Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Những biện pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.02 KB, 112 trang )

đặt vấn đề
Trong những năm qua nền nông nghiệp nớc ta đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, một đất nớc với gần
70% dân số sống trong khu vực nông thôn và thu nhập từ
nông nghiệp chiếm khoảng 50% tổng thu nhập của các hộ
nông dân,trong khi đó sự chênh lệch về mức sống giữa
nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng. Điều đó chứng tỏ
nông nghiệp, nông thôn nớc ta còn nhiều khó khăn. Để giải
quyết đợc vấn đề đóthì một trong những biện pháp mang
tính cấp thiết và thực tiễn nhất là chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp, nông thôn nói chung và chuyển dịch cơ cấu
cây trồng nói riêng.
Thanh trì là huyện ngoại thành Hà Nội, diện tích tự
nhiên khoảng 102,71 Km2 , là vùng đồng bằng trũng do phù sa
của sông Hồng bồi đắp, hàng năm diện tích gieo trồng của
huyện đạt gàan 8000 ha cho nhiều loại cây trồng nh lơng
thực, rau quả Hơn nữa Huyện có vị trí địa lí rất thuận lợi
cho việc trao đổi hành hoá. Tuy vậy sản xuất nông nghiệp
còn những hạn chế, cha phát huy tốt các tiềm năng vốn có
của Huyện, do cha xác định đợc một hệ thống cây trồng
hợp lí , có hiệu quả kinh tế coa. Vấn đề đặt ra cho sản xuất
nông nghiệp của huyện cho những năm tới lànghiên cứu
chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên nguyên tắc đáp ứng nhu
cầu lơng thực cho tiêu dùng, chú trọng phát triển những loại
cây trồng có giá trị hàng hoá cao nh cây ăn quả, rau có chất

1


lợng cao phục vụ cho tiêu dùng đô thị nhằm nâng cao thu
nhập, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nông thôn.
Xuất phát từ yêu cầu đó em chọn nghiên cứu đề tài:


Những biện pháp kinh tế chủ yếu nhằm chuyển dịch
cơ cấu cây trồng trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà
Nội. Đề tài đợc nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá thực
trạng cơ cấu cây trồng và thu nhập của nông dân trên địa
bàn huyện Thanh Trì, đồng thời xác định và áp dụng cơ
cấu cây trồng phù hợp nhằm tăng thu nhập cho ngời nông
dân trên cơ sở tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Kết cấu của đề tài bao gồm:
Chơng I: Cơ sở lí luận chung về cơ cấu cây Thanh Trìồng
và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Chơng II: Thực

trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên

địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội
Chơng III: Phơng hớng và những giải pháp kinh tế chủ yếu
nhằm chuyển dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn
huyện Thanh Trì - Hà Nội.
Kết luận và kiến nghị.

2


Chơng I: cơ sở lí luận chung về cơ cấu cây
trồng và chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
I . khái niệm, đặc trung của cơ cấu cây trồng.
1 . Khái niệm cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu
cây trồng.
1.1. Cơ cấu cây trồng.
Cơ cấu của một tổng thểlà cấu trúc bên trong của tổng

thể đó với các bộ phận hợp thành và mối quan hệ tơng đối
ổn định giữa chúng.
Mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành đó thể hiện
vai trò, vị trí của từng bộ phận. Mỗi một cơ cấu cụ thể của
sự vật hiện tợng chỉ phù hợp trong một giai đoạn nhất định,
khi những yêu cầu khách quan thay đổithì cơ cấu cũng
thay đổi cho phù hợp với những yêu cầu khachs quan đó.
Cơ cấu cây trồng là một phạm trù khoa học biểu hiện
trình độ tổ chức và quản lí sản xuất nông nghiệp đồng
thời cơ cấu cây trồng cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng
của chiến lợc nông sản phẩm hàng hoá. Cũng có thể quan
niệm cơ cấu cây trồng trên cơ sở của khái niệm cơ cấu kinh
tế: là tổng thể các mối quan hệgắn bó hữu cơ với nhau theo
những tỷ lệ nhất định, chúng tác động qua lại lẫn nhau
trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định,
tạo thành một hệ thống kinh tế trong nông thôn,một bộ phận
hộp thành không thể thiếu đợc của nền kinh tế. Cơ cấu cây

3


trồng còn là một bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn ở nớc ta.
Tuỳ theo điều kiện tự nhiên của vùng phù hợp với những
loại cây trồng gì mà do đó cơ cấu cây trồng hình thành từ
những loại cây trồng đó, cơ cấu cây trồng có thể đợc hình
thành từ nhiều nhóm, chẳng hạn nhóm cây lơng thực gồm
có lúa, ngô, khoai, sắn; nhóm cây công nghiệp gồm cây
gắn ngày nh lạc, mía, đậu tơng và cây dài ngày nh chè,
cà fê, cao su

Nh vậy có thể khái niệm cơ cấu cây trồng một cách cụ
thể hơn là thành phần và các loại cây trồng bố trí theo
không gian và thời gian trong một cơ sở hay một vùng sản
xuất nông nghiệp . cơ cấu cây trồng là một nội dung trong
hệ thống các biện pháp kĩ thuật gọi là chế độ canh tác.
Ngoài cơ cấu cây trồng, chế độ canh tác bao gồm chế độ
luân canh, làm đất, bón phân, chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh. Cơ cấu cây trồng là yếu tố cơ bản của chế độ canh
tác vì chính nó quyết định nội dung của các biện pháp kĩ
thuật khác.
1.2. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Chuyển dịch cơ cấu khi xem xét trong một tổng thể
nhất định là sự phát triển về cơ cấu các bộ phận hợp thành
tổng thể đó trong một khoảng thời gian nhất định ; quá
trình phát triển về cơ cấu đó bao gồn sự thay đổi những
mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau trong quá trình phát
triển của tổng thể. Nh vậy chuyển dịch cơ cấu cây trồng là
qúa trình phát triển hay qúa trình thay đổi về thành phần

