Tải bản đầy đủ (.doc) (232 trang)

ÔN TẬP VĂN 9 HK 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.67 KB, 232 trang )

C
Soạn: 19/8/2017
Giảng: 22/8/2017 (9A3), 23/8 (9A2), 24/8 (9A1)
Bài 1, Tiết 1: Văn bản: PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
(Trích)
- Lê Anh Trà A. Mục tiêu cần đạt
1. Mức độ cần đạt
- Thấy được tầm vóc lớn lao trong cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh qua văn
bản nhật dụng có sử dụng kết hợp các yếu tố nghị luận, tự sự, biểu cảm
- Kính yêu, tự hào về Bác; Có ý thức tu dưỡng, học tập và rèn luyện theo
gương Bác.
* Tích hợp tư tưởng Hồ chí Minh: Vẻ đẹp trong phong cách lãnh tụ Hồ
Chí Minh: sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân
loại, vĩ đại và bình dị, thanh cao và khiêm tốn...
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
- Nhận biết được một số biểu hiện của phong cách Hồ Chí Minh trong
đời sống và trong sinh hoạt.
- Hiểu được ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc
- Hiểu và phân tích được đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã hội qua một
đoạn văn cụ thể.
b. Kĩ năng
- Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn
đề thuộc lĩnh vực văn hoá, lối sống.
B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài
- Xác định giá trị bản thân: từ việc tìm hiểu vẻ đẹp phong cách Hồ Chí
Minh xác định được mục tiêu phấn đấu theo phong cách Hồ Chí Minh trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.


- Giao tiếp: trình bày, trao đổi về nội dung của phong cách Hồ Chí Minh
trong văn bản.
C. Chuẩn bị
- GV: Tranh ảnh về nơi ở và làm việc của Bác trong khuôn viên phủ chủ
tịch.
- HS: Sưu tầm tranh ảnh về Bác.
D. Phương pháp/ kĩ thuật dạy học
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, phân tích, bình giảng, thảo luận
nhóm.....
E. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức (1')
2. Kiểm tra đầu giờ (3’): GV kiểm tra vở soạn bài của HS.


3. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học
Hoạt động của GV - HS
Nội dung chính
* Hoạt động 1: Khởi động (5’)
H: Hãy nêu những hiểu biết cơ bản của
em về Bác Hồ?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân
GV nói:“ Sống, chiến đấu, lao động, học
tập và rèn luyện theo gương Bác Hồ vĩ
đại” đã và đang là một khẩu hiệu kêu
gọi, thúc giục chúng ta trong cuộc sống
hôm nay. Thực chất nội dung khẩu hiệu
là động viên mỗi chúng ta hãy noi theo
tấm gương sáng người của Bác. Học
theo phong cách sống và làm việc của
Bác. Vậy vẻ đẹp văn hoá trong phong

cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích
dưới đây sẽ phần nào trả lời câu hỏi ấy.
* HĐ2: HD đọc và thảo luận chu I. Đọc - Thảo luận chu thích
thích (13’)
- Mục tiêu:
+ Biết đọc đúng (đọc thể hiện cảm xúc).
+ Nhận biết những nét cơ bản về tác giả,
tác phẩm và hiểu rõ các chú thích quan
trọng.
+ Phân tích được nội dung, nghệ thuật
cơ bản của văn bản.
GV: Hướng dẫn đọc: Giọng chậm rãi,
bình tĩnh, khúc triết. -> GV đọc đoạn 1.
HS: Đọc nối tiếp (2HS) đến hết ->Nhận
xét.
GV: Nhận xét, uốn nắn.
H: Văn bản được viết theo kiểu loại
nào? Chủ đề? Phương thức biểu đạt
chính của văn bản này?
HS trình bày, chia sẻ cá nhân
HS: Văn bản nhật dụng.
- Chủ đề: Sự hội nhập với thế giới và
giữ gìn bản sắc dân tộc.
- Phương thức thuyết minh kết hợp với
nghị luận.
H: Nhắc lại khái niệm VB nhật dụng?
- Lµ nh÷ng bµi viÕt cã néi dung gÇn
gòi, bøc thiÕt ®èi víi cuéc sèng cña con
ngêi vµ céng ®ång x· héi hiÖn ®¹i nh:
tù nhiªn, m«i trêng, d©n sè, quyÒn trÎ



em...
GV: Chương trình Ngữ văn THCS có
nhiều văn bản nội dung viết về các vấn
đề: quyền sống của con người; bảo vệ
hòa bình chống chiến tranh, vấn đề sinh
thái...VB "Phong cách Hồ Chí Minh"
thuộc chủ đề về sự hội nhập với thế giới
và giữ gìn bản sắc dân tộc. Tuy nhiên
bài học này không chỉ mang ý nghĩa cập
nhật mà còn mang ý nghĩa lâu dài. Bởi
lẽ việc học tập, rèn luyện theo phong
cách Hồ Chí Minh là việc làm thiết thực
thường xuyên của các thế hệ người Việt
Nam, nhất là thế hệ trẻ.
- GV: Cho HS tìm hiểu các chú thích 3,
4, 8, 9, 10, 11 và giải nghĩa thêm từ “bất
giác”, “đạm bạc”.
HS: +“bất giác”: một cách tự nhiên,
ngẫu nhiên, không do dự, tính trước.
+“đạm bạc”: sơ sài, giản dị, không
cầu kì, bày vẽ.
*HĐ4: HD tìm hiểu văn bản (23’)
III. Tìm hiểu văn bản
- Mục tiêu:
+ Nhận biết được con đường hình thành
phong cách văn hoá Hồ Chí Minh qua
văn bản.
+ Đặc điểm của kiểu bài nghị luận xã

hội qua một đoạn văn cụ thể.
GV: Gọi HS đọc đoạn 1.
H: Nhắc lại luận điểm ở phần 1?
1. Con đường hình thành phong
HS: TL.
cách văn hóa Hồ Chí Minh.
+ Người tiếp xúc với văn hóa nhiều
H: Trong cuộc đời hoạt động cách vùng trên thế giới...sống dài ngày ở
mạng đầy gian nan vất vả, Bác Hồ đã Pháp, Anh...
tích luỹ vốn tri thức bằng cách nào?
Tìm chi tiết cụ thể?
HS trình bày, chia sẻ
GV: K/q -> ghi bảng.
+ Nói, viết thành thạo nhiều thứ tiếng:
GV: Bác nắm vững phương tiện giao Anh, Pháp, Hoa, Nga...
tiếp quan trọng nhất là ngôn ngữ, đây là
công cụ quan trọng nhất để tìm hiểu và
giao lưu văn hóa với các dân tộc trên thế
giới. Một cuộc đời truân chuyên, lúc
làm bồi tàu, lúc cuốc tuyết...-> Qua


công việc, qua lao động mà học hỏi, đến
đâu Người cũng học hỏi nghiêm túc ,tìm
hiểu văn hóa nghệ thuật đến một mức
khá uyên thâm.
H: Em hiểu thế nào là sự "uyên
thâm" văn hóa?
HS: Tri thức văn hóa đạt tới độ sâu sắc.
H: Người tiếp thu văn hóa nước ngoài

ntn?
- Không chịu ảnh hưởng một cách thụ
động
- Điều quan trọng là Người đã tiếp thu
một cách có chọn lọc tinh hoa văn hóa
nước ngoài
HS đọc: “Những điều kì lạ...rất hiện
đại”
H: Theo tác giả thì điều kì lạ nhất
trong phong cách HCM là gì? Vì sao
có thể nói như vậy?
- HS trình bày, chia sẻ cá nhân

+ Người làm nhiều nghề.
+ Đến đâu Người cũng học hỏi
tìm hiểu văn hóa nghệ thuật đến một
mức khá uyên thâm.

+ Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền
văn hóa , tiếp thu mọi cái hay, cái đẹp
và phê phán những hạn chế, tiêu cực
->tiếp thu một cách chọn lọc tinh hoa
văn hóa nước ngoài.
+ Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà
H: Em hiểu những ảnh hưởng quốc tế tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế.
và cái gốc văn hóa dân tộc ở Bác ntn?
TL nhóm bàn 2 em (1'), HS báo cáo
kết quả, điều hành, chia sẻ.
HS: - Bác tiếp thu những giá trị văn hóa
của nhân loại -> Văn hóa của Bác mang

tính nhân loại.
- Bác giữ vững các giá trị văn hóa nước
nhà -> văn hóa của Bác mang đậm bản
sắc dân tộc.
H: Em hiểu thế nào về sự "nhào nặn"
của hai nguồn văn hóa quốc tế và dân
tộc ở Bác?
HS: Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung,
sáng tạo hài hòa hai nguồn văn hóa nhân
loại và dân tộc trong tri thức văn hóa - NT: biện pháp so sánh, liệt kê, kết
HCM.
hợp giữa kể và bình luận một cách
H: Để làm rõ đặc điểm trên tác giả đã khách quan.
sử dụng những nghệ thuật gì?
- Bác Hồ là người có vốn tri thức
phong phú, sâu rộng; đồng thời Bác là


H: Em có nhận định gì về vốn tri thức người biết kế thừa và phát huy tinh
của Người và con đường hình thành hoa văn hóa dân tộc và nhân loại.
phong cách văn hóa Hồ Chí Minh?
HS trình bày, chia sẻ
GV khái quát: Tích hợp TTHCM
GV: Sự tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại của HCM đã tạo nên một nhân
cách, một lối sống rất Việt Nam, rất
phương Đông nhưng đồng thời rất mới,
rất hiện đại. Vốn tri thức của Chủ tịch
HCM rất uyên thâm, ít có vị lãnh tụ nào
lại am hiểu về các dân tộc và nhân dân

thế giới, văn hóa thế giới như Bác Hồ.
Nhưng đó không phải là trời cho một
cách tự nhiên mà nhờ đã dày công học
tập rèn luyện không ngừng trong suốt
bao nhiêu năm, suốt cuộc đời hoạt động
cách mạng đầy gian truân. Vì vậy, Chủ
tịch HCM không chỉ là anh hùng dân tộc
vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế
giới (UNETCO công nhận năm 1990).
- GV liên hệ thực tế hội nhập văn hoá
của nước ta hiện nay rèn kỹ năng
sống cho HS theo phong cách văn hóa
Hồ Chí Minh.
(Phải biết kết hợp tinh hoa văn hóa
truyền thống dân tộc và nhân loại).
Tiết 2.
Hoạt động của thầy và trò.
* Hoạt động 4: HD tìm hiểu văn bản
(tiếp) (33’)
- Mục tiêu: Phân tích được nội dung,
nghệ thuật cơ bản của văn bản.
HS: Đọc lại đoạn văn 2(SGK.6)
Hỏi: Tác giả đã đề cập đến lối sống và
làm việc của Bác trên những khía
cạnh nào? Mỗi khía cạnh đó có
những biểu hiện cụ thể nào?Tìm chi
tiết thể hiện?
HS trả lời
GV: Ghi bảng động:
- Nơi ở


Nội dung chính.

I. Đọc và thảo luận chu thích
II. Bố cục
III. Tìm hiểu văn bản
1. Con đường hình thành phong


- Trang phục
- Tư trang
- Ăn uống
"Người ngồi đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà".
"Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường"
(Tố Hữu)
" Người thường để lại đĩa thịt gà và ăn
chọn mấy quả cà xứ Nghệ, tránh nói to
và đi rất nhẹ trong vườn..."
(Viễn
Phương)
GV: Bác có cuộc sống một mình, không
xây dựng gia đình, suốt đời vì nước vì
dân.
GV treo tranh minh họa:cho hs quan sát,
nhận xét bức ảnh chụp nhà sàn của Bác
tại Phủ Chủ tịch HN để phần nào cảm
nhận được về phong cách sống của Bác.
- GV gọi hs đọc vài câu thơ minh họa:

+ “Nơi Bác ở: Sàn mây ,vách gió
Sáng nghe chim rừng hót sau nhà
Đêm trăng một ngọn đèn khêu nhỏ”
+Tiếng suối trong như tiếng hát xa...
+Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ đậm đà
(Tố hữu)
GV: Bác có cuộc sống một mình, không
xây dựng gia đình, suốt cuộc đời hi sinh
vì dân, vì nước...
Hỏi: Em có nhận xét gì về cách lựa
chọn chi tiết để minh họa cho lối sống
của Bác?
HS: Chọn lọc chi tiết tiêu biểu...Ngôn
ngữ giản dị, cách nói dân dã. Liệt kê các
biểu hiện cụ thể, xác thực.
GV: K/q: Tích hợp TTHCM- KNS
Tác giả chú trọng sử dụng nghệ thuật
đối lập: vĩ nhân mà giản dị, gần gũi am
hiểu nền văn hóa nhân loại mà dân tộc,
hết sức Việt Nam.
Cách so sánh Bác với các vị lãnh tụ,
tổng thống, vua khác, với các vị hiền
triết ngày xưa như Nguyễn Trãi,

cách văn hóa Hồ Chí Minh.
2. Vẻ đẹp trong phong cách sống
và làm việc của Hồ Chí Minh.
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc
nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc

ao, vẻn vẹn có vài phòng khách, họp
Bộ chính trị, làm việc và ngủ.
+ Trang phục hết sức giản dị: bộ
quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ,
đôi dép lốp...
+ Tư trang ít ỏi: một chiếc va li con
với vài bộ quần áo, vài kỉ niệm của
cuộc đời dài...
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau
luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa...

