Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của công ty cổ phần xây dựng giao thông i thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (858.31 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

TĂNG MINH BẮC
XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
GIAO THÔNG I THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS - TS ĐỖ VĂN PHỨC


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 1-

T¨ng Minh B¾c

LỜI NÓI ĐẦU
Mục đích của mọi hoạt động là mang lại hiệu quả, hiệu quả càng cao
thì hoạt động càng có ý nghĩa và mục đích của hoạt động là đúng đắn phù
hợp. Hiệu quả hoạt động nói chung mà trọng tâm là hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định sự phát triển lâu dài bền vững của một
quốc gia, của các nhà đầu tư, của các doanh nghiệp, là yếu tố cạnh tranh quan
trọng nhất trong sự tồn tại và phát triển.
Tất cả các doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh đều phải
bỏ ra một lượng vốn nhất định, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thu


về một kết quả nhất định. So sánh giữa giá trị bỏ ra và kết quả thu về để đánh
giá hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
Có nhiều biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, một trong các biện pháp quan trọng là xác định chính xác, đầy đủ
lượng vốn bỏ ra, đảm bảo cung cấp đầy đủ lượng vốn này một cách có kế
hoạch cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong trước mắt và trong
một thời kỳ lâu dài. Khi thực hiện các công việc trên, tức là thực hiện đảm
bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiện nay, việc đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh chưa được
các doanh nghiệp quan tâm và hiểu biết đúng mức, rất nhiều các doanh
nghiệp hết sức thụ động và lúng túng trong xây dựng và hoạch định chính
sách đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển doanh nghiệp. Các căn cứ,
phương pháp, quy trình để xây dựng phương án đảm bảo tài chính còn có
nhiều sai lệch, thiếu cơ sở do vậy dẫn đến phương án không đảm bảo và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, không đạt được các mục tiêu
của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 2-

T¨ng Minh B¾c

Với tư cánh là một cán bộ quản lý của Công ty cổ phần xây dựng giao
thông 1 Thái Nguyên với mong muốn góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu chiến lược kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty cũng như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng giao
thông. Tôi mạnh dạn đi sâu và nghiên cứu đề tài: “ Xây dựng phương án

đảm bảo tài chính cho chiến lược phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
giao thông 1 Thái Nguyên”.
Hy vọng sự thành công của đề tài sẽ là tiền đề cho sự thành công các
mục tiêu chiến lược phát triển của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1
Thái Nguyên và là cơ sở cho các doanh nghiệp khác tham khảo, xây dựng
phương án đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
1. Những nội dung của đề tài.
- Đánh giá thực trạng tình hình đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên hiện nay.
- Xác định nhu cầu tài chính đảm bảo cho chiến lược phát triển của
Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 giai đoạn năm 2006 – 2010.
- Hoạch định hệ thống chính sách đảm bảo tài chính cho chiến lược
phát triển của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 giai đoạn năm 2006 –
2010.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đánh giá
- Phương pháp so sánh, số tuyệt đối, số tương đối.
- Phương pháp biểu đồ, mô hình toán học
- Phương pháp dự báo và các phương pháp nghiên cứu khác
3. Kết cấu của luận văn


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 3-

T¨ng Minh B¾c

Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 phần:

Phần 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh
nghiệp.
Phần 2: Phân tích thực trạng đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên.
Phần 3: Xây dựng phương án đảm bảo tài chính cho chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần xây dựng giao thông 1 Thái Nguyên.


- 4-

LuËn V¨n Th¹c sÜ

T¨ng Minh B¾c

PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm hoạt động,
cung ứng các sản phẩm hàng hóa và dịnh vụ trên thị trường với mục đích sinh
lời.
Trong nền kinh tế thị trường tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động kinh doanh là phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Quá trình hoạt
động của doanh nhiệp là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình đó phát sinh các luồng tiền tệ gắn
với hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh
nghiệp, các luồng tiền tệ bao hàm các luồng tiền tệ đi vào doanh nghiệp và

các luồng tiền tệ xuất ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động các luồng
tài chính của doanh nghiệp.
Gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế hợp thành các quan hệ tài chính doanh
nghiệp chủ yếu sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước: Quan hệ này được thể hiện
trong việc Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí ...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Quan hệ này
được biểu hiện cụ thể trong các quan hệ:
+ Quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác
phát sinh trong việc mua bán tài sản, vật tư, hàng hóa dịch vụ.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 5-

