Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoạch định chiến lược xuất khẩu sản phẩm thuốc lá của công ty xuất nhập khẩu thuốc lá đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

TRẦN THANH THỦY

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
THUỐC LÁ CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỐC LÁ
ĐẾN NĂM 2010

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TIẾN SĨ: PHAN THỊ NGỌC THUẬN

HÀ NỘI - 2004


MỤC LỤC
Trang

Phần mở đầu
Chương I: Tổng quan về xuất khẩu và hoạch định chiến lược

1
4

I. Tổng quan về xuất khẩu



5

I.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế mở cửa

5

I.2. Các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu trọng điểm của

7

Việt Nam trong thời gian qua và sắp tới
I.3. Chiến lược xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2005 – 2010 của đất nước

12

I.4. Tầm quan trọng của xuất khẩu thuốc lá hiện nay và tương lai

13

I.5. Tương lai phát triển của ngành trồng và sản xuất thuốc lá

15

I.6. Các chính sách biện pháp về quy hoạch cơ bản, tiêu thụ và

17

xuất khẩu thuốc lá
I.7. Các loại hình xuất khẩu và quy trình kinh doanh xuất khẩu


19

I.7.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu

19

I.7.2. Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu

21

I.7.3. Tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng

22

I.7.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

23

II. Hoạch định chiến lược

24

II.1. Khái niệm về chiến lược và phát triển

24

II.2. Phân loại chiến lược

25


II.3. Các căn cứ xây dựng chiến lược

28

II.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh

28

II.3.2. Phân tích mối đe dọa của đối thủ mới và cường độ

29

cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện có
II.3.3. Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế

30

II.3.4. Phân tích quyền lực khách hàng

30

II.3.5. Phân tích quyền lực nhà cung cấp

30

II.3.6. Phân tích nội bộ

31


II.4. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

31

III. Các phương pháp dự báo

32


III.1. Phương pháp trọng số điều hoà

32

III.2. Phương pháp tương tự

33

III.3. Phương pháp chuyên gia

33

III.4. Một số phương pháp nội suy và ngoại suy trong dự báo ngắn hạn

35

Chương II: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược phát triển

36

của Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá

I. Phân tích tình hình và đặc điểm của công ty Xuất Nhập Khẩu thuốc lá

37

I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

37

I.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

38

I.2.1. Ngành nghề kinh doanh

38

I.2.2. Chức năng

38

I.2.3. Nhiệm vụ

39

II. Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm thuốc lá tại công ty

40

Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá
II.1. Kết quả hoạt động xuất khẩu trong những năm qua


40

II.2. Phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm thuốc lá của công ty

42

II.2.1. Phân tích tình hình xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá của công ty

42

II.2.1.1. Xuất khẩu theo khu vực

42

II.2.1.2. Xuất khẩu theo nước

46

II.2.1.3. Xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng

48

II.2.2. Phân tích tình hình xuất khẩu thuốc lá điếu của công ty

50

II.2.2.1. Xuất khẩu thuốc lá điếu theo khu vực

50


II.2.2.2. Xuất khẩu thuốc lá điếu theo nước

51

II.3. Phân tích tình hình nhập khẩu

53

II.3.1. Phân tích hoạt động nhập khẩu của Công ty Xuất Nhập Khẩu

53

Thuốc lá
II.3.2. Phân tích tình hình nhập khẩu nguyên liệu thuốc lá của công ty

54

II.3.3. Phân tích tình hình nhập khẩu phụ liệu để sản xuất thuốc lá điếu

56

II.4. Đánh giá chung tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của công ty

57

Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá
III. Phân tích các điểm yếu và điểm mạnh của công ty

59



Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá
III.1. Về vốn kinh doanh

59

III.2. Về khả năng tiếp thị

62

III.3. Về trình độ cán bộ công nhân viên

63

III.4. Phân tích đánh giá khả năng của công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá

64

IV. Phân tích môi trường kinh doanh

65

IV.1. Phân tích môi trường kinh tế

65

IV.1.1. Phân tích sự ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng kinh tế

65


IV.1.2. Phân tích sự ảnh hưởng của lạm phát và giá cả

67

IV.1.3. Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá

68

IV.1.4. Phân tích sự ảnh hưởng của đầu tư nước ngoài

68

IV.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các điều kiện chính trị

70

IV.3. Phân tích sự ảnh hưởng của chính sách pháp luật

71

IV.4. Phân tích sự ảnh hưởng của điều kiện xã hội

72

IV.5. Phân tích sự ảnh hưởng của thay đổi công nghệ

74

IV.6. Phân tích đối thủ cạnh tranh


76

IV.7. Phân tích nhà cung ứng

79

IV.8. Phân tích áp lực của các khách hàng

80

IV.8.1. Khách hàng quốc tế

80

IV.8.2. Khách hàng trong nước

81

IV.9. Lập matrận SWOT

82

Chương III: Hoạch định chiến lược phát triển của công ty Xuất Nhập Khẩu

85

Thuốc lá đến năm 2010
I. Mục tiêu chiến lược


86

I.1. Mục tiêu về mặt hàng

86

I.2. Mục tiêu về cơ cấu

87

I.2.1. Cơ cấu nguyên liệu xuất khẩu

87

I.2.2. Cơ cấu về thị trường xuất khẩu thuốc lá của Việt Nam

87

thời kỳ 2005 – 2010
II. Hoạch định các giải pháp

88

II.1. Giải pháp khuyến khích xuất khẩu

88


II.2. Giải pháp đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến


89

thương mại
II.3. Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu

92

II.4. Giải pháp tạo uy tín cho sản phẩm ở thị trường nước ngoài

94

II.5. Giải pháp về tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm

94

II.6. Giải pháp bảo vệ thương hiệu tại thị trường xuất khẩu

95

II.7. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu

96

II.8. Giải pháp khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài

98

đối với việc phát triển vùng trồng nguyên liệu trong nước
II.9. Giải pháp về quy hoạch và phát triển nguyên liệu phục vụ


99

cho sản xuất xuất khẩu
II.10. Giải pháp về khoa học kỹ thuật tăng chất lượng và năng suất

102

thuốc lá nguyên liệu
II.11. Giải pháp về đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học và đào tạo

103

II.12. Giải pháp về xuất khẩu trọn vẹn tiết kiệm chi phí

108

III. Một số kiến nghị với nhà nước

108

III.1. Cải cách hệ thống thuế để khuyến khích xuất khẩu

108

III.2. Nhà nước cần sửa đổi hoàn thiện các chính sách hỗ trợ

109

vốn huy động vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu
III.3. Cải thiện thủ tục hành chính trong việc quản lý xuất nhập khẩu


110

III.4. Áp dụng tỷ giá hối đoái tương đối ổn định, phù hợp để

110

khuyến khích xuất khẩu.

Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

112


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài.
Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo hướng mở cửa chủ
động hội nhập nền kinh tế quốc tế, đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra
thế và lực mới cho nền kinh tế nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào nền
kinh tế khu vực và thế giới. Báo cáo chính trị Đại hội IX của Đảng đã chỉ rõ: “Xây
dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, kết hợp nội lực và ngoại lực thành
nguồn lực tổng thể phát triển đất nước”.
Theo chủ trương đó, nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã mở của
hội nhập với thế giới, đăc biệt là trong lĩnh vực Thương mại quốc tế và xuất nhập

khẩu hàng hoá, xuất khẩu của Việt Nam đã có những bước tăng trưởng đáng kể.
Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và nội lực của đất
nước, với nhu cầu của thế giới. Hoạt động xuất nhập khẩu của ta còn nhỏ bé so với
các nước trong khu vực, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu còn ở tình trạng lạc hậu, chất
lượng thấp, sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế yếu, thị trường xuất khẩu còn
bấp bênh chủ yếu là thị trường gần, hoạt động mua bán xuất nhập khẩu chủ yếu là
qua khâu trung gian.
Trong thời gian tới, cùng với việc ra nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) đòi hỏi chúng ta phải có chính sách Thương mại quốc tế phù hợp và hữu
hiệu để mở rộng thị trường và tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài.
Đối với Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá, việc giảm nhập khẩu và đẩy
mạnh xuất khẩu là thiết thực góp phần vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng kim
ngạch xuất khẩu. Nhiệm vụ của công ty là cần phải xây dựng chiến lược phát triển
sản phẩm thuốc lá mang thương hiệu Việt Nam để có thể tạo uy tín và chất lượng
cũng như có sự cạnh tranh với những sản phẩm thuốc lá khác trên thị trường quốc
tế.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

1


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Thuốc lá không phải là mặt hàng thiết yếu nhưng hút thuốc lá là một thói
quen tiêu dùng lâu đời. Do đóng góp ngân sách cao, ngành sản xuất thuốc lá vẫn
được xếp là một trong các ngành sản xuất quan trọng ở nhiều nước trên thế giới. Vì
vậy, phân tích và xây dựng chiến lược phát triển xuất nhập khẩu của Công ty Xuất

Nhập Khẩu Thuốc lá là một nội dung được ngành thuốc lá Việt Nam quan tâm và
hỗ trợ bởi tầm quan trọng của nó đối với định hướng chung về phát triển kinh tế
của ngành thuốc lá nói riêng và của đất nước nói chung. Chính vì lẽ đó, tôi đã chọn
đề tài nghiên cứu “ Hoạch định chiến lược xuất khẩu sản phẩm thuốc lá của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá đến năm 2010”.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn.
Phát triển sản phẩm thuốc lá mang thương hiệu Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
Đẩy mạnh sản xuất trong nước để hướng tới xuất khẩu nguyên phụ liệu và
thuốc lá điếu sang thị trường nước ngoài tiến tới hạn chế nhập khẩu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Đối tượng nghiên cứu: Lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm thuốc lá của công ty
Xuất Nhập Khẩu thuốc lá.
Phạm vi nghiên cứu: Những vấn đề liên quan đến chiến lược xuất khẩu và
các hoạt động xuất nhập khẩu đối với Công ty Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá.
4. Những đóng góp của luận văn.
Giải quyết các vấn đề có tính chất chiến lược lâu dài và sách lược trong từng
giai đoạn cụ thể của toàn ngành thuốc lá nói chung và của Công ty Xuất Nhập
Khẩu Thuốc lá nói riêng.
Giải quyết những vấn đề có liên quan đến xuất khẩu sản phẩm thuốc lá sang
thị trường mới.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

2


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy


Lựa chọn các chiến lược xuất khẩu sản phẩm thuốc lá ở từng thời kỳ và từng
giai đoạn cụ thể.
Đánh giá nhu cầu, xác định thị trường mục tiêu đối với sản phẩm thuốc lá ở
thị trường trong nước cũng như ở thị trường nước ngoài.
5. Những phương pháp nghiên cứu của luận văn.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy
vật biện chứng.
Các phương pháp áp dụng cụ thể là: Các phương pháp mô hình, phân tích hệ
thống, phương pháp tư duy, phương pháp chuyên gia, phương pháp ngoại suy.
Từ đó đi đến những nhận định, đánh giá về hoạt động xây dựng chiến lược
phát triển sản phẩm thuốc lá, những định hướng về xuất khẩu sản phẩm thuốc lá và
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị.
6. Kết cấu của luận văn.
Đề tài: Hoạch định chiến lược xuất khẩu sản phẩm thuốc lá của Công ty Xuất
Nhập Khẩu Thuốc lá đến năm 2010.
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung, luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về xuất khẩu và hoạch địch chiến lược.
Chương II: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược phát triển của Công ty
Xuất Nhập Khẩu Thuốc lá.
Chương III: Hoạch định chiến lược phát triển của Công ty Xuất Nhập Khẩu
Thuốc lá đến năm 2010.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

3


Luận văn cao hoc


Trần Thanh Thủy

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HOẠCH ĐỊCH CHIẾN LƯỢC.
I. Tổng quan về xuất khẩu.
I.1. Tầm quan trọng của xuất khẩu trong nền kinh tế mở cửa.
Khái niệm về xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động nhằm tiêu thụ một phần
tổng sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người nước ngoài
nhằm thu ngoại tệ để tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước phát triển sản xuất kinh
doanh khai thác các ưu thế, tiềm năng của đất nước. Đây là một trong những hình
thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất, phản ánh quan hệ buôn bán trao đổi qua
biên giới quốc giavà giữa thị trường nội địa với các khu chế xuất. Thị trường xuất
khẩu là nơi diễn ra quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá và dịch vụ nhưng phạm vi
lưu thông là ngoài biên giới quốc gia. Cùng với chiến lược hội nhập và phát triển,
thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền với tiến trình hội nhập và
có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia trên thị trường khu vực và Thế
giới.Vì vậy, việc đẩy mạnh giao lưu thương mại quốc tế nói chung và thúc đẩy
xuất khẩu hàng hoá dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát triển kinh tế hàng đầu của
các quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được lợi thế so sánh của
mình. Sức cạnh tranh của hàng hoá được nâng cao, tăng trưởng kinh tế trở nên ổn
định và bền vững hơn nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách hiệu hơn. Quá
trình này cũng tạo ra cơ hội lớn cho tất cả các nước đặc biệt là đối với Việt Nam.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và
những nguyên nhiên vật liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá hoạt động xuất khẩu còn kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp
phần tăng tích luỹ vốn mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền kinh tế, cải thiện