+ Sống một mình.
Tác giả chọn lọc chi tiết tiêu
biểu, kết hợp giữa kể và bình luận;
nghệ thuật đối lập, so sánh, đan xen
từ Hán Việt.


Nguyễn Bỉnh Khiêm...
Hỏi: Tác dụng của những biện pháp
nghệ thuật đó?
HS: TL
Thể hiện lối sống vô cùng giản dị ,thanh
bạch của Bác.
Hỏi: Có ý kiến cho rằng lối sống của
Làm nổi bật lối sống giản dị,
người là cách tự thần thánh hóa, làm trong sáng, thanh cao mà sang trọng
cho khác đời, hơn đời? Ý kiến của của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
em?
HS trình bày, chia sẻ.

+ Người không tự đề cao mình bởi sự
khác mọi người, hơn mọi người, không
tự đặt mình lên mọi sự thông thường ở
đời.
+ Không xem mình nằm ngoài nhân loại
như các thánh nhân siêu phàm.
GV: Lối sống ấy không phải là lối sống
khắc khổ của những người tự vui trong
cảnh nghèo đói. Đây là một cách sống
có văn hóa đã trở thành một quan niệm
thẩm mĩ về cuộc sống.
Hỏi: Theo t/g, cách sống của Bác là
một quan niệm thẩm mĩ về cuộc sống.
Vậy em hiểu ntn về nhận xét này?
HS: Quan điểm thẩm mĩ: quan niệm về
cái đẹp.
- Với Bác sống như thế là đẹp.
- Mọi người đều thấy đó là cách sống
đẹp.
*Hỏi: Tại sao có thể nói lối sống của
Bác có khả năng đem lại hạnh phuc
thanh cao cho tâm hồn và thể xác?
GV: Y/c HS thảo luận nhóm bàn (2')
HS báo cáo, điều hành, chia sẻ
GV: Nhận xét, kết luận
+ Sự bình dị gắn với thanh cao, trong
sạch. Tâm hồn không phải chịu đựng
những toan tính vụ lợi -> tâm hồn thanh
thản -> hạnh phúc.
+ Sống thanh bạch, giản dị không phải

gánh chịu ham muốn, bệnh tật -> Thể
xác khỏe mạnh.
GV: Trong phần cuối, t/g khiến cho bài
viết thêm sâu sắc bằng cách nối giữa


quá khứ và hiện tại. Từ nếp sống "giản
dị và thanh đạm" của Bác t/g liên hệ đến
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, các
vị hiền triết của non sông " Thu ăn
măng trúc....hạ tắm ao"
*Hỏi: Phong cách HCM có gì giống
và khác so với phong cách của các
nhà hiền triết Nguyễn Trãi, Nguyễn
Bỉnh Khiêm?
Hs trình bày, chia sẻ
HS: Giống: Thanh cao, giản dị (dẫn
chứng)
Khác: Bác là một chiến sĩ cộng sản, một
lão thành CM, một vị Chủ tịch nước.
Còn NT, NBK được nói đến trong thời
gian ở ẩn xa lánh cuộc sống sôi động
bên ngoài.
Hỏi: Từ đó em nhận thức được gì về
vẻ đẹp trong phong cách sống và làm
việc của Bác Hồ?
HS: TL
GV K/q: Phong cách Hồ Chí Minh là vẻ
đẹp vốn có tự nhiên, gần gũi, không xa
lạ với mọi người. Phong cách của Bác

vừa mang phong cách vẻ đẹp của trí tuệ,
vừa mang vẻ đẹp của đạo đức, rất Việt
Nam.
+ Lối sống của Bác không phải là lối
sống khắc khổ của những con người tự
vùi mình trong cảnh nghèo đói
+ Đây cũng không phải là cách tự thần
hóa, tự làm cho khác đời, hơn đời
->Đây là một cách sống có văn hóa đẫ
trở thành một quan niệm thẩm mĩ: cái
đẹp là sự giản dị tự nhiên
+ Nét đẹp lối sống rất DT, rất VN trong
phong cách HCM. Cách sống của Bác
gợi ta nhớ đến cách sống của các vị hiền
triết trong lịch sử như: Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm...
“Thu ăn măng trúc,đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen,hạ tắm ao”.
* Hoạt động 5: HD Tổng kết (3’)
- Mục tiêu: Rút ra được những nét cơ
bản về nội dung, nghệ thuật của văn

Văn bản nêu bật lên sự vĩ đại và
bình dị của Bác. Phong cách sinh
hoạt của Bác là sự kết hợp hài hòa
giữa lối sống tự nhiên, giản dị và tâm
hồn trong sáng thanh cao.

IV. Ghi nhớ (SGK.8)


- NT: Lập luận chặt chẽ, chứng cứ
xác thực...


bản.
Hỏi: Để làm rõ và nổi bật những vẻ
đẹp và phong cách cao quý của HCM
người viết đã dùng những biện pháp
nghệ thuật đặc sắc nào?
- ND: khẳng định vẻ đẹp phong cách
HS: - Kể và bình luận.
Hồ Chí minh
- Chọn lọc chi tiết tiêu biểu.
- So sánh, đối lập.
- Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt.
Hỏi: Qua bài học đã cung cấp thêm
cho em những hiểu biết nào về vẻ đẹp - Ý nghĩa văn bản: Từ phong cách
của phong cách Hồ Chí Minh?
văn hóa Hồ Chí Minh tác giả đặt ra
HS: Vốn văn hóa sâu sắc, lối sống giản vấn đề của thời kỳ hội nhập: tiếp thu
dị, thanh cao của Bác.
tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời
HS: Đọc ghi nhớ.
phải giữ gìn, phát huy bản sắc văn
GV: Khắc sâu ghi nét cơ bản
hóa dân tộc.
Hỏi: Ý nghĩa của văn bản?
V. Luyện tập
*Hoạt động 6: HD HS Luyện tập (5’)
- Mục tiêu: Biết xác định đúng y/c của

phần luyện tập và giải được bài tập
trong SGK.
- Đồ dùng dạy học: Một số bài thơ,
đoạn thơ viết về Bác.
HS: Kể lại một câu chuyện về lối sống
giản dị của Bác.
GV: Đọc một số đoạn thơ trong bài:
VD: "Tức cảnh Pác Bó"
"Cảnh rừng Việt Bắc" (Tố Hữu"
Bài hát: Đôi dép cao su...
- HS tiếp tục về nhà hoàn thiện bài tập.
4. Củng cố (3')
Hỏi: Qua bài học em hãy rut ra ý nghĩa của việc học tập, rèn luyện
theo phong cách HCM. Để thực hiện được điều đó, mỗi chung ta phải làm
gì?
HS trình bày, chia sẻ
GVKL: Chúng ta cần phải hòa nhập với khu vực và quốc tế nhưng cũng
cần phải giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.
5. Hướng dẫn HS học tập (2')
- Học thuộc ghi nhớ; tìm hiểu thêm những câu chuyện về Bác.
- Soạn bài: Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
- Chuẩn bị bài: Các phương châm hội thoại; Đọc và trả lời các câu hỏi ở
các mục.