T¨ng Minh B¾c

+ Quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế
khác trong việc vay hoặc cho vay vốn hay đầu tư vốn ...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với công nhân viên trong doanh nghiệp:
quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương,
thưởng , phạt ... với công nhân viên của doanh nghiệp.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: được thể hiện trong việc quan hệ
thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, trong việc phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp ...
Từ những vấn đề nêu trên có thể rút ra:
- Tài chính doanh nghiệp là một quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng

các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm
góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ là các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
- Các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức
tốt các mối quan hệ trên nhằm đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, do cơ chế quản lý
tài chính bao cấp dẫn đến tình trạng tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước
chỉ giữ một vai trò hết sức thụ động và yếu ớt.
Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp chuyển sang hoạt động
theo cơ chế thị trường, hoạt động tài chính của doanh nghiệp ngày càng trở
nên quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại, phát triển và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi những lẽ chủ yếu sau:


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 6-

T¨ng Minh B¾c

- Hoạt động tài chính của doanh nghiệp liên quan và ảnh hưởng tới tất
cả các hoạt động của một doanh nghiệp.
- Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, nhu cầu vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Do vậy, sự lựa chọn và sử dụng các
công cụ tài chính để huy động vốn và việc sử dụng vốn hiện có ảnh hưởng rất
lớn đến tình hình và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.

- Các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp càng trở nên hết sức
quan trọng và cần thiết cho người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp
để kiểm soát và chỉ đạo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, tài chính doanh nghiệp giữ
những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của
doanh nghiệp cũng như nhu cầu đầu tư phát triển. Vai trò tài chính doanh
nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn phương pháp và
hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời
các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát
triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh
nghiệp huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của tài chính
doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn
các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 7-

T¨ng Minh B¾c

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào

việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời
và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc
huy động kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện
có vào hoạt động kinh doanh có thể làm giảm bớt và tránh được những thiệt
hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó
giảm được tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh
nghiệp, cùng với việc sử dụng hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp
lý sẽ góp phần thức đẩy cán bộ công nhân viên gắn bó với doanh nghiệp từ đó
nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao
hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Tài chính là một công cụ quan trọng kiểm soát hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và
thực hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh
nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời các tồn tại, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp
với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.3. Nội dung chủ yếu của đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh
nghiệp.
Đảm bảo tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
- Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 8-


T¨ng Minh B¾c

Việc xây dựng đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do nhiều bộ phận
trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Trên góc độ tài chính, điều chủ
yếu là phải xem xét là hiệu quả tài chính của dự án tức là cần xem xét, cân
nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro có thể gặp phải và khả năng thu lời khi thực
hiện dự án. Việc đánh giá phân tích bằng thước đo tài chính nhằm lựa chọn
các dự án có mức sinh lời cao. Vấn đề quan trọng ở đây là tài chính cần xem
xét sử dụng vốn như thế nào? Trên cơ sở tham gia đánh giá và lựa chọn dự án
đầu tư, tài chính doanh nghiệp tham gia định hướng phát triển doanh nghiệp.
Trong đó khi xem xét việc bỏ vốn đầu tư thực hiện dự án cần chú ý tới việc
tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo hiệu quả kinh
tế cao trước mắt cũng như lâu dài.
- Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo
đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi phải có vốn. Tài chính
doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của
doanh nghiệp ở trong kỳ hay nói cách khác phải trả lời câu hỏi cần bao nhiêu
vốn? Bao hàm vốn dài hạn và vốn ngắn hạn. Và điều cực kỳ quan trong đối
với tài chính doanh nghiệp là tổ chức huy động các nguồn vốn đảm bảo kịp
thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa
là phải trả lời câu hỏi lấy vốn từ đâu? Việc tổ chức huy động các nguồn vốn
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp. để đi đến
việc quyết định lựa chọn hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp
cần xem xét, cân nhắc trên nhiều mặt. Trong đó cần chú ý đến một số vấn đề
chủ yếu như: Kết cấu nguồn vốn, những điểm lợi và bất lợi của từng hình
thức huy động vốn, chi phí cho việc sử dụng các nguồn vốn ...
- Tổ chức sử dụng tốt vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.



LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 9-

T¨ng Minh B¾c

Tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên tìm biện pháp góp phần huy
động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số
vốn bị ứ đọng. Theo dõi chặt chẽ và thực hiện tốt việc thanh toán thu hồi tiền
bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi
tiêu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm
biện pháp thiết lập sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền đảm bảo cho doanh
nghiệp luôn có khả năng thanh toán. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng
trong công tác đảm bảo tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ
của doanh nghiệp.
- Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
thực hiện tốt việc phân tích tài chính.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các
chỉ tiêu tài chính cho phép thường xuyên kiểm soát được tình hình hoạt động
của doanh nghiệp . Mặt khác định kỳ phải tiến hành phân tích tình hình tài
chính củao doanh nghiệp. Qua việc phân tích cần đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn, những điểm mạnh và điểm yếu trong quản lý và dự báo trước tình hình
tài chính của doanh nghiệp, từ đó phục vụ đắc lực cho công tác điều chỉnh
kinh doanh.
- Thực hiện tốt việc kế hoạch hóa tài chính.
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước
thông qua việc lập kế hoạch đảm bảo tài chính. Thực hiện tốt việc lập kế
hoạch tài chính là công việc cần thiết giúp cho doanh nghiệp có thể chủ động

đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. Quá trình
thực hiện kế hoạnh tài chính cũng là quá trình ra các quyết định tài chính
thích hợp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 10-

T¨ng Minh B¾c

Nhu cầu tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố, sau đây ta xem xét một số nhân tố chủ yếu dưới đây.
a) Đặc điểm kinh tế của ngành.
Mỗi ngành kinh tế có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh không
giống nhau. Sự không giống nhau đó được phản ánh qua những dấu ấn khác
nhau về mặt tài chính và cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong
mỗi ngành.
- Doanh nghiệp ngành công nghiệp.
Đặc điểm tài chính của doanh nghiệp ngành công nghiệp là: Toàn bộ có
thể chia thành nghiệu xí nghiệp đồng thời có thể hạch toán kết quả kinh doanh
trong phạm vi từng xí nghiệp. Vì là ngành có năng suất lao động cao, không
những có thể trang bị kỹ thuật cho các ngành kinh tế khác, nên nói chung các
doanh nghiệp công nghiệp có kỹ thuật hiện đại. Chu kỳ sản xuất của hầu hết
các doanh nghiệp công nghiệp đều ngắn (trừ ngành đóng tàu và một vài ngành
cơ khí khác ra). Do đó vốn sản phẩm dở dang không nhiều. Việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm được tiến hành thường xuyên. Bởi vậy doanh nghiệp có
mối quan hệ chặt chẽ với thị trường hàng hóa và thị trường vốn.
- Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng.

Đây là ngành công nghiệp đặc biệt, tài chính ngành xây dựng có những
đặc điểm sau đây:
+ Vì thời gian thi công dài, nên phải tổ chức nghiệm thu và thanh toán
theo từng phần khối lượng công việc chứ không nhất thiết phải chờ đến khi
công trình hoàn thành mới thanh toán.
+ Phần lớn số vốn của ngành xây dựng bỏ vào những công trình chưa
hoàn thành. Vì vậy phải cố gắng tập trung tiền vốn để rút ngắn thời gian thi
công xây dựng. Việc rút ngắn kỳ hạn thi công xây dựng có ý nghĩa rất lớn đối
với việc tiết kiệm vốn, tăng thêm lợi nhuận cho ngành xây dựng.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 11-

T¨ng Minh B¾c

- Các doanh nghiệp thuộc ngành nông nghiệp.
Quá trình tăng trưởng sản phẩm của ngành nông nghiệp là quá trình
tăng trưởng tự nhiên của cây trồng hoặc vật nuôi, vì vậy chúng phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi thì được mùa,
bội thu. Ngược lại khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi thì mất mùa, có khi
mất trắng. Do đó hiệu quả của tiền vốn bỏ ra trong nông nhiệp không ổn định
như các ngành kinh tế khác.
Tài sản cố định của ngành nông nghiệp ngoài máy móc thiết bị, nhà
xưởng ... còn có cả cây, con. Vì thế tài sản cố định của ngành nông nghiệp có
thể tăng giá sau quá trình sử dụng. Đòi hỏi chính sách quản lý tài chính của
doanh nghiệp nông nghiệp có những đặc thù riêng.
- Các doanh nghiệp thương mại dịch vụ.
Chu kỳ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp thương mại dịch vụ

thường rất ngắn. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận
vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn kinh doanh,
chủ yếu là vốn hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu, vì thế vốn vay ngắn hạn của
doanh nghiệp thường cao hơn các ngành khác.
b) Chính sách của Nhà nước.
Các chính sách kinh tế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến tài chính
của các doanh nghiệp như chính sách thuế, khấu hao, lãi vay.
- Thuế: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều
khoản thuế cho Nhà nước. Các chính sách thuế của nhà nước đều ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Hầu hết các quyết định trong quản
lý tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thuế thu nhập
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng đến đảm bảo tài chính cho hoạt động của
doanh nghiệp.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 12-