4


và các loại cây trồng trong một cơ sở hay một vùng nhất
định .
Sự phát triển của cơ cấu cây trồng tuỳ thuộc vào trình
độ của lực lợng sản xuất và sự phân công lao động xã hội.
Quá trình phát triển của lực lợng sản xuất nói chung và cơ
cấu cây trồng nói riêng tự nó đã xác lập những tỷ lệ theo
mối quan hệ nhất định.
Nói cách khác chuyển dịch cơ cấu cây trồng mang tính

khách quan thông qua nhận thức chủ quan của con ngời; đó
là sự chuyển dịch phù hợp với sự thay đổi nhu cầu thị trờng
trên cơ sở khai thác những tiềm năng, thế mạnh của vùng.
Một số khái niệm hình thành trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu là: Điều chỉnh cơ cấu là quá trình chuyển dịch
cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt, một số yếu tố của
cơ cấu làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng
thời kì, không toạ ra sự thay đổi đột biến, tức thời. Cải tổ
cơ cấu là qúa trình chuyển dịchmang tính thay đổi về
mặt chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo
ra sự đột biến.
Cuộc cách mạng xanh diễn ra ở một số nớcnhiệt đới
trong những năm gần đây, khi đa những giống lúa ngắn
ngày, năng suet cao vào cơ cấu cây trồng đã làm cho sản lợng lơng thực tăng lên và tăng vụ đối với cây thức ăn gia súc,
rau và cây công nghiệp ngắn ngày. Nh vậy cơ cấu cây
trồng là một vấn đề quan trọng trong sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là nớc ta đang phát triển nông nghiệp theo hớng
sản xuất hàng hoá trong qúa trình công nghiệp hoá - hiện
đại hoáđất nớc, vì vậy cần có sự chuyển dịch của cơ cấu
5


cây trồng ở nhiều vùng để đáp ứng yêu cầu của phơng hớng
sản xuất mới cũng nh của cơ chế thị trờng .
2. Đặc trng của cơ cấu cây trồng.
- cơ cấu cây trồng mang tính hợp lí khách quan, hình
thành do trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và phân
công lao động xã hội. Cơ cấu cây trồng

và xu hớng biến


đổi của nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên , kinh
tế, xã hội nhất định chứ không tuỳ thuộc vào ý muốn chủ
quan của con ngời. Tuy nhiên cùng với qúa trình phát triển
kinh tế, xã hội; và qúa trình nhận thức của con ngời mà con
ngời có thể tác động vào cơ cấu cây trồng làm cho nó
chuyển dịch phù hợp với những điều kiện khách quan và nhu
cầu phát triển của chính bản thân con ngời.
- cơ cấu cây trồng mang tính lịch sử và xã hội nhất
định. Qúa trình sản xuất cụ thể sẽ khác nhau giữa các vùng
do chúng có điều kiện tự nhiên, điều kiện lịch sử và xã hội
khác nhau. Vì vậy không có một cơ cấu cây trồng mẫu mã
nào chung cho mọi vùng sản xuất mà nó chỉ có ý nghĩa kế
thừa và chọn lọc để phù hợp với các điều kiện nhất định
trong mọi giai đoạn nhất định. Cơ cấu cây trồng luân biến
đổi theo xu hớng ngày càng hoàn thiện. Nó luân vận động
và phát triển thông qua sự chuyển hoá từ cũ sang mới, từ
đơn điệu đến đa dạng, từ hiệu quả thấp đến hiệu quả
cao do yêu cầu của sự tăng trởng và phát triển của xã hội.
- qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra
nhanh hay chậm. Tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ phát
triển của lực lợng sản xuất, đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của

6


ngời tiêu dùng, nhận thức của ngời lãnh đạo và quản lí sản
xuất.
- cơ cấu cây trồng sẽ đạt đợc hiệu quả kinh tế cao khi
nó gắn liền với với một ngành công nghiệp, thơng nghiệp

phát triển. Thơng nghiệp phát triển giúp cho cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng luôn thông suốt. Nghĩa là quá trình tiêu
thụ sản phẩm nhanh và thuận lợi. Còn

một ngành công

nghiệp chế biến sẽ góp phần tăng giá trị sản phẩn nông
nghiệp, nâng cao thu nhập cho ngời nông dân , đồng thời
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao càng đa dạngcủa
xã hội. Điều đó đặt ra yêu câu Nhà nớc cần có chính sách hỗ
trợ hợp lí đối với mỗi cơ cấu cây trồng hay mỗi vùng sản xuất
nông nghiệp nhất định.
3. ý nghĩa của việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lí.
Cơ cấu cây trồng hợp lí là cơ cấu cây trồng mà trớc hết
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng;
hơn nữa,nó phải đáp ứng đúng nhu cầu về lơng thực, thực
phẩmcủa thị trờng ; đồng thời nó phù hợp với quan điển tiên
tiến về phát triển một nền nông nghiệp toàn diện trong bối
cảnh phát triển kinh tế chung của cả đất nớc.
Nông nghiệp Việt Nam đã phát triển đến giai đoạn mà
nó không chỉ đảm bảo an ninh lơng thực quốc gia mà còn
phục vụ xuất khẩu. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hớng tới
một hệ thống sản xuất đa dạng. Tuy nhiên sự đa dạng hoá
đó không thuồn tuý là tăng chủng loại sản phẩm nông nghiệp
ở cấp nông trại mà nó phải hớng tới thị trờng , tăng thu nhập.