Soạn: 21/8/2017
Giảng: 23/8 (9a2), 24/8 (9a3), 26/8 (9a1)
Tiết 3: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT

TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH

A. Mục tiêu cần đạt
1. Mức độ cần đạt
- Hiểu được vai trò của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh.
- Tạo lập được văn bản thuyết minh có sử dụng được một số biện pháp
nghệ thuật.
- Có ý thức sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi làm văn thuyết minh để
cho bài viết thêm hấp dẫn.
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức:
- HS hiểu văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh thường
dùng. Từ đó hiểu được vai trò của các biện pháp nghệ thuật trong bài văn thuyết
minh
- HS hiểu và áp dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh để làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
b. Kĩ năng
- HS nhận ra một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh khi
làm văn thuyết minh.
- Vận dụng các biện pháp nghệ thuật khi làm văn thuyết minh.
B. Đồ dùng dạy học
- GV: Một số đoạn văn thuyết minh có yếu tố miêu tả.
- HS: Ôn tập văn bản thuyết minh.
C. Phương pháp/ KTDH:
- Phương pháp: thông báo giải thích, quy nạp, thảo luận nhóm....
D. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức (1')
2. Kiểm tra đầu giờ (3') (kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS)
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy và trò.
* Khởi động 1 (2’)

Hỏi: Nhắc lại khái niệm về văn bản thuyết
minh đã học ở lớp 8?
(Thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng
trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp
tri thức ( kiến thức) về đặc điểm, tính chất,
nguyên nhân,...của các hiện tượng và sự vật
trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức

Nội dung chính.


trình bày, giới thiệu, giải thích.
GV: Nói tới văn bản thuyết minh là nói tới
loại văn bản cung cấp tri thức khái quát về
đặc điểm, tính chất... Để cho văn bản thuyết
minh sinh động, hấp dẫn thì người viết phải
biết kết hợp tốt các biện pháp nghệ thuật sao
cho hợp lí...
*Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới
(21’)
- Mục tiêu:
+ HS nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 8 về
văn thuyết minh.
+ Trình bày được một số biện pháp nghệ
thuật được sử dụng trong văn bản thuyết
minh và biết sử dụng hợp lí trong bài viết
của mình.
Hỏi: Văn bản thuyết minh là gì?
HS: Là kiểu văn bản thông dụng trong mọi
lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về

đặc điểm, tính chất, nguyên nhân,...của các
hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội
bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải
thích...
Hỏi: Văn bản thuyết minh có những tính
chất gì?
HS: Khách quan, xác thực, hữu ích cho con
người...
Hỏi: Văn bản thuyết minh viết ra nhằm
mục đích gì?
HS: Cung cấp tri thức khái quát về những sự
vật, hiện tượng, vấn đề...được chọn làm đối
tượng thuyết minh.
Hỏi: Kể tên các phương pháp thuyết
minh thường dùng?
HS: định nghĩa, nêu ví dụ, liệt kê, so sánh,
dùng số liệu, phân loại...
GV: Gọi HS đọc văn bản " Hạ Long - Đá và
nước".

I. Tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong
văn bản thuyết minh.

1. Ôn tập văn bản thuyết minh
(5')
- Khái niệm

- Mục đích


- Phương pháp

2. Viết văn bản thuyết minh có
sử dụng một số biện pháp nghệ
thuật (16')
a. Bài tập
Hỏi: Văn bản thuyết minh về đối tượng Văn bản: " Hạ Long - Đá và
nào?
nước".
- Văn bản thuyết minh về sự kì lạ của Hạ
Long do Đá và Nước tạo nên.
Hỏi: Em có nhận xét gì về đối tượng
thuyết minh?


- Đối tượng thuyết minh rất trìu tượng.
Hỏi: Văn bản có cung cấp khái quát về
đối tượng không?
HS: Cung cấp tri thức về đối tượng: Sự kì lạ
của Hạ Long do đá và nước tạo thành.
Hỏi: Đặc điểm ấy có dễ dàng thuyết minh
bằng cách đo đếm, liệt kê không?
HS: Không thể thuyết minh được như vậy vì
đây là một đăc điểm rất trìu tượng, ngoài
việc thuyết minh về đối tượng, người viết
phải truyền cảm xúc tới người đọc.
Hỏi: Vấn đề " sự kì lạ của Hạ Long là vô
tận" được tác giả thuyết minh bằng cách
nào? Nếu chỉ dùng phương pháp liệt kê:
Hạ Long có nhiều nước, nhiều đảo, nhiều

hang động lạ lùng thì đã nêu được " Sự kì
lạ của Hạ Long chưa? Vì sao?
HS: Chưa, vì như vậy mới chỉ giúp ta hình
dung cụ thể về vẻ đẹp của Hạ Long chứ
chưa truyền cảm xúc tới người đọc.
Hỏi: Vậy sự kì lạ của Hạ Long là gì?
HS: Đá và nước đem đến cho du khách
những cảm giác thú vị...có thể mặc cho
thuyền trôi.
Hỏi: Hãy gạch dưới những câu văn nêu
khái quát sự kì lạ của Hạ Long?
HS: "Chính nước làm cho Đá sống dậy, làm
cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên
linh hoạt, có thể động đến vô tận, và có tri
giác, có tâm hồn".
- Biện pháp nghệ thuật: so sánh,
Hỏi: Ngoài phương pháp thuyết minh, tác miêu tả, liên tưởng, tưởng tượng.
giả còn sử dụng các biện pháp nghệ thuật
nào? Hãy chỉ rõ?
HS: TL:
GV: Dẫn dắt HS tới các đặc điểm:
+ Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di
chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của
cảnh sắc.
+ Tùy theo góc độ và tốc độ di chuyển của
du khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi
vào các đảo đá mà thiên nhiên tạo nên thế
giới sống động, biến hóa đến lạ lùng,...
-> Tác giả sử dụng biện pháp liên tưởng,
tưởng tượng: tưởng tượng trong cuộc dạo



chơi, đúng hơn là các khả năng di chuyển
của nước (toàn bài dùng 8 từ "có thể") ->
Khơi gợi cảm giác có thể có (đột nhiên,
bỗng nhiên...).
Hỏi: Ngoài ra tác giả còn sử dụng biện
pháp nghệ thuật nào nữa?
HS: Nhân hóa.
GV:+ Phép nhân hóa để tả các đảo (thập loại
nhất sinh, là thế giới người, là bọn người
bằng đá hối hả trở về).
Gv nhấn mạnh cụ thể:
- Bắt đầu bằng sự miêu tả sinh động :
“Chính nước làm cho đá sống dậy; làm cho
đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh
hoạt, có thể động đến vô tận và có tri giác,
có tâm hồn"
- Tác giả giải thích so sánh vai trò của nước
+ Chính nước...hồn
+ Nước tạo nên sự di chuyển...theo mọi
cách.
- Nhân hóa
+Tả các đảo đá, gọi đá là thập loại chúng
sinh, thế giới người “Bọn người bằng đá hối
hả trở về ...rời xa chúng”
- Tác giả tưởng tượng, liên tưởng:
+ Nước tạo nên sự di chuyển và khả năng di
chuyển theo mọi cách tạo nên sự thú vị của
cảnh sắc.