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội


4


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

mức sống của các tầng lớp dân cư. Ngoại tệ thu dược từ hoạt động xuất khẩu là
nguồn tăng dự trữ ngoại tệ. Dự trữ ngoại tệ dồi dào là điều kiện cần thiết để giúp
cho quá trình ổn định nội tệ và chống lạm phát.
- Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất sản
phẩm. Xuất khẩu là việc tiêu thụ sản phẩm những sản phẩm thừa do sản xuất vượt
quá nhu cầu nội địa tức là xuất khẩu những gì ta có. Trong trường hợp nền kinh tế
còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu
dùng, nếu chỉ thụ động chờ sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu rất nhỏ bé và
tăng trưởng chậm chạp, không có tác dụng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển coi thị trường và đặc biệt là thị trường Thế giới là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất nhằm xuất khẩu những gì mà thị trường Thế giới cần.
Quan điểm này chính là xuất phát từ nhu cầu thị trường Thế giới để tổ chức sản
xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất sản phẩm, sự tác động này được thể hiện ở chỗ:
Các ngành sản xuất hàng xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ
hội phát triển thuận lợi xuất khẩu tạo ra khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, nhờ vậy mà sản
xuất có thể phát triển ổn định.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nước. Điếu này nhằm nói đến xuất khẩu là phương tiện
quan trọng tạo nguồn vốn và kĩ thuật công nghệ từ Thế giới bên ngoài vào Việt
Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nước để tạo ra một năng lực sản xuất mới.

- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường Thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta
phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích ứng được với
những thay đổi của thị trường.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh. Xuất khẩu có tác động tích cực đến

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

5


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

việc giải quyết công việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Tác động của xuất
khẩu đến đời sống bao gồm rất nhiều mặt. Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là
nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc với thu nhập cao. Xuất khẩu còn tạo
ra nguồn vốn để ngập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp
ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Đồng thời xuất
khẩu cũng tác động tích cực tới trình độ tay nghề và thay đổi thói quen của những
người sản xuất hàng xuất khẩu.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
tăng cường địa vị kinh tế của mỗi quốc gia trên thị trường Thế giới. Thực tế, qua
16 năm thực hiện công cuộc đổi mới ở nước ta đã cho thấy đóng góp của hoạt động
xuất khẩu đối với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua là rất đáng kể.
Hiện nay, Việt Nam có quan hệ buôn bán với trên 110 quốc gia trên Thế giới,
tổng kim ngạch xuất khẩu tăng từ 2,087 tỷ USD năm 1990 lên 15 tỷ USD năm
2001. Bên cạnh đó chúng ta cũng từng bước xây dựng được một số mặt hàng có

quy mô ngày càng lớn và được thị trường Thế giới chấp nhận như: dầu khí, gạo,
thuỷ sản, hàng may mặc, cà phê… Việc xây dựng được một số mặt hàng có quy
mô lớn nói trên đã cho phép chúng ta khai thác được những lợi thế so sánh của nền
kinh tế Việt Nam và đồng thời cũng tích luỹ được những bài học thực tiễn quan
trọng cho việc đổi mới và hình thành cơ cấu xuất khẩu có hiệu quả cho nền kinh tế
ngoại thương Việt Nam trong những năm sau này.
I.2. Các mặt hàng sản phẩm và dịch vụ xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam
trong thời gian qua và sắp tới.
* Hàng dệt may:
Công nghiệp dệt may của Việt Nam bao gồm ngành sợi, vải và may mặc. Tuy
nhiên ngành này lại có phần thiên về may mặc xuất khẩu.
Trong xu thế chung của mậu dịch hàng dệt may Thế giới, Việt Nam chủ yếu
là xuất khẩu hàng hoá may mặc thành phẩm và một số sản phẩm dệt. Đặc biệt, từ
sau Hiệp định buôn bán hàng dệt may giữa Việt Nam và EU được kí ngày
15/12/1992 và có hiệu lực từ 1/1/1993, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam đã có

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

6


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

tăng trưởng nhanh chóng đưa hàng dệt may trở thành nhóm hàng có kim ngạch
xuất khẩu đứng thứ hai 9 sau dầu thô ) của Việt Nam từ năm 1998. Với tốc độ tăng
trưởng bình quân 43,5%/năm trong những năm 1991 – 1997 so với tốc độ tăng
trưởng bình quân 27,5%/năm của tổng kim ngạch của cả nước. Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Trong 10 tháng đầu năm 2002 xuất khẩu đạt 1501 triệu USD băng 77,7% kế hoạch
năm, chiếm 13% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 4,3% và giá xuất khẩu tăng
khoảng 6% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, trong thực tế theo sự đánh gia của các
chuyên gia năm 2001 xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tăng trưởng thấp trong khi
tốc độ tăng trưởng chung của các mặt hàng là 21,4%. Nhưng về thị trường xuất
khẩu trong những năm tới lại có nhiều yếu tố thuận lợi hơn so với các năm trước.
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ được ký kết 12/2001 và Việt Nam thành
công trong việc đàm phán với Hoa Kỳ về hàng dệt may sẽ tạo điều kiện cho hàng
dệt may Việt Nam thâm nhập vào thị trường khổng lồ này Việt Nam được chấp
thuận khai thác các phần hạn ngạch các nước Asean không sử dụng để xuất khẩu
vào thị trường EU.
* Gạo:
Năm 2002 hoạt động xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn. Kết quả cho thấy
khả năng hoàn thành kế hoạch xuất khẩu năm 4,3 triệu tấn là không thể thực hiện
được. Nguyên nhân là do nhu cầu của một số thị trường nhập khẩu gạo chủ yếu
của ta tại khu vực Châu Á đều giảm. Mặt hàng sản lượng lúa gạo niên vụ 2001 –
2002 tại một số nước xuất khẩu khác như Pakitan, Trung Quốc, Thái Lan… đều
tăng, do họ liên tục đẩy xuất khẩu để giảm mức tồn kho và cạnh tranh khá khốc liệt
với gạo xuất khẩu của ta. Như vậy trên thực tế, xuất khẩu gạo của cả nước hiện nay
đang gặp hai vấn đề lớn là thị trường xuất khẩu và tổ chức xuất khẩu. Các doanh
nghiệp của ta nhìn chung chưa có được những hợp đồng lớn, ổn định và cũng chưa
bán trực tiếp gạo sang thị trường mới như Châu Phi mặc dù đã ba năm liền xuất
khẩu trên 1,5 triệu tấn/năm với tốc độ tăng bình quân gần 12%/năm nhưng gạo vẫn
là mặt hàng được quản lý bằng hạng ngạch và đầu mối. Để giải quyết vấn đề hợp