7


Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí có ý nghĩa cơ bản và

quan trọng trong quá trình chuyển đổi nền nông nghiệp từ
độc canh cây lơng thực sang nền nông nghiệp đa dạng có
nhiều nông sản hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất
khẩu, làm cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. cơ cấu cây trồng còn là căn cứ để xây dung các kế
hoạch đầu t vốn , sử dụng lao động và các loại t liệu sản xuất
trong nông nghiệp cũng nh áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật một cách có hiệu quả và chủ động.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí góp phần giải quyết
vấn đề d thừa lao động trong nông thôn, llld dồi dào ở nông
thôn và không thể thu hút hết vào những hoạt động sản
xuất trong một thời gian ngắn. Do đó, đây là một qúa
trình rất khó khăn đối với dân c nông thôn và có thể dẫn
đến những xáo trộn về xã hội nếu nh không tạo ra nhiều
công ăn việc làm hoặc những loại hình công việc khác ngoài
sản xuất lúa. Tạo ra khả năng luân canh, tăng vụ và hớng tới
thị trờng nên chuyển dịch cơ cấu cây trồng có khả năng tạo
ra nhiều việc làm hơn cho dân c nông thôn, giảm thời gian
nhàn rỗi trong qúa trình sản xuất nông nghiệp. Từ đó nó tạo
ra khả năng giảm sức ép về dân số và lao động đối với
thành thị.
Xác định cơ cấu cây trồng hợp lí theo hớng đa dạng
hoácơ cấu cây trồng sẽ tạo điều kiện cho ngời sản xuất giảm
đợc rủi ro xuáat phát từ nền kinh tế mở với cơn sốc về giá cả
sự thay đổi quá nhanh về cầu..

8



Ngoài ra, xác định cây trồng hợp lí với việc luân canh
cây trồng , trồng xen hay gối vụ tạo khả năng giảm phân
đạm cần thiết; nông dân có thế sử dụng những nguồn
phân hữu cơ, phân xanh từ những phụ phẩm từ nông
nghiệp để cải thiện độ phì và chất hữu cơ trong đất.
Với quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần trong
nông nghiệp thì việc xác định một cơ cấu cây trồng hợp lí
đạt hiệu quả cao là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi thành
phần kinh tế sủ dụng đất nông nghiệp ở nớc ta. Việc chuyển
đổi cơ cấu cây trồng ở nớc ta hiện nay vừa là nội dung
trọng tâm của chủ trơng chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hớng một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vừa
là biện pháp để phát triển nông nghiệp toàn diện và bảo vệ
tốt nguồn tài nguyên đất đai. Từ việc nghiên cứu cơ cấu cây
trồng đặt ra cho các nhà lí luận cũng nh các nhà quản lý
những nhiệm vụ mới có ý nghĩa chiến lợc trong bố trí sản
xuất trồng trọt, đó là xác định cơ cấu cây trồng trớc mắt
và trong tơng lai phục vụ cho chiến lợc phát triển nông
nghiệp của nớc ta trong qúa trình xây dựng nền kinh tế đất
nớc theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
II . những nhân tố ảnh hởng và xu hớng chuyển dịch cơ cấu
cây trồng theo hớng sản xuất hàng hoá.
1. Những nhân tố ảnh hởng.
1.1. nhóm nhân tố thuộc về điếu kiện tự nhiên.
Nhóm nhân tố này bao gồm các yếu tố nh: vị trí địa
lí của các vùng lãnh thổ, điều kiện đất đai các vùng, điều
kiện khí hậu các vùng, các nguồn tài nguyên khác của vùng,
9



các nguồn tài nguyên khác của các vùng nh nớc, rừng, biển,
khoáng sản
Các nhân tố tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận
động và biến đổi cơ cấu cây trồng; sự tác động và ảnh hởng của acá điều kiện tự nhiên tới mỗi loại cây trồng không
giống nhau. Chính từ sự không giống nhau đó làm cho số lợng và quy mô của các loại cây trồng khác nhau. Điều này thể
hiện rõ nẻttong sự phân biệt về cơ cấu cây trồng giữa các
vùng trong cả nớc đặc biệt là giữa đồng bằng và miền núi
hay là ngay bản thân cùng mmột lãnh thổ. Do đó phải dựa
vào cơ sở của các phơng án phân vùng quy hoạch nông
nghiệp, nhất là việc hình thành các vùng chuyên canh cây
trồng, hình thành các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá có
hiệu quảkinh tế cao. Cần phải nhận thức rằng không thể dựa
vào quan niệm sản xuất hàng hoá nhỏ, phân tán, manh mún
dể bố trí cây trồng một cách dàn trải, bất hợp lí mà phải dựa
vào khai thác lợi thế từng vùng, từng địa phơngđể bố trí cơ
cấucay trồng hợp lí, lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm thớc đo.
- Vị trí địa lí của vùng lãnh thổ và cơ cấu cây trồng.
Vị trí địa lí của vùng lãnh thổ là nơi chốn của vùng lãnh
thổ đó trong mối quan hệ với các vùng lãnh thổ khác. Mỗi
vùng lãnh thổ thích hợp với một số loại cây trồng nhất định
và vị trí địa lí của vùng lãnh thổ cùng với một số yếu tố
thuộc về kinh tế, xã hội ảnh hởng tới cơ cấu cây trồng và
chuyển dịch cơ cấu cây trồng qua qúa trình xác định và
chuyển dịch cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với mối quan
hệ giữa vùng lãnh thổ đóvới các vùng lãnh thổ khác đặc biệt
là giữa các vùng lãnh thổ lân cận.

