Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng hoạt động của các công ty bảo hiểm tại mỹ trong giai đoạn từ 2014 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 25 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG

BÀI TẬP LỚN
MÔN: TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

CHỦ ĐỀ: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY
MỸ GIAI ĐOẠN TỪ 2014 ĐẾN NAY

BẢO HIỂM Ở

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Ngọc Hương
Nhóm thực hiện: Nhóm 08- Lớp ca 3,4 thứ 4

1


BÀI TẬP LỚN – NHÓM 8
MÔN: TIỀN TỆ NGÂN HÀNG

Các thành viên thực hiện

STT
1
2
3
4
5
6

Họ và tên



Mã sinh viên

LỜI MỞ ĐẦU
Cuộc sống vốn ẩn chứa nhiều rủi ro, đặc biệt trong xã hội hiện đại thì càng có nhiều
nguy cơ đe dọa. Đó là những nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật, tai nạn, thiên tai, thất nghiệp,
2


… Nếu bạn là người trụ cột trong gia đình thì hẳn đang có không ít người phụ thuộc vào
thu nhập của bạn và bạn cũng sẽ có rất nhiều mối lo lắng về cuộc sống của những người
thân xung quanh mình. Chính bởi vậy Harish Mishra đã nói: “ Chúng ta tham gia bảo
hiểm nhân thọ không phải vì ai đó sẽ ra đi, mà tham gia bảo hiểm nhân thọ vì những
người thân yêu của chúng ta cần phải tiếp tục sống”.
Xã hội ngày càng phát triển thì việc mọi người tham gia bảo hiểm càng trở nên phổ
biến hơn, nhận thức về việc mua bảo hiểm cũng đã thay đổi từ việc bị ép buộc thành tự
nguyện và các sản phẩm bảo hiểm cũng ngày càng đa dạng hơn, khi không đơn giản chỉ là
bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm tài sản. Đặc biệt với những nền kinh tế hàng đầu thế giới
như Hoa Kỳ thì nhận thức của người dân về tầm quan trọng của bảo hiểm càng cao. Từ
những nhu cầu của chính người dân và cả chính sách an sinh xã hội của chính phủ Mỹ mà
hệ thống các công ty bảo hiểm và thị trường bảo hiểm của Mỹ phát triển rất mạnh và
đứng đầu thế giới.
Vậy để phục vụ được nhu cầu của đông đảo người dân Mỹ thì các công ty bảo hiểm
đã đưa ra những dịch vụ gì? Với giá cả như thế nào? Họ thu lại được bao nhiêu? Lợi
nhuận của họ có tăng hay giảm qua những năm qua? Họ có gặp những khó khăn gì từ các
biến đổi về thể chế và môi trường kinh doanh? Để tìm ra được những câu trả lời cho
những câu trên và nhận thấy tính cần thiết cần tìm hiểu vấn đề, nhóm chúng em đã đi đến
việc chọn đề tài tiểu luận “Thực trạng hoạt động của các công ty bảo hiểm tại Mỹ trong
giai đoạn từ 2014 đến nay”.


I, CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Khái niệm
1.1. Nguồn gốc
3


Trong tất cả các giai đoạn của lịch sử, dù ở bất cứ đâu, hoạt động trên bất cứ lĩnh vực
nào, từ kinh tế đến hoạt động xã hội của con người đều gắn liền với rủi ro. Bởi vậy, nhu
cầu bảo vệ cuộc sống, bảo vệ tài sản cá nhân luôn luôn tồn tại, yêu cầu con người phải có
những biện pháp giảm thiểu rủi ro. Qua quá trình hình thành và phát triển, đúc kết qua
nhiều biện pháp hạn chế hậu quả của rủi ro như: né tránh, kiểm soát, chấp nhận và giảm
thiểu rủi ro, lịch sử đã chứng minh “bảo hiểm” là biện pháp tối ưu nhất. Từ đó dẫn đến
tính tất yếu của việc ra đời các công ty bảo hiểm xuất hiện rất nhiều và hoạt động mạnh
mẽ trên hệ thống tài chính toàn thế giới.
Theo Giáo trình Tiền tệ Ngân hàng (2016) “ Công ty bảo hiểm là một trung gian tài chính
mà hoạt động chủ yếu là nhằm bảo vệ tài chính cho những người có hợp đồng bảo hiểm
trong trường hợp xảy ra rủi ro về tử vong, thương tật, tuổi già, tài sản hoặc các rủi ro
khác.”
1.2. Các nguyên tắc cơ bản, các loại hình hoạt động, vai trò của công ty bảo hiểm
a) Các nguyên tắc của bảo hiểm
 Nguyên tắc bảo hiểm trung thực tuyệt đối
Trung thực tuyệt đối trong kinh doanh bảo hiểm là các bên trong hợp đồng bảo hiểm
phải đảm bảo tính trung thực khi cung cấp thông tin cũng như trong quá trình thực hiện
hợp đồng bảo hiểm. Đây là nguyên tắc quan trọng và xuyên suốt trong quá trình giao kết
cũng như thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

 Nguyên tắc thế quyền
Theo nguyên tắc thế quyền, doanh nghiệp bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi
thường cho mình trong giới hạn bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người

được bảo hiểm.

 Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn

4


Nguyên tắc này chỉ ra rằng người bảo hiểm chỉ bảo hiểm một rủi ro, tức là bảo hiểm
một sự cố, một tai nạn, tai hoạ, xảy ra một cách bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của
con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.

 Nguyên tắc quyền lợi có thể được bảo hiểm
Quyền lợi có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với,
hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc này
chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm. Quyền lợi
có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong đối tượng bảo hiểm.
 Nguyên tắc bồi thường
Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi thường
như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như trước khi có
tổn thất xảy ra, không hơn không kém.
 Nguyên tắc số đông bù số ít
Số người tham gia càng đông, tổn thất càng phân tán mỏng, rủi ro càng giảm thiểu ở
mức độ thấp nhất thể hiện ở mức phí bảo hiểm phải đóng là nhỏ nhất đủ để mỗi người đó
không ảnh hưởng gì quan trọng đến hoạt động sinh hoạt sản xuất của mình.
b) Các loại hình công ty bảo hiểm
 Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
Theo tiêu chí này, bảo hiểm có thể phân ra thành:
* Bảo hiểm xã hội (social insurance): là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể
xã hội hoặc của các công ty nhằm trợ cấp cho các viên chức nhà nước, người làm công…
trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc tai nạn trong khi làm việc, về hưu.

* Bảo hiểm thương mại (commercial insurance): là loại hình bảo hiểm mang tính chất
kinh doanh, kiếm lời. Khác với BHXH, loại hình bảo hiểm này có những đặc điểm: không
bắt buộc, có tính đến từng đối tượng, từng rủi ro cụ thể; nhằm mục đích kinh doanh.
 Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
5


Nếu xem xét theo đối tượng bảo hiểm, có thể phân chia như sau:
* Bảo hiểm con người (insurance of the person): là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo
hiểm là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và tai nạn của con người. Bảo hiểm con người bao
gồm các loại sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người bao
gồm các loại như bảo hiểm an sinh giáo dục, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm tiết kiệm
và đầu tư, bảo hiểm chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn học
sinh, lao động… Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm cho chính bản thân mình hoặc
vợ, chồng, con, cha, mẹ; anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
và người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Trong bảo hiểm tai nạn con người, người thụ hưởng nhận được số tiền trong phạm vi
số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Còn trong bảo hiểm sức khỏe con người, người được bảo hiểm
được nhận số tiền trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi sức khỏe của người đó do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
* Bảo hiểm tài sản (property insurance): là loại bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm là tài
sản (cố định hay lưu động) của người được bảo hiểm (tập thể hay cá nhân) bao gồm vật
có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Nhóm các loại sản phẩm
bảo hiểm tài sản bao gồm bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá, bảo
hiểm nhà, bảo hiểm công trình… Có 3 loại hợp đồng bảo hiểm tài sản là hợp đồng bảo
hiểm tài sản trên giá trị, hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị và hợp đồng bảo hiểm
trùng.
 Căn cứ vào quy định của pháp luật

Nếu xét trên cơ sở quy định của pháp luật, các loại hình bảo hiểm lại có thể được phân
chia thành bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.
* Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, số
tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
6


có nghĩa vụ thực hiện. Loại bảo hiểm này chỉ áp dụng với một số loại bảo hiểm nhằm
mục đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
Các nước có những quy định khác nhau về các loại hình bảo hiểm bắt buộc. Theo Luật
kinh doanh Bảo hiểm Việt Nam được ban hành ngày 09/12/2000, các loại hình bảo hiểm
sau là bắt buộc:
+ Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
người bảo hiểm hàng không đối với hành khách
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật
+ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
+ Bảo hiểm cháy, nổ
Tuy nhiên, căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội của từng thời kỳ, Chính phủ
trình Uỷ ban thưòng vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
* Bảo hiểm không bắt buộc: là những loại bảo hiểm khác, không thuộc bảo hiểm bắt
buộc.