+ Tùy theo tốc độ, góc độ di chuyển của du
khách, tùy theo cả hướng ánh sáng rọi vào
các đảo đá, mà thiên nhiên tạo nên thế giới
sống động, biến hóa đến lạ lùng.
->Sau mỗi đổi thay góc độ quan sát, tốc độ
di chuyển, ánh sáng phản chiếu ...là sự miêu
tả những biến đổi của hình ảnh đảo đá, biến
chúng từ những vật vô tri thành vật sống
động, có hồn.
Hỏi: Em có nhận xét gì về việc sử dụng
biện pháp tu từ và tác dụng của nó?
HS trình bày, chia sẻ
GV: KL: Sử dụng nghệ thuật phù hợp, có
sức thuyết phục cao đem lại cảm giác thú vị
của cảnh sắc thiên nhiên, làm cho vịnh Hạ
Long không chỉ là đá và nước mà là một thế
giới sống có hồn. Bài viết là một bài thơ,

+ liệt kê, giải thích, nhân hóa

Việc đưa các biện pháp nghệ
thuật vào văn bản làm nổi bật sự
kì lạ của Hạ Long do Đá và
Nước tạo nên và làm cho bài văn
thêm sinh động, hấp dẫn.


văn xuôi mời gọi du khách đến với Hạ
Long.
Hỏi: Như vậy, sử dụng các biện pháp

nghệ thuật trong văn bản thuyết minh có
tác dụng gì? Và ta cần sử dụng nó như
thế nào?
HS: TL:
GV: Khái quát -> Ghi nhớ:
HS: Đọc ghi nhớ( SGK).

b. Ghi nhớ ( SGK.13)
- Một số biện pháp nghệ thuật
trong văn bản thuyết minh.
- Tác dụng .
II. Luyện tập

Bài 1: Văn bản: "Ngọc Hoàng
xử tội ruồi xanh".
a. Bài văn có tính chất thuyết
minh vì đã cung cấp cho người
* Hoạt động 3: HDHS Luyện tập (16’)
đọc những tri thức khái quát về
- Mục tiêu: Biết xác định đúng y/c của phần loài ruồi.
luyện tập và giải được bài tập trong SGK.
- Tính chất thuyết minh được thể
- HS: Đọc văn bản.
hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất
GV: Cho HS hoạt động nhóm theo các câu có hệ thống: họ, giống loài, tập
hỏi trong SGK. Lớp được chia làm 3 nhóm, tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm
thảo luận trong 5'.
cơ thể -> thức tỉnh ý thức vệ
Đại diện nhóm báo cáo, Gv điều hành.
sinh, phòng bệnh, ý thức diệt

GV: Nhận xét, kết luận.
ruồi cho con người.
- Phương pháp thuyết minh: nêu
số liệu, định nghĩa, liệt kê, phân
loại.
b. Bài viết có nét đặc biệt như:
+ Hình thức: giống như tường
thuật một phiên tòa.
+ Cấu trúc: giống như cuộc tranh
luận về pháp lí.
+ Nội dung: Giống như một câu
chuyện kể về loài ruồi.
- Biện pháp nghệ thuật: nhân
hóa, kể chuyện, miêu tả, ẩn dụ có
tình tiết.
c. Tác dụng: Gây hứng thú cho
bạn đọc nhỏ tuổi, vừa là truyện
vui, vừa là thêm tri thức.
Bài tập 2
Đoạn văn nhằm nói về tập tính
của chim cú dưới dạng một ngộ
nhận (định kiến) thời thơ ấu, sau
lớn lên đi học mới có dịp nhận
thức lại sự nhầm lẫn cũ. Biện
pháp NT ở đây chính là lấy ngộ
GV cho hs làm bài 2 nếu còn thời gian
nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu


HS đọc và nêu yêu cầu bài tập ->Làm bài cá chuyện.

nhân ->trình bày,nhận xét
- GV nhận xét , bổ sung
4. Củng cố (1')
Biện pháp NT có tác dụng như thế nào trong văn bản thuyết minh?
5. Hướng dẫn HS học tập (1')
- Học thuộc ghi nhớ (SGK); Làm bài tập 2 ở nhà( SGK.15)
- Soạn bài: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
+ Tìm hiểu, lập dàn ý chi tiết cho đề văn trong SGK.15.
+ Viết phần mở bài, kết bài và một phần thân bài cho đề văn đó.

Soạn: 23/8/2017


Giảng: 25/8 (9A2, 3); 26/8 (9A1)
Tiết 4: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP

NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. Mục tiêu cần đạt
1. Mức độ cần đạt
- Biết được cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh.
- Có ý thức sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh để
bài văn thuyết minh trở nên hay hơn.
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
- HS nhớ lại, củng cố, hệ thống hóa các kiến thức về văn bản thuyết
minh, nâng cao thông qua việc kết hợp với biện pháp nghệ thuật trong văn bản
TM.
- Hiểu và biết cách làm bài văn TM về một thứ đồ dùng (cái quạt, cái

bút...)
- Hiểu được tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản
thuyết minh
b. Kĩ năng
- HS hiểu và xác định được yêu cầu bài thuyết minh về một thứ đồ dùng
cụ thể.
- Kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý, viết văn thuyết minh; vận dụng một số
biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
- Biết và xác định được yêu cầu nội dung và hình thức của một bài văn
thuyết minh và bước đầu biết cách viết đoạn văn (phần mở bài) thuyết minh có
sử dụng yếu tố nghệ thuật
B. Chuẩn bị
- GV: Một số đoạn văn mẫu thuyết minh về con trâu.
- HS: Chuẩn bị theo yêu cầu SGK
C. Phương pháp/ KTDH
-Phương pháp:Thực hành, rèn các kĩ năng làm văn, thảo luận nhóm...
-Kĩ thuật dạy học: kt động não
D. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức (1')
2. Kiểm tra đầu giờ (4')
Hỏi: Muốn viết bài văn thuyết minh hấp dẫn, sinh động ta phải làm gì?
Khi sử dụng các biện pháp nghệ thuật trong văn thuyết minh cần chú ý
điều gì? Tác dụng?
( Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận
dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo
lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca,...
Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi
bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.)