10



Xác định cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu
cây trồng của một vùng lãnh thổ phải dựa trên những thế
mạnh của vùng đồng thời phù hợp với quan điểm về chuyên
môn hoá và đa dạng hoasx nông nghiệp của cả nớc. Vị trí
địa lí là một trong những nhân tố quan trọng quyết định
thế mạnh của vùng thông qua mối quan hệ giữa các vùng lãnh
thổ về cơ sở hạ tầng, thị trờng
- Khí hậu và cơ cấu cây trồng.
Khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng hàng
đầu của việc xác định cơ cấu cây trồng. Đối với việc bố trí
cơ cấu cây trồng hàng năm thì việc quan trọng phải xem
xét là có thể trồng đợc mấy vụ trong một năm. Điều này phụ
thuộc vào nhu cầu nhiệt lợng của cây trồng và tổng nhiệt lợng hàng năm của vùng đó. Các cây trồng hàng năm ở sứ
nóng có thời gian sinh trởng khoảng từ 90 đến 150 ngày, tuỳ
thuộc nhiệt độ trung bình ngày để cây có trể tích luỹ đợc
một tổng nhiệt lợng cần thiết- đợc gọi là tổng tích ôn,
khoảng từ 2500 2600oc. Nừu một vùng nào đó có tổng
nhiệt độ khoảng 9000oc/năm thì có thể gieo trồng đợc 3
vụ/năm.
- Đất đai và cơ cấu cây trồng.
Đất là nguồn cung cấp nớc và dinh dỡng chủ yếu cho
cây.Đất và khí hậu tạo thành một hệ thống tác động vào
cây trồng. Do đó cần phải lắm đợc mồi quan hệ giữa cây
trồng và các đặc điểm của đất thì mới xác định đợc cơ
cấu cây trồng.
Tuỳ thuộc vào địa hình, chế độ nớc của đất, thành
phần cơ giới đất, độ chua, phèn, mặn của đất cũng nh một
11



số đặc điểm lý, hoá tính khác của đất để bố trí các loại
cây trồng phù hợp.
Hàm lợng chất dinh dỡng trong đất chủ yếu quyết định
đến năng suất cây trồng hơn là quyết định tính thích ứng
của cây trồng. Hàm lợng các chất dinh dỡng trong đất có thể
khắc phục bằng cách bón phân thêm. thông thờng các loại
đất tốt sẽ trồng loại cây mà có độ phản ứng mạnh với độ
phì của đất và có giá trị kinh tế cao. Do nắm đợc đặc
điểm lí, hoá tình của đất, nên con ngời có thể tác động cải
toạ đất dần dần phù hợp với cây trồng hơn.
- Cây trồng và cơ cấu cây trồng.
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh tái nông
nghiệp, cụ thể hơn là của hệ sinh thái đồng ruộng.nội dung
của việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lí là chọn những loại
cây trồng nào để`lợi dụng tốt nhất các điều kiện khí hậu
đất đai cũng nh các nguồn tài lực, vật lực khác của vùng.
Khác với khí hậu và đất đai là các yếu tố mà con ngời ít có
khả năng thay đổi, thì đối với cây trồng thì con ngời có
thể thay đổi, lựa chọn, di chuyển chúng từ nơi này đến nơi
khác. Với trình độ phát triển của nền sinh học hiện đại con
ngời còn có khả năng thay đổi bản chất bên trong của chúng
theo hớng mà mình mong muốn bằng các biện pháp nh: lai
tạo, chọn lọc, gây đột biến gen
- Các nhân tố sinh vật và cơ cấu cây trồng.
Xây dung cơ cấu cây trồng là xây dung một hệ thống
sinh thái trong nông nghiệp. Nh vậy ngoài thành phần chính
là các cây trồng, hệ sinh thái này còn có các thành phần
sống khác nh cỏ dại, động vật, vi sinh vật các thành phần
12



