp luật lao động còn phải nộp số
tiền chậm nộp theo mức lãi suất tiền vay quá hạn do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam quy định tại thời điểm truy nộp,
đồng thời bảo hiểm xã hội các cấp đợc quyền yêu cầu kho
bạc, Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của đơn vị sử dụng
lao động để nộp tiền bảo hiểm xã hội và tiền phạt chậm nộp
bảo hiểm xã hội ( nếu có) mà không cần có sự chấp nhận
thanh toán của đơn vị sử dụng lao động"
Hàng tháng, hàng quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao
động đóng, căn cứ vào kế hoạch Quỹ tiền lơng để đăng ký
mức đóng với cơ quan bảo hiểm xã hội. Đồng thời với việc trả
lơng, đơn vị sử dụng lao động trích nộp 20% tổng Quỹ
tiền lơng trong đó 15% tổng quỹ tiền lơng do ngời sử dụng

lao động đóng góp và 5% tiền lơng của ngời lao động.
Cuối mỗi quý các cơ quan, đơn vị sử dụng lao động
cùng cơ quan bảo hiểm xã hội đối chiếu danh sách trả lơng
và Quỹ tiền lơng, lập bảng xác nhận số nộp bảo hiểm xã hội.
Nếu có chênh lệch giữa số đã nộp và số phải nộp sẽ phải nộp
tiếp trong quý sau( nếu có chênh lệch thiếu) hoặc coi nh nộp
trớc cho quý sau( nếu chênh lệch thừa) và đợc quyết toán
trong năm.
Những đơn vị sử dụng lao động cố tình vi phạm thời
hạn nộp bảo hiểm xã hội thì cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp
có quyền từ chối việc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội đối

24


Website: Email :

với tất cả những ngời lao động của đơn vị sử dụng lao động
đó. Đồng thời lập hồ sơ chuyển sang cơ quan pháp luật đối
với chủ sử dụng lao động.
Vì vậy, đóng bảo hiểm xã hội là nghĩa vụ và trách nhiệm
của cơ quan, đơn vị ngời sử dụng lao động và ngời lao
động. Kết quả đóng bảo hiểm xã hội là cơ sở để thực hiện
tốt các chế độ hởng bảo hiểm xã hội.

e. Tính đặc thù của nghiệp vụ thu BHXH
Quá trình thu BHXH có những đặc thù sau:
- Việc qui định đóng BHXH đã thành mối quan hệ 3 bên:
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH,
giữa các bên có sự ràng buộc giám sát lẫn nhau về mock

đóng và thời gian đóng BHXH đến từng ngời suốt quá trình
tham gia BHXH, lấy đó làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện
các chế độ BHXH theo luật định. Đây là một nội dung của
nghiệp vụ thu BHXH không giống với các nghiệp vụ khác.
- Yêu cầu theo dõi kết quả đóng BHXH của từng cơ quan,
đơn vị theo từng tháng, để từ đó ghi nhận kết quả đóng
BHXH cho từng ngời, tơng đơng với mức lơng làm căn cứ
đóng BHXH. Đây là công việc đòi hỏi tính chính xác cao, thờng xuyên, liên tục kéo dài hàng chục năm, lại có sự biến
động về mức đóng. Đồng thời việc theo dõi ghi chép kết quả
đóng BHXH của mỗi ngời là căn cứ pháp lý để thực hiện chế
độ BHXH, do đó mỗi lần giải quyết chế độ BHXH là mỗi lần
kinh tế, xác định độ chuẩn xác của nghiệp vụ BHXH.
- Trong nghiệp vụ Quản lý thu BHXH, ngoài nghiệp vụ kế
toán thực hiện quản lý theo chế độ tài chính thực hiện thu
tập trung vào một tài khoản của cơ quan BHXH các tỉnh,

25


×