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

7



Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

đồng lớn, chúng ta cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc tìm kiếm những thoả thuận
ở cấp Chính phủ.
Để hỗ trợ quá trình đàm phán và ký kết những thoả thuận như vậy, nước
xuất khẩu thường phải có những thoả hiệp nhất định với nước nhập khẩu, thí dụ
như cấp tín dụng xuất khẩu ( bán trả chậm ) hoặc chấp nhận mua lại một lượng
hàng hoá nào đó. Vấn đề thứ nhất đã được Chính phủ ta bàn bạc nhiều lần và gần
đây đã chấp nhận cho Bộ Thương Mại được đàm phán gạo trả chậm với khối lượng
trước mặt là 300000 tấn, thời hạn thanh toán sau một năm. Quyết định này chắc
chắn sẽ mở ra những hướng mới cho việc tiêu thụ gạo, tuy nhiên việc đàm phán và
kí kết những hợp đồng lớn ở cấp Chính phủ sẽ gặp thuận lợi nhiều hơn nữa nếu
được phép sử dụng một số chỉ tiêu nhập khẩu hàng hoá.
Để thúc đẩy quá trình hội nhập và tăng kim ngạch xuất khẩu, chúng ta cần
phải sử dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật trong dây truyền
khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ gạo nhằm đưa ngành sản xuất lương thực nước ta
lên một vị thế mới có đầy đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường Thế giới.
* Dầu thô:
Trong mười tháng đầu năm 2002 và cả năm 2001, nhìn chung hoạt động sản
xuất và xuất khẩu dầu thô diễn biến khá thuận lợi nếu không có sự cố tầu trở dầu
Ba Vì thì hoạt động kinh doanh của chúng ta còn khá hơn. Hiện nay, Việt Nam
đứng thứ tư trong Asean ( sau Inđonexia, Malaysia và Brunay ) về sản xuất và xuất
khẩu dầu khí. Giá dầu Thế giới tăng cao góp phần tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam. Tuy nhiên, năm 1997 bạn hàng mua dầu thô chủ yếu của Việt Nam
vẫn là Singapore, Nhật Bản, Australia và Trung Quốc ( chiếm gần 96% lượng dầu
thô xuất khẩu của Việt Nam ).
Từ năm 1999 Việt Nam xuất khẩu khoảng 14,5 triệu tấn dầu thô, đạt giá trị
từ 1,8 đến 1,9 tỷ USD. Năm 2002 dự kiến xuất khẩu từ 16,5 – 17 triệu tấn. Dự án

xây dựng nhà máy lọc dầu số một đã dược cấp giấy phép nhưng trong bối cảnh đầu
tư quốc tế trầm lắng như hiện nay thì ít nhất phải tới năm 2004 mới có thể hoàn
thành. Như vậy từ nay đến năm 2003 ta vẫn phải xuất khẩu 100% lượng dầu thô

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

8


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

khai thác được cho nước ngoài. Lượng dầu thô xuất khẩu vì thế sẽ còn tăng cho tới
năm 2005 mới chững lại sau đó giảm dần. Với xu hướng giá tương đối ổn định cho
thời kỳ 2001 – 2005 như dự báo của Ngân hàng Thế giới vào tháng 11/1998, trị giá
xuất khẩu dầu và khí có thể đạt từ 3,5 - 3,7 tỷ USD vào năm 2005. Về sản phẩm
hoá dầu và xuất khẩu trong thời kì 2001 - 2005 dự kiến chỉ có LPG và methanol
với kim ngạch không lớn bởi phần lớn được sử dụng để áp dụng để đáp ứng nhu
cầu trong nước.
* Thuỷ hải sản:
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ hải sản năm 2000 đạt 958 triệu USD, tăng gần
10% so với thực hiện năm 1999. Năm 2002 kim ngạch xuất khẩu toàn ngạch đạt
con số 1,4 tỷ USD (tăng 44,6% so với năm 2001). Các nhóm sản phẩm chủ lực đều
tăng đáng kể: tôm đông lạnh tăng từ 48,3% lên 50,7% trong tổng giá trị xuất khẩu,
tiếp đến là cá đông lạnh tăng từ 69,2% so với cùng kì, đưa tỉ trọng cá đông lạnh
xuất khẩu lên 12,9% trong tổng giá trị xuất khẩu trên cao (chỉ chiêm 0,06%) nhưng
thời gian gần đây chính sách tốc độ tăng mạnh. Mặt hàng mực khô, cá khô tăng tới
30 – 40%, riêng nhuyễn thể đông lạnh tuy có tăng nhưng không lớn. Đây là một
trong những mặt hàng chịu tác động nặng nề của khủng hoảng tài chính và khủng

hoảng kinh tế trong khu vực. Sức mua giảm kết hợp với sự cạnh tranh quyết liệt về
giá của cả nước Asean đã làm kim ngạch của Việt Nam giảm khoảng 4% so với
năm 1997. Sở dĩ kim ngạch xuất khẩu chung vẫn tăng được gần 10% là nhờ sự
chuyển hướng tích cực và thị trường khác như EU, Mỹ và Trung Quốc. Năm 2000
theo thống kê của Bộ Thuỷ Sản cả nước đã khai thác được hơn 1,5 triệu tấn thuỷ
sản các loại. Trong đó số này khoảng 400 ngàn tấn đã được đưa vào chế biến xuất
khẩu. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cũng tăng 7 lần và đưa Việt Nam vào hàng
thứ 29 trên Thế giới và thứ 4 tại khu vực Asean về xuất khẩu thuỷ sản. Tới nay,
thuỷ sản của ta đã được bán vào 49 nước và vùng lãnh thổ, lượng xuất khẩu được
tập trung 90% vào 10 bạn hàng chủ chốt, riêng Nhật Bản đã chiếm hơn 40%.
* Cao su :