sống này cùng với cây trồng tạo nên quần thể sinh vật, chúng
chi phối lẫn nhau tạo nên các mối tác động qua lại rất phức
tạp. Vấn đề là phải tạo dựng và duy trì mối cân bằng sinh
học trong hệ sinh thái theo hớng hạn chế mặt có hại, phát huy
các mặt có lợi đối với lợi ích của con ngời. Khi bố trí cơ cấu
cây trồng cần chú ý đến các mối quan hệ giữa các thành
phần sinh vật trong hệ sinh thái nông nghiệp dựa trên các
nguyên tắc sau: lợi dụng tốt nhất mối quan hệ giữa các sinh
vật khác với cây trồng mà có lợi cho con ngời nhng không nên
lợi dụng thái quá.
Khắc phục, phòng tránh, hạn chế các mối quan hệ gây
tác hại đối với cây trồng cũng nh đối với các lợi ích của con
ngời. Các mối quan hệ giữa cây trồng và vi sinh vật trong hệ
sinh thái đợc biểu hiện qua các mối quan hệ nh: Cạnh tranh
cộng sinh, kí sinh và ăn nhau, theo nguyen tắc hình tháp số
lợng trong mạng lới thức ăn. Vì vậy khi xác địnhccct cần chú
ý đến các mặt sau:
+ Xác định thành phần, tỷ lệ và giống cây trồng thích
hợp với điều kiệncụ thể của đôn vị sản xuất.
+ Bố trí cây trồng theo thời vụ tốt, tránh độc canh, tỷ
lệ các giống và giống chống chịu sâu bệnh hợp lí sẽ đảm
bảo đợc năng suất, sản lợng cây trồng, dồng thời hạn chế đợc
tác hại của cỏ dại, sâu bệnh, thời tiết khắc nghiệt.
+ Trồng xen nhiều loại cây trồng trong cùng một ruộng
một cách hợp lí có thể làm giảm đợc sự gây tác hại của cỏ dại,
sâu bệnh, đồng thời làm tăng đợc năng suất đất đai ví dụ
nh trồng cây họ đậu, cây phân xanh xen với cây mầu lơng
thực.
13



Tóm lại các nhân tố thuộn về điều kiện tự nhiên của
một vùng lãnh thổ tác động một cách đồng thời tới tất cả các
loại cây trồng đã đặt ra yêu cầukhách quan cho việc lựa
chọn các loại cây trồng và việc bố trí cơ cấu cây trồng một
cách hợp lí theo mùa vụ, chế độ luân canh, xen canh, gối vụ.
Trong đó đất đai là nhân tố quan trọng trong qúa
trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng nh đa dạng
hoánông nghiệp. Địa hình đất đai( thể hiện ở độ cao thấp
của từng vùng, từng chân ruộng) gắn liền với những điều
kiện tới tiê luôn là điều kiện quan trọng trong việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng . Độ phì của đất là chỉ tiêu quan
trọng trong việc bố trí cây trồng cũng nh công thức luân
canh cụ thể để sử dụng đầy đủ và hợp lí hàm lơng dinh dỡng của từng loại đất, tránh tình trạng huỷ hoại đất đai và
môi trờng nhằm tăng hiệu quả chung của toàn bộ hệ thống.
Các nhân tố khác nh khí hậu, thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm,
ánh sáng, hạn hán, lũ lụt thờng chi phối đến năng suất cây
trồng và hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác.
1.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội.
Nhóm này bao gồmcác nhân tố nh: thị trờng( trong nớc
và ngoài nớc), vốn, hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nớc, cơ sở hạ tầng, kinh nghiêm, tập quán, truyền thống
sản xuất của dân c, dân số và lao động Nhóm nhân tố
này luôn có tác động mạnh mẽ tới sụ hình thành và biến đổi
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói chung và cơ cấu cây trồng
nói riên.
Nhân tố thị trờng có ảnh hởng tới quyết định tới sự
phát triển kinh tế nói chung và sự hình thành biến đổi cơ
14



cấu kinh tế, bởi vì nó chỉ tồn tại và vận động thông qua
hoạt động của con ngời . Những ngời sản xuất hàng hoá chỉ
sản xuất và đem bảna thị trờng, trao đổi những sản phẩm
mà họ cảm they chúng đem lại lợi ích thoả đáng, nh vậy thị
trờng thông qua quan hệ cung cầu mà tín hiệu là giá cả,
hàng hoá, thúc đẩy hay ngăn cản ngời sản xuất tham gia hay
không tham gia vào thị trờng, do đó chính từ thị trờng mà
ngời sản xuất tự xác định khả năng tham gia cụ thể của
mình vào thị trờng những loại sản phẩm hay hàng hoá, dịch
vụ gì? với quy mô nh thế nào? thông qua đó phản ánh cơ
cấu kinh tế từng vùng, từng địa phơng. Tuy nhiên do mức độ
tiếp cận thông tin khác nhau và khả năng xử lí cũng khác
nhau, điề kiện sản xuất lại chi phối dẫn đến lợng ngời tham
gia vào việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm cũng không giống
nhau.
Cơ cấu cây trồng về cơ bản phản ánh yeu cầu của sản
xuất hàng hoá và thị trờng, tuân theo sự phân công lao
động xã hội, tính chất chuyên môn hoá và tập trung hoá sản
xuất. Nhu cầu sản xuất hàng hoá và thị trờng là diều kiện
quyết định sự biến đổi về chất của cơ cấu cây trồng. Suy
cho cùng thì nhu cầu về nông sản và môi sinh của xã hội
cành cao thì càng thúc đẩy cơ cấu cây trồng chuyển dịch
theo hớng tiến bộ.
Từ các đặc điểm đó đòi hỏi khi xác định cơ cấu cây
trồng thì cần dựa vào nhu cầu thị trờng nông sản, điều
kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi vùng, mỗi địa phơng,
sự phân công quy hoạch nông nghiệp và phơng hớng phát
triển nông nghiệp trong từng thời kì. Vốn cho sản xuất giữ