T¨ng Minh B¾c

- Khấu hao tài sản cố định: Khấu hao được xem như là một khoản chi
phí được khấu trừ khỏi thu nhập chịu thuế doanh nghiệp, do đó nó được xem
như là một yếu tố giúp doanh nghiệp tiết kiệm thuế. Chính sách khấu hao tài
sản cố định của nhà nước thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp.
- Lãi vay: Về nguyên tắc, các doanh nghiệp chỉ vay khi hoạt động có
hiệu quả cao, số lãi đạt được do sử dụng vốn vay phải lớn hơn lãi tiền vay
phải trả. Tuy nhiên theo quy định của nhà nước, cho phép các doanh nghiệp
được tính khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp phải nộp, cho nên nó là yếu tố giúp công ty tiết kiệm thuế.
c) Hệ thống tài chính.
Trong lúc hoạt động, doanh nghiệp có lúc tạm thời thừa vốn, nhưng
cũng có lúc tạm thời thiếu hụt vốn. Việc giải quyết những nhu cầu thừa thiếu
trên được thông qua hệ thống tài chính. Tùy theo mức độ khác nhau nhưng
hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đều gắn liền với hệ thống
tài chính bao gồm: Thị trường tài chính, các tổ chức tài chính và các công cụ
tài chính.
Khi doanh nghiệp thừa vốn, lãnh đạo doanh nghiệp cần quyết định nên
đầu tư số vốn tạm thời dư ra vào thị trường tài chính hay vào các tổ chức tài
chính nhằm gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tạm thời
thiếu hụt vốn, cần quyết định nên tìm nguồn tài trợ từ thị trường tài chính hay
từ các tổ chức tài chính. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải quyết định xem xét
nên đầu tư hay nên phát hành loại công cụ tài chính nào cho phù hợp. Vì vậy
đảm bảo tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với hệ thống
tài chính.
1.2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 13-

T¨ng Minh B¾c

Để các mục tiêu chiến lược phát triển của doanh nghiệp thực hiện thành
công, doanh nghiệp cần phải sử dụng đồng bộ một loạt các chính sách, trong
đó chính sách đảm bảo nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh là một
chính sách hết sức quan trọng. Để xây dựng chính sách đảm bảo tài chính cho

chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chính xác, đầy đủ, có tính thực thi ta
phải dựa trên các căn cứ, cơ sở phù hợp đáng tin cậy, và có phương pháp tiên
tiến tuân thủ theo quy trình.
Vấn đề đầu tiên được đặt ra trong xây dựng chính sách đảm bảo tài
chính là phải xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, trên cở sở nhu cầu tài chính ta xây dựng phương án để đáp ứng nhu
cầu.
Xác định nhu cầu tài chính cho hoạt động của doanh nghiệp tức là xác
định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động doanh nghiệp và các nguồn vốn
đảm bảo theo một cơ cấu hợp lý.
1.2.1. Xác định nhu cầu vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp .
1.2.1.1. Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tư
liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào
hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu nhất định.
Các đặc trưng của vốn kinh doanh bao gồm:
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định, có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh
nghiệp.
- Vốn phải vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 14-

T¨ng Minh B¾c


- Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng để đầu tư vào kinh doanh.
- Vốn phải có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ
vốn vào đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn.
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ và không ai quản lý.
- Vốn được quan niệm như là một hàng hóa và là hàng hóa đặc biệt, có
thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên thị trường, tạo nên sự giao lưu sôi
động trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các tài sản hữu hình mà còn
được biểu hiện bằng tiền của các tài sản vô hình.
Nội dung của vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động
a) Vốn cố định.
Khi đầu tư thành lập một doanh nghiệp, bao gồm việc xây dựng nhà
xưởng, nhà làm việc và quản lý, lắp đặt hệ thống máy móc thiết bị, mua sắm
xe cộ, phương tiện, chuyển giao công nghệ, bí quyết kinh doanh .... đến khi
các công việc hoàn thành được bàn giao và doanh nghiệp bắt đầu tiến hành
sản xuất được. Như vậy từ việc vốn đầu tư đó đã chuyển sang vốn cố định của
doanh nghiệp.
Vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về tài sản cố định; đặc điểm của nó là luân chuyển dần đần trong nhiều
chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gian sử dụng. Vốn cố định của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh. Việc đầu tư đúng hướng vào vốn cố định sẽ mang lại hiệu quả và
năng suất cao trong kinh doanh, góp cho doanh nghiệp cạnh tranh tốt hơn và
phát triển bền vững trong kinh tế thị trường.