3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
* Khởi động: (2’)
H: Khi viết văn TM có cần chu ý đến các
biện pháp NT không? Vận dụng ntn?
Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào
bài văn thuyết minh đòi hỏi người viết phải
có sáng kiến tìm cách thuyết minh cho sinh
động, dí dỏm. Do đó, đề bài ra có thể vẫn là
thuyết minh các đồ vật quen thuộc, nhưng
y/c làm bài lại có cái mới là vận dụng một số
biện pháp nghệ thuật...
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS luyện tập
(12’)
- Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức đã học
về văn thuyết minh để lập dàn ý và viết được
phần mở bài cho đề văn thuyết minh cụ thể
có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
GV: Chép đề bài lên bảng.
- HS đọc đề - xác định yêu cầu đề
Hỏi: Đối tượng thuyết minh ở đây là gì?

Nội dung chính

I. Đề bài
Thuyết minh một trong các đồ
dùng sau: cái quạt, cái bút, cái
kéo, chiếc nón lá Việt Nam.

1. Tìm hiểu đề

+ Đối tượng:Chiếc nón lá VN
+ Nội dung thuyết minh:
Lịch sử, hình dáng chiếc nón
Cấu tạo quy trình làm nón
Công dụng, giá trị của chiếc nón
+ Phương pháp: Giải thích,
Hỏi: Cần sử dụng phương pháp, biện phân tích...
pháp NT nào vào bài viết?
+ Nghệ thuật: Kể chuyện, miêu
tả, so sánh
2. Lập dàn ý (Thuyết minh về
GV: Chia nhóm thành 4 nhóm theo 4 đề chiếc nón).
thuyết minh đã chuẩn bị trong SGK -> Y/c
HS lập dàn ý chi tiết của bài thuyết minh và
dự kiến cách sử dụng biện pháp nghệ thuật
làm cho bài viết sinh động, hấp dẫn.
GV: Cho HS các nhóm thống nhất lại dàn ý
chi tiết -> cử đại diện trình bày.
Lưu ý: + Về nội dung: Văn bản thuyết minh
phải nêu được công dụng, cấu tạo, chủng
loại, lịch sử các đồ dùng.
+ Hình thức: Phải biết vận dụng một số biện
pháp nghệ thuật để cho văn bản thuyết minh
sinh động, hấp dẫn như: kể chuyện, tự thuật,
hỏi đáp theo lối nhân hóa,...


-> Lớp nhận xét, bổ sung, góp ý.
GV: Nhận xét, góp ý. -> Gợi ý một đề cụ
thể.

Hỏi: Mở bài cần nêu ý gì?
HS: TL:
Hỏi: Thân bài cần xây dựng thành mấy
đoạn? thuyết minh về những khía cạnh
nào của chiếc nón?
HS: TL
GV: Ghi bảng động.

a. Mở bài
Giới thiệu chung về chiếc nón.
b. Thân bài
- Lịch sử của chiếc nón.
- Cấu tạo của chiếc nón.
- Quy trình làm nón.
- Công dụng
+ Giá trị kinh tế
+ Giá trị văn hóa, nghệ thuật của
chiếc nón.
Hỏi: Khi thuyết minh về chiếc nón em có c. Kết bài
thể sử dụng những biện pháp nghệ thuật Cảm nghĩ chung về chiếc nón
nào?
trong đời sống hiện tại.
HS: Kể chuyện, miêu tả, nhân hóa...
GV: VD về thuyết minh cái quạt: Có thể cho
sự vật tự thuật về mình: Định nghĩa quạt là
một dụng cụ ntn? Họ nhà quạt đông đúc và
có nhiều loại ntn? Mỗi loại có cấu tạo và
công dụng thế nào, cách bảo quản ra sao?
Gặp người biết bảo quản thì số phận quạt thế
nào? Quạt ở công sở nhiều nơi không được

bảo quản ntn? Ngày xưa quạt giấy còn là
một sản phẩm mĩ thuật, người ta vẽ tranh, đề
thơ lên quạt, dùng quạt tặng nhau làm vật kỉ
niệm. Cái quạt thóc ở nông thôn ntn? Lại có
thứ quạt kéo ở các nhà quan ngày trước...
II. Thực hành viết bài
GV: Y/c HS viết và trình bày phần mở bài. 1. Viết phần mở bài
(23’)
Chiếc nón trắng Việt Nam
HS: Trình bày -> Nhận xét, góp ý.
không phải chỉ dùng để che
GV: Nhận xét, động viên học sinh.
mưa, che nắng, mà dường như
GV: Đọc cho HS nghe phần mở bài để HS nó còn là một phần không thể
tham khảo.
thiếu để làm nên vẻ đẹp duyên
dáng của người phụ nữ Việt
Nam. Chiếc nón trắng từng đi
vào ca dao:
" Qua đình ngả nón trông
đình
Đình bao nhiêu ngói thương
mình bấy nhiêu".
Vì sao chiếc nón trắng lại được
người Việt Nam nói chung, phụ
nữ Việt Nam nói riêng yêu quý


và trân trọng như vậy? Mời các
bạn hãy cùng tôi tìm hiểu về lịch

sử, cấu tạo và công dụng của
chiếc nón trắng Việt Nam.
2. Viết phần thân bài
- Đoạn văn mẫu:
“Chiếc nón lá là linh hồn của người VN.
Nón theo người nông dân ra đồng, theo bà đi
chợ, theo em đến trường, theo những con đò
thấp thoáng ven sông và có khi đàng hoàng
theo người nghệ sĩ bước ra sân khấu.”
3. Viết phần kết bài
- Đoạn văn mẫu:
“Ngày nay ,nón lá không còn có vai trò và
giá trị như trước. Dần dần những chiếc mũ,
chiếc ô xinh xắn với nhiều tiện dụng đã thay
thế chiếc nón xưa. Nhưng trong ý thức mỗi
người VN, hình ảnh chiếc nón luôn là biểu
tượng của người phụ nữ dịu dàng, đó là một
nét văn hóa của người VN cần được lưu
truyền và gìn giữ''.
4. Củng cố (2')
GV: Nhận xét tiết luyện tập; lưu ý qua tiết luyện tập HS cần nắm được:
- Kĩ năng xác định đề, lập dàn ý.
- Biết cách đưa biện pháp nghệ thuật vào bài văn thuyết minh.
- Biết xây dựng một phần mở bài hoàn chỉnh.
- Mạnh dạn trình bày trước lớp, tham gia thảo luận.
5. Hướng dẫn HS học tập (1')
- Viết thành một bài văn hoàn chỉnh có sử dụng biện pháp nghệ thuật.
- Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
- Chuẩn bị bài: "Đấu tranh cho một thế giới hòa bình"
+ Đọc, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, bố cục của văn bản, phân tích theo bố

cục.
Soạn: 23/8/2017
Giảng: 25/8 (9A2, 3); 26/8 (9A1)
Tiết 5, văn bản:

ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH
(Mác-két)
A. Mục tiêu cần đạt
1. Mức độ cần đạt