15


vai trò quyết định cho chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nhất
là đối vowis những hệ thống sản xuất nông nghiệp mang lại
hiệu quả kinh tế cao và mang tính thay đổi về chất nh nuôi
trồng thuỷ sản, trồng cây lâu năm.
Chính sách kinh tế cũng có ý nghĩa quan trọng trong
việc thúc đẩy hay kìm hãm qúa trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng. Nhờ chính sách đổi mới trong những năm 90 của
Nhà nớc thông qua việc giao đất lâu dài cho hộ nông dân
nên ngới sản xuất ở một số vùng đã mạnh dạn chuyển đổi hệ
thống cây trồng, thay đổi phơng thức canh tác đã thu đợc
lợi ích lớn. Tuy nhiên có những chính sách nhiều khi cha tạo
môi trờng thuận lợi cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
nh chính sách an toàn lơng thực, chính sách đất đai( ruộng
đất chia manh mún).
1.3. Nhóm các nhân tố về tổ chác kĩ thuật.
Nhóm nhân tố này bao gồm các hình thức tổ chức sản
xuất, sự phát triển của khoa học kĩ thuật và việc ứng dụnh
tiến bộkhoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản
xuất góp phần hoàn thiện các phơng thức sản xuất nhằm
khai thác, sử dụng hợp lí, hiệu quả hơn các nhuồn lực xã hội
vào tronh ngành trồng trọt.
Trong lĩnh vực trồng trọt việc xác định cơ cấu cây
trồng trớc hết phải tìm hiểu nhu cầu của thị trờng cả trong
và ngoài nớc về số lơng, chất lơng, chủng loại, giá cả. Trên cơ
sở đó mà có sự bố trí, sắp xếp hợp lí đáp ứng nhu cầu thị

trờng thúc đẩy nhanh tái sản xuất mở rộng.

16


1.4. Nhân tố về tổ chức quản lí.
Mặc dù ngời sản xuất có tính độc lập và tự chutrong
việ sản xuất nông nghiệp của mình nhng để đạt hiệu quả
kinh tế xã hội cao hơn thì ngời sản xuất phải có sự hợp tác
trong qúa trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Từng hộ riêng
lẻ không thể chuyển dịch cơ cấu cây trồng có hiẹu quả vì
sản xuất nông nghiệp có đặc điểm riêng gắn lion với ddất
đai, sinh vật, hệ thống tới tiêu, bảo vệ thực vật và ruộng
đồng Điều này đòi hỏi việc chuyển đổi cây trồng và đa
dạng hoá sản phẩm phải gắn lion với qúa trình mở rộng các
mối quan hệ hợp tác liên kết, liên doanh, đồn đồng đổi
thửa
2. Những yêu cầu đặt ra và xu hớng có tính quy luật
của chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
2.1. Những yêu cầu.
- Đáp ứng đợc việc tổ chức các vùng sản xuất chuyên
canh có tỷ suất hàng hoá cao.
- Đảm bảo cho việc tổ chức các yếu tố đầu vào hợp lí
phát triển sản xuất đa dạng và kết hợp chặt chẽ giữa trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản và chế biến.
Trong qúa trình tái sản xuất bao gồm cả khâu sản xuất,
lu thông, tiêu thụ, phân phối. Cơ cấu cây trồng không thể
dừng lại ở một khâu nào đó mà nó là một qúa trình liên tục,
chi phối trong mối quan hệ tơng tác lẫn nhau theo hớng hoàn
thiện trong từng hoàn cảnh cụ thể.


17


2.2. Xu hớng.
- Xu hớng phát triển theo hớng sản xuất hàng hoá. Đây là
xu hớng vận động, phát triển tất yếu của nền nông nghiệp
nói chung và cơ cấu cây trồng nói riêng. Nền nông nghiệp
phát triển có quan hệ chặt chẽ với công cuộc công nghiệp hoá
- hiện đại hoá. Nhờ có công nghiệp hoá cho phép sản xuất
nông nghiệp đợc thực hiện theo phơng pháp sản xuất và
quản lí kiểu công nghiệp, nhờ có hiện đại hoá nông nghiệp
mà vùng nông thôn có thể tiến kịp thành thị, sản xuất nông
nghiệp đạt hiệu quả cao.
Phát triển sản xuất hàng hoá tạo nên sự năng động trong
sản xuất kinh doanh, đặt ra yêu cầu cải tiến nhanh về kĩ
thuật, công nghệ sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã
hội, thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển .
Phát triển sản xuất hàng hoá làm cho sự phân công lao
động xã hội ngày càng phát triển sâu sắc, chuyên môn hoá,
hợp tác hoá, mối quan hệ giữa các vùng, các ngành ngày càng
chặt chẽ hơn và kết quả là đẩy mạnh đợc qúa trình xã hội
hoá sản xuất và lao động.
Sản xuất hàng hoá có quy mô lớn, có u thế về trình độ
kĩ thuật và khả năng thoả mãn sức mua của xã hội. Xu hớng
phát triển cơ cấu cây trồng theo hớng sản xuất hàng hoá
phản ánh quy luật cung cầu trong xã hội, có thể they rõ trên
các khía cạnh:
+ Nhu cầu ngày càng tăng về số lợng, chất lợng của sản
phẩm từ cây lơng thực, cây thực phẩm và nhiều loại cây

trồng khác.