LuËn V¨n Th¹c sÜ


- 15-

T¨ng Minh B¾c

b) Vốn lưu động.
Để tiến hành kinh doanh thì doanh nghiệp ngoài tư liệu lao động càn
phải có đối tượng lao động.
Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ
phận là vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục; một bộ
phận khác là vật tư trong quá trình chế biến. Mặt khác trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp luôn gắn với lưu thông tiêu thụ sản phẩm hình thành
nên một số khoản hàng hóa, tiền tệ, vốn trong thanh toán.
Trước khi bước vào kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn
để đầu tư vào các tài sản trên, số tiền ứng trước về các tài sản đó được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động được chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu
từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư - hành hóa và quay lại hình thái tiền
tệ. Vì trong quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục cho nên vốn lưu
động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kỳ thành sự chu chuyển
của tiền vốn.
Do sự chu chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận tồn tại cùng một lúc dưới các hình thái khác nhau trong kinh doanh.
Tóm lại: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Căn cứ vào công dụng của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp
thì vốn lưu động bao gồm các khoản vốn sau:
+ Vốn lưu động trong quá trình dự trữ.
+ Vốn lưu động nằm trực tiếp trong quá trình sản xuất – kinh doanh.

+ Vốn lưu động trong quá trình tiêu thụ.


- 16-

LuËn V¨n Th¹c sÜ

T¨ng Minh B¾c

- Dựa theo hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần vốn lưu
động có thể chia thành:
+ Vốn vật tư, hàng hóa.
+ Vốn tiền tệ.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng loại vốn lưu động trong tổng
số vốn lưu động. Nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được
tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong mỗi
giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định được trọng điểm quản lý vốn lưu động.
1.2.1.2. Phương pháp xác định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của
doanh nghiệp.
a) Căn cứ xác định nhu cầu vốn kinh doanh.
Xác định vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp tức là xác
định mức tài sản, nhu cầu tài sản bổ sung để đáp ứng thực hiện chỉ tiêu doanh
thu và các tỷ số tài chính mục tiêu của kỳ kế hoạch. Như vậy căn cứ để xác
định nhu cầu vốn kinh doanh cho hoạt động của doanh nghiệp được thông qua
các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu kỳ kế hoạch.
- Các tỷ số tài chính kỳ kế hoạch.
+ Các tỷ số khả năng thanh toán.
Chỉ số lưu động (khả
năng thanh toán hiện thời)

Chỉ số nhanh (khả
năng thanh toán nhanh)

=

=

+ Các chỉ số quản lý tài sản.

Tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


- 17-

LuËn V¨n Th¹c sÜ

Vòng quay
Hàng tồn kho
Kỳ
thu nợ
Vòng quay
tài sản cố định
Vòng quay
tổng tài sản

=


=

=

=

Doanh thu
Tổng nợ ngắn hạn
Khoản phải thu
Doanh thu/360
Doanh thu
Tài sản cố định
Doanh thu
Tổng tài sản

+ Các chỉ số khả năng quản lý vốn vay
Chỉ
số nợ
Khả năng

=

=

thanh toán lãi vay

Tổng nợ
Tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Lãi vay


+ Các chỉ số khả năng sinh lợi.
Lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
Lợi nhuận trước
thuế trên tài sản
Lợi nhuận sau
thuế trên tài sản
Lợi nhuận sau