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

9


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Năm 2000 tuy gặp nhiều khó khăn về sản xuất và thị trường tiêu thụ, nhưng
nhìn chung xuất khẩu cao su Việt Nam vẫn đạt khá. Năm 2001, xuất khẩu được
300 ngàn tấn cao su với giá trị ước đạt 236 triệu USD, tăng 7,1% về lượng và
34,9% về giá trị so với năm 2000.
Sang năm 2002 có thể đánh giá là thuận lợi do xuất khẩu cao su Việt Nam
về giá, lượng và thị trường. Dự kiến năm 2002 nhu cầu cao su Thế giới sẽ tăng,
theo đà tăng trưởng kinh tế và có nhiều khả năng Việt Nam gia nhập nhóm các
nước xuất khẩu cao su lớn nhất Thế giới: Thái Lan, Malayxia và Indonesia. Với
mục tiêu khống chế nguồn cung để định giá xuất khẩu cao su tối thiểu và phối hợp

mua cao su dự trữ khi lượng cao su Thế giới quá nhiều.
Hiện tại, cao su của ta có giá thành sản xuất tương đối thấp. Theo cơ cấu đầu
vào của năm 2001, giá thành nhập kho khoảng 7,7 triệu đồng/tấn, giá thành xuất
khẩu khoảng 8 triệu đồng/tấn tương đương 579 USD. Chất lượng cao su cho tới
nay cũng không thua kém nhiều so với cao su của các nước trong khu vực.
* Cà phê:
Năm 1995, sản lượng xuất khẩu cà phê đầu tiên vượt qua mức 200000 tấn và
chỉ 2 năm sau đã đạt 400000 tấn. Kết quả này đã đưa Việt Nam vượt qua Uganđa
và Indonexia để trở thành nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất Thế giới. Nếu
tính tất cả chủng loại cà phê thì Việt Nam đã vượt qua Mexico để chiếm vị trí thứ
3, chỉ sau Braxinvà Colombia. Tỷ trọng của Việt Nam trong thương mại cà phê
quốc tế hiện nay khoảng 7%. Do tác động của hạn hán, xuất khẩu cà phê năm 2001
chỉ đạt khoảng 382 ngàn tấn, giảm 18 ngàn tấn so với kế hoạch đề ra từ đầu năm và
giảm khoảng 2% so với số lượng đã thực hiện năm 2000. Tuy nhiên, do giá xuất
khẩu bình quân tăng gần 300 USD/tấn so với năm 2000 nên kim ngạch cả năm đã
tăng tới 21% và đạt 594 triệu USD mức cao nhất từ trước tới nay.
Năm 2002 xuất khẩu cà phê Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhưng chủ yếu là
do giá xuống thấp. Tuy nhiên Việt Nam chưa phải là thành viên của ACPC nhưng
ngày 27/10/2002 Chính phủ đã có quyết định số 1067/QĐ – TTg về việc hỗ trợ cà
phê xuất khẩu niên vụ 2001 – 2002. giá thành sản xuất thấp, sức cạnh tranh cao, thị

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

10


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy


trường tiêu thụ ổn định, khả năng tiêu thụ không phụ thuộc vào tỷ giá
VNĐ/USD… là những lý do để người trồng cà phê Việt Nam chưa cần đến sự hỗ
trợ tài chính của Nhà nước.
* Rau quả:
Rau quả là một trong số các mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam có mức
tăng trưởng khá nhanh trong những năm gần đây.
Hiện nay rau quả Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 50 nước trên Thế giới,
trong đó tập trung chủ yếu vào thị trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Hồng Kông… từ năm 1999 trở lại đây Trung Quốc luôn là thị trường xuất
khẩu lớn nhất của rau quả Việt Nam và thường chiếm tỷ trọng 40% kim ngạch xuất
khẩu hàng năm. Vì vậy, thị trường Trung Quốc phải luôn được coi trọng, coi đó là
thị trường mang tính chiếm lược ổn định và lâu dài đối với ngành rau quả Việt
Nam.
Xuất khẩu rau năm 1999 – 2000 đã phục hồi trở lại với năm 1998 - 1999,
kim ngạch cả năm đạt 170 – 175 triệu USD tăng từ 35 – 40% so với kim ngạch của
năm 1998. Năm 2002 các doanh nghiệp cả nước xuất khẩu được 413 triệu USD.
Năm 2003 là 530 triệu USD tăng 5,4% so với năm 2002. Năm 2004 dự kiến 690
triệu USD tăng 10% so với năm 2003.
I.3. Chiến lược xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2005 - 2010 của đất nước.
Mục tiêu chiến lược chung của cả nước về phát triển kinh tế xã hội là: xây
dựng nền tảng cho một nước công nghiệp; định hình thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN; phát triển kinh tế nhanh, ổn định và bền vững. Tổng sản phẩm
trong nước ( GDP ) năm 2010 tăng gấp đôi so với năm 2000, chuyển dịch mạch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao động tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP và
trong lao động xã hội cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
xoá đói giảm nghèo và giải quyết về cơ bản việc làm cho người lao động, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả, tạo điều kiện để tiếp tục đưa nước ta tiến
nhanh và vững chắc hơn, đến khoảng năm 2020 về cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.


Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

11


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Hoạt động xuất nhập khẩu trong những năm tới cần phục vụ trực tiếp cho
mục tiêu chung nói trên với nội dung cơ bản là: nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng
xuất nhập khẩu, bảo đảm nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước, góp phần đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng, giá tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, áp dụng công nghệ
mới để tăng sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất
khẩu dịch vụ.
Về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất nhất là
công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, mở rộng và đa
dạng thị trường và phương thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực
và Thế giới. Chớp thời cơ thuận lợi tạo ra sự phát triển đột biến, nhanh chóng rút
ngắn khoảng cách giữa kinh tế nước ta và các nước trong khu vực.
Để đạt được mục tiêu chiến lược trên cần phải năm vững các quan điểm chỉ
đạo sau:
Một là: tiếp tục kiên trì chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu như một hướng ưu
tiên có vị trí cực kỳ quan trọng để tăng trưởng GDP, phát triển sản xuất thu hút lao
động, tạo nguồn vốn để nhập khẩu, tranh thủ công nghệ.
Hai là: Gắn kết thị trường trong nước, gắn thị trường với sản xuất và sản
xuất thị trường xuất khẩu, chú trọng thị trường trong nước, ra sức mở rộng đa dạng
hoá thị trường bên ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị trường
Thế giới.