18


+ Thị trờng cung cầu của sản xuất trồng trọt ngày càng
mang tính xã hội hoá và quốc tế hoá.
+ Công nghiệp hoá và hiện đại hoá có quan hệ tơng tác
với nông nghiệp và ngày càng thêm chặt chẽ. - Xu hớng phát
triển nền nông nghiệp ổn định, bền vững.
Xây dung một nền nông nghiệp bền vững là xu hớng
tất yếu của tiến trình phát triển. Nội dung của nền nông
nghiệp bền vững là:
+ Một nền nông nghiệp phát triển, bồi dỡng và sử dụng
hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên của nông nghiệp đặc
biệt là đất đai và nguồn nớc.
+ Một nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao,
biết kết hợp hài hoà giữa việc sử dụng các kĩ thuật và công
nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ sinh học với kinh nghiệm
truyền thống sản xuất của ngời nông dân để tạo ra sản
phẩm có chất lợng tốt cung cấp cho xã hội.
+ Một nền nông nghiệp sạch, biết hạn chế một cách tối
đa việc sử dụng các hoá chất độc hạicho môi sinh, môi trờng
và sức khoẻ công nghiệp. Kết hợp hài hoà giữa việc phát triển
sản xuất với bảo vệ và tôn tạo môi trờng.
+ Một nền nông nghiệp có cơ cấu cây trồng và vật
nuôi hợp lí, phù hợp với đặc điểm và điều kiện tự nhiên của
mỗi vùng.
- Xu hớng phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đối với các sản phẩm

nông nghiệp ngày càng đòi hỏi những sản phẩm có chất lợng
cao. Hơn nữa để tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp trong

19


thị trờng nói chung và trong xuất khẩu nói riêng thì càng
đặt ra yêu cầu các sản phẩm nông nghiệp phải qua chế
biến. Công nghiệp chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp
cũng là một khâu then chốt trong qúa trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vì nó là một trong
những nhân tố quyết định tăng thu nhập cho ngời nông
dân, thúc đẩy nhanh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, và trang bị công nghệ, vật t thiết bị tiên tiến cho
sản xuất nông nghiệp để phát triển một nền nông nghiệp
hiện đại, năng suất cao, sản xuất nông sản hàng hoá.
Nh vậy xác định và chuyển dịch cơ cấu cây trồng
phải hớng tới một nền sản xuất nông nghiệp gắn với công
nghiệp chế biến nh là một mục tiêu chiến lợc trong sản xuất
nông nghiệp nói chung.
III. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây
trồng.
1. Các vấn đề kinh tế của cơ cấu cây trồng.
- Cơ cấu cây trồng mới phải đạt giá trị kinh tế cao hơn
cơ cấu cây trồng cũ do yêu cầu của sự phát triển. Tuy nhiên
giá trị sản xuất có thể tăng lên nwus tăng vụ, vấn đề tăng vụ
lại chỉ có thể giải quyết đợc trong một phạm vi nhất định và
chịu sự chi phối khá lớn của điều kiện đất đai, thồi tiết, khí
hậu về mặt kinh tế cơ cấu cây trồng cần thoả mãn yêu
cầu sau:

+ Đảm bảo yêu cầu chuyên canh, thâm canh và tỷ trọng
hàng hoá cao.

20


+ Đảm bảo việc hỗ trợ cho ngành sản xuất chính và phát
triển chăn nuôi, tận dụng tốt các nguồn lợi tự nhiên và xã hội.
+ Đảm bảo giá trị sử dụng và gí trị cao hơn cơ cấu cây
trồng cũ.
2. Khái niệm hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và khả
năng đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhất những nhiệm
vụ kinh tế xã hội nhất định với chi phí nhỏ nhất.
Về mặt lợng hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tơng quan
giữa kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đợc càng cao, chi phí bỏ
ra càng nhỏ, hiệu quả thu đợc càng lớn.
Về mặt chất, việc đạt đợc hiệu quả cao phản ánh năng
lực và trình độ quản lí, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó
giữa việc đạt đợc mục tiêu xã hội.
3. Khái niệm hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
Hiệu quả cơ cấu cây trồng là kết quả so sánh giữa các
chỉ tiêu kết quả và chi tiêu hao phí, hoặc là thớc đo trình
độ tổ chức sản xuất và mức độ thực hiện các nhiện vụ cụ
thể của hoạt độnh sản xuất trồng trọt.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây trồng có
thể dựa vào một số chỉ tiêu nh: năng suất, tổng sản lợng,
tổng giá trị, giá thành, thu nhập và mức lãi của các sản phẩm
sản xuất ra. Tuy nhiên việc đánh giá này là rất phức tạp và

cần có nhiều thời gian.

21


Đồng thời khi đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ cấu cây
trồng cũng cần chú ý đến các điều kiện ảnh hởng đến giá
thành sản phẩm nh khí hậu, thời tiết, vị trí địa lí và các
điều kiện xã hội khác nh giá nhân công lao động, giá các loại
dịch vụ, nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng.
Đối với qúa trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hiệu
quả kinh tế phải đợc tính toán một cách thích hợp. Vì nói
đến cơ cấu cây trồng là nói đến việc bố trí các loại cây
trồng trên từng laọi đất cụ thể. Mỗi loại cây trồng đều ứng
với một diện tích gieo trồng nhất định, quy mô và cơ cấu
diện tích gieo trồng nhiều khi quyết định quy mô, số lợng
và cơ cấu sản phẩm của ngành trồng trọt. Hiệu quả chuyển
dịch cơ cấu cây trồng là phải đảm bảo đợc giá trị mục tiêu
quan trọng là thu nhập và lợi nhuận của cơ cấu cây trồng mới
tất yếu phải lớn hơn thu nhập và lợi nhuận của cơ cấu cây
trồng cũ.
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả.
Hiệu quả đầu t vốn, hiệu quả đầu t chi phí vật chất
biểu hiện kết quả thu đợc của hoạt động sản xuất kinh
doanh tơng ứng với mức chi phí đã bỏ ra.
Năng suất đất đai là số lần gieo trồng đợc trên một
đơn vị diện tích đất trong một năm, hệ sốgieo trồng càng
lớn biểu hiện năng suất đất đai đạt cao .
Năng suất cây trồng chính là sản lợng mà loại cây trồng
đem lại tính trên một đơn vị diện tích gieo trông .