=
=

=

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế

T¨ng Minh B¾c


- 18-


LuËn V¨n Th¹c sÜ

thuế trên vốn cổ phần

T¨ng Minh B¾c

Tổng vốn góp cổ phần

Dựa trên chỉ tiêu doanh thu và các tỷ số tài chính nêu trên chúng ta xây
dựng phương pháp xác định nhu cầu vốn cho kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Phương pháp xác định nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp
được thực hiện qua các bước sau đây:
Bước1: Xác định chỉ tiêu doanh thu kỳ kế hoạch (DTKH) cho các loại
sản phẩm.
Ta biết doanh thu tiêu thụ đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với
nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Do đó khi tăng doanh thu đòi hỏi phải có sự
tăng nhu cầu vốn. Tuy nhiên sự gia tăng doanh thu không nhất thiết dòi hỏi sự
gia tăng cùng tỷ lệ của nhu cầu vốn mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và khả
năng quản trị của doanh nghiệp.
Căn cứ vào hiệu quả kinh doanh, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh
tranh, các sản phẩm thay thế ... của từng loại sản phẩm để xác định doanh thu
của từng loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
Bước 2: Xây dựng chỉ tiêu doanh thu trên tổng nhu cầu vốn cho từng
loại sản phẩm (vòng quay của tổng tài sản).
Ta có chỉ số:
Vòng quay tổng
tài sản (VQTTS)

=


Doanh thu
Tổng tài sản (Tổng nhu cầu vốn)

(1.1)

Căn cứ vào chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản kỳ trước , so sánh chỉ số
này với chỉ tiêu trung bình tiên tiến ngành của từng loại sản phẩm để xây
dựng các chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản kỳ kế hoạch của từng loại sản phẩm
ở mức độ tin cậy nhất.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 19-

T¨ng Minh B¾c

Bước 3. Tính toán sự gia tăng của các khoản phải thu của kỳ kế hoạnh
so với kỳ trước của từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào các chỉ tiêu kỳ thu nợ kỳ trước , tính toán và dự báo khả
năng thu nợ của từng loại sản phẩm để xây dựng các chỉ tiêu kỳ thu nợ kỳ kế
hoạch.
Sự gia tăng
Kỳ thu nợ Kỳ thu nợ
Doanh thu
khoản phải = kỳ kế hoạnh - kỳ trước x kỳ kế hoạch
thu (GTKPT)
(KTN KH) (KTN KT)
(DT KH)


360

(1.2)

Đây là khoản chênh lệch gia tăng khoản phải thu giữa kỳ kế hoạch và
kỳ trước. Nói cách khác đây là khoản chênh lệch vốn gia tăng bị khách hàng
chiếm dụng của kỳ kế hoạch so với kỳ trước.
Bước 4. Xác định nhu cầu vốn để đầu tư đổi mới tài sản cố định: Căn
cứ vào dây chuyền công nghệ hiện có, phân tích khả năng đáp ứng các mục
tiêu của kế hoạch kỳ tới và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xác định
có phải sửa chữa, đầu tư mở rộng hay thay đổi dây chuyền công nghệ hay
không. Nếu có sự thay đổi phải tính toán xem xét các phương án hợp lý giữa
mua mới hoặc thuê tài sản. Nếu đầu tư mới, ta căn cứ vào nhu cầu cần thiết
phải đổi mới các loại tài sản cố định của doanh nghiệp, giá bán dự báo của
các tài sản đó và sau khi trừ đi phần giá trị thanh lý tài sản cũ thu hồi (nếu có).
Nhu cầu vốn
Giá trị mua
Giá trị thu
tài sản cố định = mới của tài - hồi của tài sản cố
đầu tư (VTSCĐĐT) sản cố định
định thanh lý

(1.3)

+ Tính toán nhu cầu vốn cố định kỳ kế hoạch.
Nhu cầu vốn
cố định kỳ =
kế hoạch (VCĐKD)


Doanh thu
dự kiến của :
kỳ kế hoạch

Vòng quay
vốn cố định
kỳ kế hoạch

(1.4)


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 20-

T¨ng Minh B¾c

Ta biết nhu cầu vốn cố định năm kế hoạch do phần vốn cố định còn lại
sau khi đã thanh lý một số tài sản và một phần vốn cố định mới đầu tư tài sản
đáp ứng do đó:
Phần vốn cố định
đầu tư mới đáp ứng
cho nhu cầu vốn cố định
kỳ kế hoạch (VCĐBS)

Nhu cầu
Phần vốn cố định
= vốn cố định - kỳ trước còn lại sau (1.5)
kỳ kế hoạch khi đã thanh lý tài sản


Bước 5. Xác định tổng nhu cầu vốn.
- Nhu cầu vốn cần cho kinh doanh các loại sản phẩm (VKD)
VKD = DTKH / VQTTS + GTKPT

(1.6)