- Nhận thức được mối nguy hại khủng khiếp của việc chạy đua vũ trang,
chiến tranh hạt nhân.
- Có nhận thức, hành động đúng để góp phần bảo vệ hòa bình.
Yêu hòa bình, căm ghét chiến tranh, đấu tranh chống lại nguy cơ chiến tranh.
*Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và tích hợp môi
trường
- Tư tưởng yêu nước và độc lập dân tộc trong quan hệ với hoà bình thế
giới (chống nạn đói, nạn thất học, chống chiến tranh của Bác)
2. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
a. Kiến thức
- HS nhận biết, tóm tắt, nhận xét được một số hiểu biết về tình hình thế
giới những năm 1980 liên quan đến văn bản. Biết được các luận điểm, luận cứ,
cách lập luận trong văn bản
b. Kĩ năng
- HS có kĩ năng đọc- hiểu văn bản nhật dụng, hiểu các luận điểm, luận cứ
trong văn nghị luận chính trị - xã hội: Bàn lận về vấn đề liên quan đến nhiệm vụ
đấu tranh vì hòa bình của nhân loại.
B. Các KNS cơ bản được GD trong bài:
- Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo, đánh giá, bình luận về hiện trạng nguy cơ

chiến tranh hạt nhân hiện nay.
- Giao tiếp: trình bày ý tưởng của cá nhân, trao đổi về hiện trạng và giải
pháp để đấu tranh chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân, xây dựng một thế giới
hòa bình.
- Ra quyết định về những việc làm cụ thể của cá nhân và xã hội về một
thế giới hòa bình.
C. Chuẩn bị
- GV: Các tư liệu minh hoạ cho bài học
- HS: Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản.
D. Phương pháp/ KTDH
- Đọc, phân tích, bình giảng, nêu vấn đề...
E. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức (1')Sĩ số:
2. Kiểm tra đầu giờ (5')
Hỏi: Chứng minh vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Hồ Chí
Minh là giản dị, trong sáng, thanh cao và rất Việt Nam?
(+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ bên cạnh chiếc
ao, vẻn vẹn có vài phòng khách, họp Bộ chính trị, làm việc và ngủ.
+ Trang phục hết sức giản dị: bộ quần áo bà ba nâu, chiếc áo trấn thủ, đôi
dép lốp...
+ Tư trang ít ỏi: một chiếc va li con với vài bộ quần áo, vài kỉ niệm của
cuộc đời dài...
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa...
-> Lối sống của Bác không phải là lối sống khắc khổ của người tự vui
trong cảnh nghèo đói, cũng không phải là cách tự thần thánh hóa, tự làm cho


khác đời, hơn đời. Đây là một cách sống có văn hóa, rất giản dị, rất thanh cao,
rất Việt Nam.
3. Tiến trình tổ chức các hoạt động

Hoạt động của thầy và trò.
T/
Nội dung chính.
g
*Hoạt động 1: Khởi động (2’)
2'
H: Nhận xét gì tình hình TG hiện
nay?
HS trình bày, chia sẻ
GV giới thiệu: Hiện nay các khu vực
trên thế giới vẫn liên tiếp xảy ra các
cuộc chiến tranh xung đột đẫm máu,
gây ra những hiểm hoạ khủng khiếp
tới loài người và mọi sự sống trên trái
đất. Vì vậy, việc đấu tranh để ngăn
chặn, để làm cho một thế giới hoà
bình là vấn đề sống còn đối với toàn
thể nhân loại... Nhà văn nổi tiếng
Nam Mĩ (Côlômbia) từng được nhận
giải thưởng Nô-ben văn học, tác giả
của nhiều tiểu thuyết hiện thực huyền
ảo lừng danh: Ga-bri-en Gác-xi-a
Mác-két đã viết một bản tham luận về
vấn đề này. Hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu văn bản: "Đấu tranh
cho một thế giới hòa bình" trích từ
tham luận của ông.
* HĐ2: HD HS đọc – TL chu thích 11' I. Đọc và thảo luận chu thích
(11’)
- Mục tiêu:

+ Biết đọc đúng (đọc thể hiện cảm
xúc).
+ Nhận biết những nét cơ bản về tác
giả, tác phẩm và hiểu rõ các chú thích
quan trọng.
GV: Y/c đọc rõ ràng, dứt khoát, đanh
thép, chú ý các từ phiên âm, các từ
viết tắt, các con số.
GV: Đọc một đoạn.
HS: 3 HS đọc nối tiếp -> Nhận xét,
góp ý.
GV: Nhận xét, uốn nắn.
Hỏi: Nêu những hiểu biết của em
về tác giả?
HSTL: Mác-két sinh năm 1928, là


nhà văn Côlômbia, ông sáng tác ở
nhiều lĩnh vực: Viết báo, phóng sự,
truyện ngắn, tiểu thuyết...chuyên viết
tiểu thuyết và truyện ngắn theo
khuynh hướng hiện thực. Ông sống ở
nhiều nơi trên thế giới: Cu Ba, Pháp,
Mĩ...
- Nhận giải Nô-ben văn học năm
1982.
Hỏi: Nêu hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm?
HS: TL:
-Trích từ bản tham luận của tác giả tại

cuộc họp nguyên thủ 6 nước kêu gọi
chấm dứt chạy đua vũ trang, thủ tiêu
vũ khí hạt nhân -> đảm bảo an ninh,
hòa bình thế giới.
Hỏi: Em cho biết văn bản này được
xếp vào thể loại văn bản nào? Cụm
văn bản nào?
+ thể loại : Nghị luận.
+ Cụm văn bản: Nhật dụng.
GV:VB đề cập đến một vấn đề thời sự
cấp thiết trong đời sống nhân loại có
tính thời sự
Hỏi: Em hiểu UNCEF , FAO là gì?
HSTL.Gv bổ sung:
+Vũ khí hạt nhân: Là loại vũ khí ứng
dụng hiệu ứng nô hạt nhân gây ra sức
hủy diệt to lớn, là loại vũ khí nguy
hiểm nhất.
+Lí trí của tự nhiên: Là quy luật
loogic tất yếu của tự nhiên.
3'
*HĐ3: HD tìm hiểu bố cục (3’)
-Mục tiêu
+ Trình bày được bố cục và các luận
điểm, luận cứ trong bài
Hỏi: Xác định vấn đề mà văn bản
đề cập ?
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh.
Hỏi: Đánh giá của em về vấn đề
ấy ?

- Vấn đề mang tính quốc tế, toàn cầu.
Hỏi: Theo em luận điểm chủ chốt
mà tác giả nêu và tìm cách giải

II. Bố cục


quyết trong văn bản này là gì?
- Văn bản nêu ra một luận điểm lớn
đó là hiểm hoạ của chiến tranh hạt
nhân, đấu tranh loại bỏ chiến tranh
hạt nhân vì thế giới hoà bình .
Hỏi: Văn bản có thể chia làm mấy
phần? Nội dung chính của từng
phần?
HS: TL:
GV: Chốt -> Ghi bảng động.