Ba là: kiên trì chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế tham gia vào
hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tiếp tục
đổi mới cơ chế kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
I.4. Tầm quan trọng của xuất khẩu thuốc lá hiện nay và tương lai:
Thuốc lá không phải mặt hàng thiết yếu nhưng hút thuốc lá là một thói quen
tiêu dùng lâu đời.
Do đóng góp ngân sách cao, ngành thuốc lá vẫn được xếp là một trong các
ngành sản xuất quan trọng ở nhiều nước cũng như ở nước ta hiện nay.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

12


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thuốc lá đang còn là mặt hàng tiêu
dùng có nhu cầu lớn đối với nhiều tầng lớp dân cư, có giá trị sản phẩm cao với
doanh thu hơn 11.000 tỷ đồng/năm. So với nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác,
ngành thuốc lá có nhiều điểm thuận lợi: vốn đầu tư thấp nhưng hiệu qủa cao, khả
năng thu hồi vốn nhanh. Mặt khác, buôn lậu thuốc lá đang là một vấn nạn không
những của Việt Nam mà của nhiều nước trên Thế giới. Nếu không sản xuất thuốc
lá trong nước thì thuốc lá nhập lậu sẽ tràn vào ngày càng tăng, nhà nước sẽ bị thất
thu và mất ngoại tệ. Ngành thuốc lá còn tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định
cho gần 16000 lao động sản xuất công nghiệp, khoảng 200.000 lao động sản xuất
nông nghiệp và hàng trăm ngàn lao động dịch vụ khác có liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm.
Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới, điều kiện đất đai

thích hợp để trồng và sản xuất thuốc lá có năng suất và chất lượng cao. Trồng
thuóc lá thích hợp ở các vùng miền núi trung du, biên giới, tăng khả năng sử dụng
đất, góp phần xoá đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, thay đổi bộ mặt kinh tế
nông thôn góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng và thuốc lá nguyên liệu có khả
năng xuất khẩu cũng như thuốc lá điếu để thu ngoại tệ. Xuất khẩu sản phẩm thuốc
lá tạo điều kiện cho hàng hoá Việt Nam tận dụng được những lợi thế của mình, sức
cạnh tranh với các nhãn hiệu khác trên Thế giới được nâng cao, kinh tế tăng trưởng
ổn định và bền vững hơn.
Xuất khẩu thuốc lá tạo nguồn vốn cho việc nhập khẩu công nghệ máy móc
tiên tiến và hiện đại để sản xuất ra thuốc lá có chất lượng cao, tạo uy tín trên thị
trường Thế giới. Góp phần tăng tích luỹ vốn cho ngành, tăng thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân, cải thiện mức sống cho người dân lao động nhất là đối với người
lao động trong ngành thuốc lá. Xuất khẩu thuốc lá có khả năng thu được nguồn
ngoại tệ lớn.
Xuất khẩu thuốc lá tạo khả năng mở rộng thêm thị trường tiêu thụ nhờ vậy
mà sản xuất trong nước có thể phát triển ổn định. Tạo điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp đầu vào cho sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

13


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

qua hoạt động xuất khẩu, thuốc lá Việt nam sẽ phải cạnh tranh trên thị trường Thế
giới về giá cả, chất lượng và bao bì sản phẩm vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp sản
xuất thuốc lá phải luôn luôn đổi mới sản phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu

tư những máy móc và công nghệ hiện đại để tạo ra những sản phẩm có uy tín trên
thị trường Thế giới.
Sản xuất xuất khẩu thuốc lá sẽ thu hút được một lực lượng lao động làm việc
với thu nhập cao và ổn định, tạo nguồn vốn để nhập khẩu những thiết bị hiện đại
để sản xuất thuốc lá điếu có chất lượng cao.
Để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm thuốc lá, giảm dần sự chênh lệch giữa
kim ngạch xuất và nhập sản phẩm thuốc lá, nghị định 76 của Chính phủ đã nhấn
mạnh việc ưu tiên cho công tác xuất khẩu, các chính sách ưu tiên của Nhà nước và
các Bộ ngành ngày càng đa dạng điển hình như: chính sách ưu đãi thuế quan miễn
thuế xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá đã giúp cho các doanh nghiệp trong nước giảm
chi phí xuất khẩu góp phần giúp sản phẩm xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn,
chính sách cho vay vốn đầu tư xuất khẩu với lãi suất ưu đãi từ quỹ hỗ trợ xuất khẩu
của Nhà nước và hỗ trợ vốn lưu động phục vụ cho các doanh nghiệp để thực hiện
công tác xuất khẩu nguyên liệu sản phẩm thuốc lá, chính sách hưởng xuất khẩu
khoảng 1% trên trị giá hàng xuất khẩu nếudoanh nghiệp xuất được những mặt hàng
mới hay xuất khẩu sang thị trường mới. Ngoài ra, Nhà nước còn tạo mọi điều kiện
thuận lợi khác để ưu tiên cho công tác xuất khẩu, quy định các thủ tục XNK ngày
càng thông thoáng hơn, cho phép quảng cáo các sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu…
Các chính sách này đã động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong công tác xuất khẩu, do vậy kim ngạch xuất khẩu của công ty cũng
như của toàn ngành tăng lên rõ rệt trong những năm gần đây.
I.5. Tương lai phát triển của ngành trồng và sản xuất thuốc lá:
Nước ta hiện nay đang trong quá trình từng bước thực hiện công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nước theo tinh thần Đại hội IX của Đảng đề ra phấn đấu đến năm
2020 đưa nước ta trở thành nước công nghiệp. Nhận thức rõ điều đó, ngành thuốc
lá Việt Nam đã và đang có những bước đi thích hợp trong việc bố trí lại các vùng

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

14



Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

nguyên liệu đã có truyền thống trồng cây thuốc lá và phát triển mở rộng thêm các
vùng mới trên quy mô và phạm vi cả nước phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của từng vùng và các địa phương.
Phải dựa trên các căn cứ mục tiêu qui hoạch, kết quả phân vùng nguyên liệu,
điều kiện tự nhiên kinh tế – xã hội, tiềm năng phát triển và thực trạng sản xuất cụ
thể của từng vùng theo hướng ổn định hiện trạng vùng trồng như các năm trước
nhưng ưu tiên phát triển những vùng:
+ Sản xuất nguyên liệu truyền thống
+ Có tiềm năng đất đai, có chất lượng đáp ứng yêu cầu phối chế thuốc lá
điếu và xuất khẩu để phát triển thành vùng chuyên canh.
+ Những vùng khác duy trì hiện trạng hoặc giảm diện tích ( vùng chất lượng
thấp ) đầu tư, nâng cao năng suất chất lượng.
Do đó, qui hoạch phát triển vùng trồng nguyên liệu thuốc lálà một phần
không thể tchs rời bởi sự quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn đã được đặt
trong tổng thể quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước sản xuất thuốc lá
nguyên liệu là khâu quan trọng hàng đầu vàkhông thể thiếu được trong ngành công
nghiệp sản xuất thuốc lá. Cây thuốc lá được trồng ở nhiều tỉnh nước ta đã được
nhiều năm nay, nhưng sự phát triển chưa vững chắc, thiếu quy hoạch, diện tích
không ổn định. Chất lượng không đồng đều, năng suất thấp do đó hàng năm nước
ta phải tiêu tốn rất nhiều ngoại tệ để nhập nguyên liệu phục vụ sản xuất thuốc lá
điếu. Sản xuất nguyên liệu thuốc lá không những để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất
thuốc lá điếu mà còn quyết định đến giá cả và tính cạnh tranh sản phẩm thuốc lá so
với chi phí nguyên liệu thuốc lá chiếm khá cao trong giá thành của thuốc lá điếu.
Đối với nền kinh tế quốc dân công tác trồng và sản xuất nguyên liệu thuốc lá đóng