Ta tính toán cho từng loại sản phẩm, sau đó tổng hợp nhu cầu vốn của
tất cả các loại sản phẩm.
- Tổng nhu cầu vốn cần cho kinh doanh kỳ kế hoạch (TNCV), được xác
định như sau:
TNCV = VKD + VTSCĐĐT – VCĐBS

(1.7)

Bước 6: Xác định nhu cầu vốn bổ sung
Sau khi đã xác định được tổng nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch, ta phải xác định được nhu cầu vốn
bổ sung là bao nhiêu? và nhu cầu vốn bổ sung này được đảm bảo bằng các
nguồn như thế nào. Vấn đề đặt ra là khi sử dụng vốn doanh nghiệp phải trả
một khoản chi phí và khoản chi phí này sẽ ảnh hưởng đến lãi của doanh
nghiệp. Mặt khác ta cũng cần phải xem xét khi sử dụng nguồn vốn bổ sung
này nó ảnh hưởng như thế nào, có đảm bảo được các tỷ số tài chính mục tiêu
hay không? các tỷ số tài chính này cho thấy doanh nghiệp đang ở mức nào?
Để giải quyết các vấn đề trên ta phải thiết lập được báo cáo tài chính
cho kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. Thông thường người ta sử dụng phương
pháp bảng cân đối dự toán để lập báo cáo tài chính cho kỳ kế hoạch.


LuËn V¨n Th¹c sÜ


- 21-

T¨ng Minh B¾c

Phương pháp bảng cân đối dự toán được thực hiện qua các bước như
sau:
* Lập báo cáo thu nhập cho kỳ kế hoạch.
Mục đích của việc lập báo cáo thu nhập là để xác định phần lợi nhuận
giữ lại mà doanh nghiệp có thể có trong kỳ hoạt động tới.
- Ta biết khi doanh thu tăng lên thì cần được hỗ trợ bởi mức tài sản cao
hơn, hoặc nói cách khác khi doanh thu tăng thì tài sản của doanh nghiệp nhất
thiết phải tăng lên. Doanh nghiệp cần nhiều tiền mặt hơn cho các nghiệp vụ,
doanh thu tăng dẫn tới mở rộng diện và quy mô bán chịu làm khoản phải thu
tăng lên, đồng thời hàng lưu kho sẽ tăng.
- Mặt khác một khi tài sản tăng lên thi phần tài sản gia tăng cũng phải
được cung cấp tài chính tương ứng, tức nguồn vốn của doanh nghiệp phải
được đáp ứng.
+ Trước hết ta dự kiến tỷ lệ tăng giá thành, khấu hao, thuế, tăng cùng
với tỷ lệ tăng doanh thu.
+ Tỷ lệ cổ tức được xác định theo mục tiêu kế hoạch.
+ Vì chưa biết vốn vay cần bổ xung, nên ta giả định lãi vay không tăng.
Trên cơ sở các dự kiến trên ta xác định được khoản lợi nhuận giữ lại để
bổ sung vốn (chưa tính đến yếu tố tăng lãi vay).
* Lập bảng cân đối dự toán cho kỳ kế hoạch.
Theo đẳng thức kế toán:
Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Khi doanh thu tăng lên thì các tài sản của doanh nghiệp như: tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản cố định cũng phải tăng lên; do đó phần
nguồn vốn của doanh nghiệp cũng phải tăng tương ứng. Ta xác định mức tăng
của các nguồn vốn này.

- Một số khoản mục có xu hướng tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu:


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 22-

T¨ng Minh B¾c

+ Doanh thu tăng đòi hỏi mua sắm nguyên vật liệu tăng làm cho khoản
phải trả tăng lên.
+ Doanh thu tăng làm cho các khoản nợ định mức (nợ định kỳ) cũng
tăng lên.
- Một số khoản mục có xu hướng tăng không cùng tăng tỷ lệ với doanh
thu:
+ Lợi nhuận giữ lại cũng tăng nhưng không tăng cùng tỷ lệ tăng doanh
thu vì:
Lợi nhuận giữ lãi mới = Lợi nhuận giữ lại cũ + Gia số
+ Tương tự các khoản vay nắn hạn, dài hạn, vốn cổ phần sẽ tăng nhưng
không tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu, sự thay đổi của chúng phụ thuộc
vào quyết đinh của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp.
Ở bước này, các khoản mục phía nguồn vốn có xu hướng tăng cùng với
tỷ lệ tăng doanh thu được xác định tăng tương ứng; còn các khoản có xu
hướng không tăng cùng với tỷ lệ tăng doanh thu thì tạm giữ nguyên như kỳ
trước ( sẽ điều chỉnh ở các bước sau).
Như vậy ở bước này, ta xác định được nhu cầu vốn bổ sung bằng sự
chênh lệch giữa nhu cầu tài sản và vốn tự phát; phần vốn này sẽ được trang
trải bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
* Dự kiến huy động vốn bổ sung.
Việc huy động vốn bổ sung từ bên ngoài có nhiều hình thức, lựa chọn