Gồm 3 phần:
+ P1: Từ đầu -> "sống tốt đẹp
hơn": Nguy cơ chiến tranh hạt
nhân đang đè nặng lên toàn Trái
Đất.
+ P2: Tiếp -> "của nó": Chứng lí
cho sự nguy hiểm và phi lí của
chiến tranh hạt nhân.
+ P3: Còn lại: Nhiệm vụ của chúng
ta và đề nghị khiêm tốn của tác giả.

*HĐ4: HD HS tìm hiểu văn bản 20' III. Tìm hiểu văn bản

(20’)
- Mục tiêu: Phân tích được luận
điểm, luận cứ, cách lập luận trong
văn bản
Hỏi: Xác định luận điểm chính của
văn bản?
HS trình bày, chia sẻ
GV: Khái quát, ghi bảng động.
"Chiến tranh hạt nhân là một hiểm
họa khủng khiếp đe dọa toàn thể loài
người và mọi sự sống trên Trái Đất.
Vì vậy, đấu tranh để loại bỏ nguy cơ
ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm
vụ cấp bách của toàn nhân loại".
(*VĐ cần NL: Đấu tranh cho một thế
giới hòa bình.)
Hỏi: Để làm rõ luận điểm, tác giả
đưa ra những luận cứ nào?
HS: TL:
GV: K/q -> Ghi bảng
- Luận điểm 1: Hiểm hoạ của chiến
tranh hạt nhân ->(Là nguyên nhânphần lớn văn bản).
- Luận điểm 2: Đấu tranh loại bỏ
chiến tranh hạt nhân vì thế giới hoà
bình ->(Là kết quả, mục đích).
+ Luận cứ 1: Nguy cơ của chiến tranh
hạt nhân.
+ Luận cứ 2: Chạy đua vũ trang làm
mất đi khả năng sống tốt đẹp của con
ngời.



+ Luận cứ 3: Chiến tranh hạt nhân là
đi ngợc lại lí trí con ngời và phản lại
sự tiến hoá.
+ Nhiệm vụ ngăn chặn chiến tranh
hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới
hoà bình.
Hỏi: Em có nhận xét gì về hệ thống
luận cứ mà tác giả đưa ra?
HS: Luận chứng khá toàn diện, mạch
lạc, sâu sắc, lµm râ cho luËn
®iÓm nªu trªn.
-> GV chuyển ý:
Hỏi: Cách mở đầu đoạn của tác giả
có gì đặc biệt?
HS: Mở đầu bằng một câu hỏi rồi tự
trả lời.
Hỏi: Tác giả đưa ra những lí lẽ nào
để làm rõ nguy cơ chiến tranh hạt
nhân?
HS trình bày, chia sẻ
( Về lí thuyết...vận mệnh thế giới).
- Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá,
hủy diệt.
- Phát minh hạt nhân quyết định sự
sống còn của thế giới.
Hỏi: Để làm rõ tính chất hiện thực
và sự khủng khiếp của chiến tranh
tác giả đã bắt đầu bài viết bằng

cách nào?
HS: Xác định thời gian và số liệu cụ
thể.
Hỏi: Để làm rõ sự tàn phá của kho
vũ khí hạt nhân tác giả đã dẫn ra
những chứng cứ nào?
HS: TL:
GV: K/q -> ghi bảng động:

Hỏi: Những con số mà tác giả đưa
ra nhằm mục đích gì?
HS: Nâng cao nhận thức cho mọi
người về nguy cơ chiến tranh hạt

1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân

+ Thời gian: Ngày 8/8/1986, hơn
50.000 đầu đạn hạt nhân được bố
trí khắp hành tinh.

- Chứng cứ:
+ Mỗi người đang ngồi trên một
thùng 4 tấn thuốc nổ.
+ Có thể huỷ diệt 12 lần mọi dấu
vết và sự sống trên trái đất.
+ Có thể huỷ diệt các hành tinh
đang xoay quanh mặt trời, và phá
huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
+ Ngành công nghiệp sau 41 năm
ra đời lại có “ một sự tiến bộ ghê

gớm như vậy".

Phương pháp liệt kê, thời gian,


nhân và sự huỷ diệt ghê gớm của
chiến tranh.
Hỏi Tác giả đã sử dụng phương
pháp thuyết minh nào?
Hỏi:Ngoài ra tác giả còn sử dụng
NT gì trong đoạn văn?
- HSTL
- GV KLbổ sung: Mở đầu bằng một
câu hỏi tu từ rồi lại tự trả lời bằng
một thời điểm hiện tại rất cụ thể với
những con số cụ thể, để gây ấn tượng
mạnh hơn, tác giả còn so sánh với
điển tích cổ Phương Tây -thần thoại
Hy-Lạp; thanh gươm Đa-mô-clét và
dịch hạch (nguy cơ đe doạ trực tiếp
sự sống con người và sự lan truyền
nhanh và gây chết người hàng loạt)
Hỏi: Qua ®ã em thÊy nguy
c¬ cña chiÕn tranh h¹t
nh©n như thÕ nµo?
- HS tr¶ lêi
- GV chèt: *Tác giả bắt đầu bài viết
bằng việc xác định thời gian, đưa ra
số liệu cụ thể, đưa ra lí lẽ và chứng cứ
đều dựa trên sự tính toán khoa học,

kết hợp với sự bộc lộ trực tiếp thái độ
của tác giả; phép so sánh để phản ánh
tính chất hiện thực và sức tàn phá của
nguy cơ chiến tranh hạt nhân: hủy
diệt cả trái đất và các hành tinh khác
trong hệ mặt trời.
GVMR. Nếu có thể so sánh thêm, thì
ta có thể nói nguy cơ chiến tranh hạt
nhân cũng như động đất sóng thần
vừa qua. Trong một phút có thể biến
những dải bờ biển mênh mông tươi
đẹp của 5 quốc gia Nam Á thành
đống hoang tàn. Cướp đi 155.000
người trong khoảnh khắc. Trận sóng
thần ngày 11/3/2011 đã làm cho nhiều
người dân Nhật phải trong cảnh màn
trời chiếu đất, mất nhà cửa người
thân.
- Điều đáng nói là không có ngành

số liệu cụ thể, chứng cứ xác thực.
Nghệ thuật: câu hỏi tu từ, so
sánh với điển tích cổ phương Tây,
vào đề trực tiếp cho thấy rõ tính
chất hiện thực và và hệ trọng của
vấn đề.

Chiến tranh hạt nhân là vô cùng
nguy hiểm, là thảm họa tiềm tàng
ghê gớm nhất, khủng khiếp nhất

đối với loài người và sự sống trên
trái đất ở thời điểm 1986.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×