vai trò rất quan trọng. Thuốc lá là cây công nghiệp ngắn ngày đặc biệt thích hợp
với khí hậu ở thổ nhưỡng ở vùng núi và trung du nó thích hợp vói nhiều loại đất
góp phần tăng hệ số sử dụng đất. Hiệu qủa kinh tế thu được so với trồng cây thuốc
lá cao hơn nhiều một số cây trồng nông nghiệp khác. Thu nhập từ trồng cây thuốc
lá là khoảng 18 triệu đồng/ha/vụ cao gấp 2 – 3 lần so với trồng lúa, ngô...

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

15


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Hiện nay cả nước có khoảng 30 vạn lao động nông nghiệp tham gia vào
trồng cây thuốc lá. Việc phát triển cây thuốc lá ở các tỉnh trung du, miền núi, biên
giới còn có tác động xoá bỏ tập tục trồng cây thuốc phiện. Ngoài ra còn góp phần
thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo.
Trong những năm gần đây nước ta đã bặt đầu thực hiện mục tiêu xuất khẩu
các sản phẩm thuốc lá, các mặt hàng xuất khẩu ngoài việc cung cấp nguyên liệu
cho việc sản xuất thuốc lá điếu thì nguồn nguyên liệu càng đa dạng và phong phú
hơn, thị trường xuất khẩu mở rộng. Kim ngạch xuất khẩu nguyên liệu và thuốc lá
liên tục tăng góp phần tăng thu ngoại tệ cho Nhà nước.
Đối với việc tổ chức sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm ngành thuốc
lá đã trang bị và từng bước tự động hoá thiết bị kiểm tra trên dây truyền sản xuất,
khâu sản xuất được bố trí hợp lý. Cải tiến kiểu dáng công nghiệp, mẫu mã bao bì
kết hợp với nghiên cứu phối chế sản phẩm mớivà tăng cường quản lý, nâng cao
chất lượng sản phẩm được các đơn vị quán triệt và thường xuyên thực hiện. Đã
nghiên cứu và đưa ra thị trường một số mác thuốc tầm trung để cạnh tranh với các

loại thuốc lá nhập lậu JET, HERO như Sài Gòn, Golden Cup, Wed, Sài Gòn hộp…
cùng với các sản phẩm trung cao cấp đã sản xuất như Vinataba, Sài Gòn xanh, Hoà
Bình và các sản phẩm liên doanh quốc tế khác như 555, DunHill, Marlboro đã
cạnh tranh với thuốc lá nhập lậu trên thị trường góp phần tạo uy thế của ngành trên
thị trường trong nước được ổn định.
I.6. Các chính sách biện pháp về quy hoạch cơ bản, tiêu thụ và xuất khẩu
thuốc lá.
* Chính sách khuyến khích sản xuất trong nước phát triển:
- Khuyến khích sản xuất thuốc lá nguyên liệu: hầu hết các vùng nguyên liệu
của chúng ta đều tập trung ở các tỉnh miền núi và trung du, điều kiện kinh tế của bà
con nông dân còn nhiều khó khăn, nguồn ngân sách của các địa phương còn hạn
hẹp. Muốn phát triển mạnh nguyên liệu cần có những chính sách khuyến khích, ưu
đãi cho các vùng sản xuất nguyên liệu để bà con phấn khởi, yên tâm sản xuất,

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

16


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

chính quyềnn địa phương các cấp ủng hộ công tác sản xuất thuốc lá nguyên liệu.
Các giải pháp cần được áp dụng:
Hỗ trợ vốn bằng hiện vật cho bà con nông dân sản xuất thuốc lá nguyên liệu
như: phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, than sây… đối với lò sấy thì có thể cho vay một
phần để đầu tư và trừ dần vào sản phẩm. Đối với than sấy ở các tỉnh miền núi Nhà
nước cần có chính sách hỗ trợ về giá cước vận chuyển như trước đây đã thực hiện.
Nhà nước tiếp tục duy trì nguồn kinh phí 5% để phát triển nguyên liệu, Tổng

Công ty Thuốc lá Việt Nam là cơ quan quản ly và sử dụng nguồn kinh phí này để
đầu tư nghiên cứu khoa học về nông nghiệp cho cây thuốc lá, có cơ sở hạ tầng,
phục vụ sản xuất thuốc lá nguyên liệu như hệ thống thuỷ lợi, giao thông, cầu cống,
nhà trường, trạm biến thế…
- Khuyến khích sản xuất hương liệu, phụ liệu thuốc lá trong nước: Nhà nước
có chính sách thuế hợp lý để khuyến khích phát triển sản xuất nguyên liệu, hương
liệu sử dụng nguồn nguyên liệu vật liệu trong nước và tăng khả năng xuất khẩu.
Giảm thuế đối với các sản phẩm có sử dụng nguyên phụ liệu trong nước sản xuất.
- Khuyến khích sản xuất thuốc lá điếu chất lượng cao để giảm độc hại cho
người tiêu dùng: cho sử dụng một phần quỹ 5% để các cơ sở nghiên cứu sản phẩm
mới theo hướng chất lượng cao, giảm sự độc hại như nicotin và tarcho người tiêu
dùng. Ban hành các tiêu chuẩn chất lượng và quản lý, kiểm tra chất lượng sản
phẩm thuốc lá điếu một cách thường xuyên.
* Chính sách thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển vùng nguyên liệu
thuốc lá .
- Đối với lĩnh vực sản xuất thuốc lá nguyên liệu, cần có chính sách phù hợp
để huy động nguồn lực về tài chính và nhân lực từ một số công ty tư nhân có đủ
điều kiện tham gia đầu tư phát triển vùng nguyên liệu. Sử dụng hình thức đầu tư
trực tiếp hoặc góp vốn liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp quốc doanh, miễn
thuế nhập khẩu các loại giống mới hoặc miễn giảm thuế lợi tức cho một số năm
đầu khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Ngành thuốc lá chủ động phối hợp với