Năng suất lao động đợc sử dụng để đánh giá hiệu quả
sử dụng lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
22


kinh doanh. Năng suất lao động phản ánh lợng sản phẩm mà
mỗi ngời lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp là toàn bộ giá trị
sản phẩm vật chất và dịch vụ do lao động nông nghiệp s
áng tạo ra trong một thời kì nhất định thờng là một năm.
IV kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
3.1 kinh nghiệm ngoài nớc
-kinh nghiệm của nớc nga
ở nga các nhà sinh thái học học nghiên cứu nhiều mô
hình cơ cấu cây trồng áp dụng cho nhiều vùng nh vùng
bông TASKEN với mô hình có chu kỳ 5:1( 5 năm trồng
bông ,một năm trồng cây khác )
Việc nghiên cứu hệ thống canh tác đợc tiến hành theo
nhiều hớng với nhiều nội dung khác nhau một trong những
nội dung đó là vấn đề tăng vụ tăng vụ là chiến lợc trung
tâm để tăng sản xuất lơng thực tạo thêm công ăn việc làm
tăng thu nhập .ở một số nớc phải đối phó với tình trạng thiếu
đất thừa lao động đặc là các nớc Châu á trong đó có việt
nam
-kinh nghiệm của indonexia

kinh nghiệm của nớc này áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp nh kết hợp trồng trọt ,chăn nuôi gia súc và
cá ,đa các giống cây trồng có năng xuất cao khả năng trống
chịu tốt với sâu bệnh và các điều kiện ngoại cảnh không

thuận đồng thời đa dạng hoá cây trồng thích hợp trên các
loại đất điều này đã mang lại những kết quả trớc năm
1975có 64%đất bỏ hoang hoá sau một vụ lúa và chỉ có 32%
23


diện tích là hai vụ đến năm 1984 chỉ còn 27% diện tích là
một vụ lúa 69%diện tích đã làm hai vụ hoặc ba vụ
-Kinh nghiệm của trung quốc

Trung quốc là nớc có nhiều điểm tơng đồng với nớc ta
trên bớc đờng chuyển dịch từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc.
Kinh nghiệm thực tiễn của trung quốc trong quá trình
tổ chức chỉ đạo phát triển nông nghiệp , trớc hết phải coi
trọng sản xuất lơng thực
Quan điểm xuyên suốt của trung quốclà coi nông
nghiệp là cơ sở của nền kinh tế quốc dân trong đó coi sản
xuất lơng thực là cơ sở của nông nghiệp .trong suốt quá
trình cơ cấu sản suất nông nghiệp ,trung quốc luôn đặt lơng thực lên vị trí hàng đầu và tập trung mọi mặt để
đảm bảo cho sản suất lơng thực đợc mở mang phát triển
nông nghiệp nhiều ngành nghề.đây là điểm cơ bản trong
chính sách đối với sản xuất nông nghiệp mà trung quốc đã
kiên trì trong thời gian dài.trung quốc chủ trơng thi hành
những biện pháp chủ yếu sau :
-ổn định diện tích gieo trồng cây lơng thực
-Nâng cao sản lợng trên đơn vị diện tích bằng con đờng thâm canh, xây dựng các vùng lơng thực hàng hoá trọng
điểm ,Nhà nớc thi hành chính sách nângđỡ các vùng trọng
điểm sản suất lơng thực trọng điểm hàng hoá ,đặt ra các
chính sách u đãi để giải quyết tốt các vấn đề cơ chế đầu

t thực hiện các giải pháp gán đầu t với khối lợng thực hiện
hàng hoá

24


-Điều chỉnh hợp lí lợi ích giữa các khu vực sản xuất chủ
yếu và khu vực nhận đợc lơng thực từ nơi khác đến Đối với
các vùng sản suất lơng thực chủ yếu ,trung quốc chủ trơng
thi hành các biện pháp bảo đảm lợi ích cho họ. Mọi vùng ,mọi
địa phơng căn cứ vào điều kiện của mình sau khi bảo
đảm lơng thực mà có sự điều chỉnh cơ câú hợp lí.
Tóm lại nhờ có chiến lợc cũng nh chính sách đúng trong
việc tiếp tục điều chỉnh cơ cấu mà ngày nay trung quốc đã
có nhiều thành tựu về phát triển nong nghiệp toàn diện đã
trở thành hiện thực

-Kinh nghiệm của thái lan

Nét nổi bật nhất của nông nghiệp thái lan trong những
năm gần đây là tốc đọ tăng trởng nhanh găns liền với đa
dạng hoá . đó là nhân tố quan trọng nhất
Để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn
Đa dạng hoá nông nghiệp đợc tiến hành theo hai hớng
chủ yếu sau :
-Tăng diện tích trồng trọt và các loại cây trồng mới
,ngoài lúa gạo . Lúc đầu quá trình này diễn ra tự phát ,từ
những năm 1980 nhà nớc có chính sách điều tiết
-Phát triển các hoạt động sản suất ngoài trồng trọt nh

chăn nuôi ,đánh bắt cá.
Khắc phục tình trạng giảm thu nhập do sự giảm giá của
một số mặt hàng truyền thống về lâm sản trên thị trờng
quốc tế.

25


×