hình thức nào, Mỗi hình thức là bao nhiêu phải căn cứ dựa trên:
- Cơ cấu vốn mục tiêu.
- Tỷ số lưu động của doanh nghiệp.
- Thực trạng thị trường vốn vay.
- Các quy chế vay nợ hiện hành.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 23-

T¨ng Minh B¾c

Vấn đề nảy sinh khi doanh nghiệp vay thêm vốn, lãi vay sẽ tăng, đồng
thời nếu phát hành thêm cổ phiếu, tổng cổ tức sẽ tăng. Điều này phải được
phản ánh vào báo cáo thu nhập trong quá trình kế hoạch.
* Điều chỉnh phản hồi.
Từ các bước trên ta nhận thấy:
+ Tăng doanh thu dẫn tới tài sản tăng.
+ Tăng tài sản dẫn tới cần thiết huy động vốn bổ sung.
+ Huy động vốn bổ sung làm tăng thêm chi phí.
+ Các chi phí tăng dẫn đến gia số lợi nhuận giữ lại giảm.
Để giải quyết các vấn đề trên được gọi là quá trình điều chỉnh phản hồi.
Quá trình được tiến hành như sau:
- Tính lãi vay cho phần vốn bổ sung. Khi lãi vay tăng lên sẽ làm thuế
thu nhập giảm xuống.
- Tính cổ tức bổ sung của phần vốn huy động thêm.
- Phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng.
+ Các thay đổi sẽ dẫn tới gia số lợi nhuận giảm bao nhiêu và dẫn đến
lợi nhuận giữ lại mới giảm bao nhiêu?

+ Khi lợi nhuận giữ lại giảm sẽ làm cho nguồn vốn giảm đi và mất cân
bằng với tài sản. Khoản chênh lệch này lại là phần vốn cần bổ sung thêm.
- Tiếp tục phản ánh các thay đổi và xem xét ảnh hưởng.
Quá trình điều chỉnh được tiếp tục thực hiện với phần vốn bổ sung mới.
sau một số lần điều chỉnh sự chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn nhỏ ở mức
doanh nghiệp chấp nhận được thì kết thúc quá trình điều chỉnh. Sau khi kết
thúc quá trình điều chỉnh, xác định nhu cầu vốn bổ sung.


LuËn V¨n Th¹c sÜ

- 24-

T¨ng Minh B¾c

Nhu cầu vốn bổ sung (NCVBS) = Tổng nhu cầu vốn kỳ kế hoạch –
Tổng vốn hiện có(VHC) – Vốn tự phát gia tăng (VTPGT) – gia số lợi nhuận
giữ lại (GSLNGL)
TNCVBS = TNCV - VHC – VTP GT – GSLNGL


(1.8)

Vốn tự phát là phần vốn mà doanh nghiệp có được một cách tự động

nhờ các nghiệp vụ thường kỳ của hoạt động kinh doanh, bao gồm: Khoản
phải trả khách hàng khi mua chịu, nợ tích lũy (tiền lương, thuế ... giữa các kỳ
thanh toán).



Gia số lợi nhuận giữ lại: Phần lợi nhuận hàng năm doanh nghiệp giữ

lại nhằm tái đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phân tích kết quả dự báo.
Từ kết quả của việc lập báo cáo thu nhập, báo cáo kế toán, ta tiến hành
phân tích các chỉ số tài chính chủ yếu như:
+ Chỉ số lưu động.
+ Vòng quay hàng tồn kho.
+ kì thu nợ.
+ Vòng quy tổng tài sản.
+ Chỉ số nợ.
+ Lợi nhuận sau thuế trên doanh thu.
+ Lợi nhuận sau thuế trên tài sản.
+ Lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu.
- So sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với các chỉ số năm
trước, chỉ số trung bình ngành, chỉ số mục tiêu. Từ đó nhận định về vị thế tài
chính của doanh nghiệp và cần phải có biện pháp, phương hướng, chính sách
quản lý để thay đổi các chỉ số tài chính không tốt, không phù hợp mục tiêu.


×