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

17


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy


các địa phương có vùng trồng thuốc lá để quy hoạch ổn định và thống nhất các cơ
chế thích hợp cho việc phát triển nguồn liệu trong nước.
Động viên nông dân bỏ vốn đầu tư phát triển nguyên liệu thuốc như xây
dựng cụm lò sấy, tổ chức sấy thuê…
Có nguồn vốn vay ưu đãi cho việc thu mua, chế biến và dự trữ nguyên liệu
thuốc lá xuất khẩu.
* Chính sách phân phối và tiêu thụ:
Phải đảm bảo có sự phân phối hợp lý ở từng thị trường cho các kênh bán
hàng và phải có chính sách về khuếch trương tiêu thụ sản phẩm thông qua việc
tuyên truyền giới thiệu sản phẩm, xúc tiến bán hàng tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ
khách hàng nhằm mục đích sản phẩm đến tay người tiêu dùng và thoả mãn được
nhu cầu của người tiêu dùng.
* Chính sách khuyến khích xuất khẩu nguyên liệu thuốc lá:
Có chính sách hỗ trợ tìm kiếm thị trường hàng xuất khẩu nguyên liệu thuốc
lá. Cụ thể là có cơ chế phối hợp giữa Bộ Công Nghiệp và Bộ Thương Mại thông
qua các thương vụ ở các nước có nhu cầu nhập khẩu. Quy vùng và có chính sách
đầu tư đặc biệt cho vùng nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu bằng cách ưu tiên tài
chính cho các dự án sản xuất nguyên liệu thuốc lá xuất khẩu có chính sách ưu đãi
các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong lĩnh vực sản xuất nguyên liệu thuốc lá
xuất khẩu cao hơn là sản xuất nguyên liệu phục vụ tiêu dùng trong nước.
Khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm thuốc lá và hương liệu, phụ liệu
thuốc lá: Hỗ trợ tìm kiếm thị trường xuất khẩu thuốc lá điếu và thuốc sợi dạng hút
tẩu (pipe). Có chính sách thuế quan ưu đãi cho sản phẩm thuốc lá xuất khẩu, kể cả
nguyên phụ liệu và thuốc lá điếu.
I.7. Các loại hình xuất khẩu và quy trình kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là chiến lược phát triển kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng nhanh
thông qua sản xuất để xuất khẩu.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội


18


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

Hoạt động xuất khẩu là một quy trình kinh doanh bao gồm nhiều bước nối
tiếp nhau. Mỗi bước có một số đặc điểm riêng biệt và được tiến hành theo cách
thức nhất định.
Trong không gian và thời gian khác nhau, hoạt động xuất khẩu có những đặc
điểm khác nhau: Nhìn chung hoạt động xuất khẩu được tiến hành theo các bước:
I.7.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Thị trường là yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh, nó quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Thị trường là yếu tố rất phức tạp nó vận động không
ngừng. Do vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nghiên cứu thị trường.
* Tổ chức thu thập thông tin:
Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin có
liên quan đến thị trường và mặt hàng cần quan tâm. Có thể thu thập thông tin từ
các nguồn khác nhau. Trước hết là những thông tin từ các tổ chức quốc tế như
Trung tâm thương mại và phát triển của Liên hợp quốc, Hội đồng kinh tế và Châu
á Thái Bình Dương, Cơ quan thống kê và các tổ chức khác. Nguồn tin quan trọng
thứ hai là nguồn tin các bản tin, các thời báo, ấn phẩm,...
Một nguồn tin nữa là nguồn tin từ các thương nhân có quan hệ làm ăn buôn
bán.
Bộ phận tư vấn thị trường của trung tâm Thương Mại Quốc Tế đã hợp tác
với cơ quan thống kê của liên hợp quốc và các tổ chức quốc tế khác đưa ra số liệu
thống kê về mậu dịch quốc tế. Dịch vụ thống kê mới của trung tâm thương mại
quốc tế ưu tiên phục vụ cho các nước đang phát triển, đặc biệt là thông tin về thị

trường hàng hoá mà các nước này quan tâm.
Một loại thông tin không thể thiếu được là thông tin thu thập từ hiện trường.
thông tin này gắn với phương pháp nghiên cứu tại hiện trường. Thông tin thu thập
tại hiện trường chủ yếu được thu thập theo trực quan của nhân viên khảo sát thị
trường, thông tin này cũng có thể thu thập theo kiểu phỏng vấn bảng câu hỏi... Loại
thông tin này đang ở dạng thô cho nên cần xử lý và lựa chọn lấy thông tin cần thiết
và đáng tin cậy.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

19


Luận văn cao hoc

Trần Thanh Thủy

* Phân tích thông tin:
-

Từ hai loại thông tin sơ cấp và thứ cấp ta có hai phương pháp nghiên cứu là

nghiên cứu tại hiện trường và nghiên cứu tại bàn.
Khi nghiên cứu thị trường thường kết hợp cả hai phương pháp để phân tích
thông tin một cách đầy đủ và chính xác. Đồng thời phải phân tích theo tiêu thức và
có các chỉ tiêu so sánh:
+ Phân tích thông tin về môi trường.
Môi trường kinh tế ảnh hưỏng đến việc kinh doanh thường được biểu hiện
bằng các chỉ tiêu như: Thu nhập quốc dân, tốc độ tăng trưởng và các chỉ tiêu khác.
Môi trường văn hoá-xã hội ảnh hưởng đến thái độ, nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng. Sự hiểu biết về văn hoá sẽ đem lại thắng lợi cho doanh nghiệp trong
công tác marketing.
Cần nghiên cứu môi trường chính trị, pháp luật của nước nhập khẩu không
có một doanh nghiệp nào có thể thay đổi hay tác động được chính trị, pháp luật
nhưng chính trị và pháp luật luôn tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ví dụ như pháp luật có thể đột nhiên thay đổi làm cho các hợp đồng đã ký
không thể thực hiện được. Nghiên cứu phân tích môi trường công nghệ của quốc
gia ảnh hưởng đến công việc kinh doanh như thế nào? Việc áp tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất ra sao? Các yếu tố đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới
công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích thông tin về giá cả hàng hoá.
Giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới thường biến động rất phức tạp và
chịu chi phối bởi các nhân tố chu kỳ, nhân tố lũng đoạn, nhân tố cạnh tranh, nhân
tố lạm phát.
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều gặp phải một khó khăn
lớn đó là đối thủ cạnh tranh. Khi phân tích thông tin này cần chú ý:
Ai là đối thủ cạnh tranh: mức độ cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh trên lĩnh
vực nào. Từ đó rút ra xu thế vận động của sự cạnh tranh để đưa ra những quyết
định đúng đắn.

Lớp QTKD - ĐHBK Hà Nội

20


×