 Theo căn cứ vào tính chất của bảo hiểm
* Bảo hiểm nhân thọ (life insurance): là loại hợp đồng bảo hiểm do các công ty bảo
hiểm nhân thọ cung cấp để bảo vệ tài chính cho bản thân hoặc nhân thân của người cs hợp
đồng bảo hiểm. Thực chất đây là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm
bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền khi hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi
người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Nói cách khác, bảo
hiểm nhân thọ là việc bảo hiểm các rủi ro có liên quan đến sinh mạng, cuộc sống và tuổi
thọ của con người. Đối tượng tham gia bảo hiểm nhân thọ rất rộng, bao gồm nhiều người

ở các lứa tuổi khác nhau.
* Bảo hiểm phi nhân thọ (non-life insurance)
Khác với công ty baỏ hiểm nhân thọ, công ty bảo hiểm tài sản – tai nạn chuyên cung
cấp các hơp đồng bảo hiểm liên quan đến các rủi ro về tai nạn, sở hữu tài sản, thiết bị kinh
7


doanh, sản phẩm nông nghiệp, tàu thuyền, các phương tiện giải trí và những tài sản giá trị
khác. Người ta coi công ty bảo hiểm này như là một bách hóa tổng hợp với một phạm vi
bảo hiểm rất rộng và phổ biến. Tuy nhiên, khác với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, các tổ
chức bảo hiểm này phải đối mặt với một khó khăn rất lớn, đó là khả năng dự đoán chính
xác mức bồi thường và thời điểm bồi thường.
c) Vai trò của công ty bảo hiểm
 Bù đắp thiệt hại, khắc phục tổn thất
Khi có tổn thất xảy đến với đối tượng được bảo hiểm thì nhiệm vụ cơ bản của bảo hiểm
là khắc phục những hậu quả đó, ổn định đời sống và quá trình sản xuất – kinh doanh.


Sử dụng hiệu quả những khoản tiền nhàn rỗi, tạo được nguồn vốn lớn để

đầu tư vào những lĩnh vực khác
Thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các công ty bảo hiểm đã tập trung lượng tiền phân
tán rải rác thành những quĩ tiền tệ khá lớn. Quĩ bảo hiểm đã trở thành một định chế tài
chính trung gian quan trọng trên thị trường vốn. Đặc biệt, thông qua loại hình bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm đã khuyến khích các tầng lớp nhân dân tăng cường tiết kiệm và qua đó
đã thu hút được một khối lượng lớn vốn nhàn rỗi để đầu tư.
 Tăng thu cho ngân sách nhà nước
Bảo hiểm góp phần tiết kiệm cho ngân sách thông qua việc thực hiện tốt khâu phòng
ngừa và hạn chế tổn thất, giúp bảo vệ tối đa tài sản công cộng, giảm đến mức thấp nhất
những thiệt hại đáng tiếc. Điều này giúp Nhà nước giảm bớt chi tiêu những khoản lớn để

bù đắp cho những tổn thất như phải xây dựng lại đường xá, cầu cống, nhà xưởng, công
trình…
 Tăng cường công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Bên cạnh khả năng giải quyết các hậu quả của rủi ro, bảo hiểm còn góp phần thực hiện
một nội dung trong các biện pháp kiểm soát rủi ro. Đó là đề phòng và hạn chế tới mức
thấp nhất những tổn thất có thể xảy ra. Nhờ đó, những thiệt hại đáng tiếc về người và tài
sản được giảm thiểu và những hậu quả về kinh tế – xã hội cũng được chủ động phòng
tránh. Dựa trên cơ sở các rủi ro xảy ra hàng năm, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm tiến
hành nghiên cứu các rủi ro, thống kê các tai nạn, tổn thất, từ đó xác định các nguyên nhân
8


chủ quan và khách quan dẫn đến thiệt hại. Những nghiên cứu này giúp các công ty bảo
hiểm có thể đề ra được các biện pháp kiểm soát ngăn ngừa rủi ro hữu hiệu nhất nhằm
giảm đến mức thấp nhất tổn thất có thể xảy ra.

 Tạo tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc sống
Khi kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao thì
người ta càng có nhu cầu được đảm bảo an toàn cho tương lai. Môi trường kinh doanh
cũng như môi trường xã hội đang dần xuất hiện những rủi ro mới. Những rủi ro do thiên
nhiên như bão lũ, hạn hán, sóng thần, cháy rừng tự nhiên… đang trở nên hết sức phức tạp,
khó dự đoán do môi trường thế giới đang thay đổi theo chiều hướng xấu. Chiến tranh,
xung đột, khủng bố, đình công… không những không giảm bớt mà lại ngày càng diễn
biến phức tạp ở nhiều nơi trên thế giới. Trong tình hình như vậy, bảo hiểm chính là một
giải pháp hữu hiệu, góp phần tích cực tạo ra tâm lý an tâm trong kinh doanh, trong cuộc
sống cho con người.
2. Thực trạng hoạt động của các công ty bảo hiểm tại Mỹ từ 2014 đến nay
2.1. Quy định luật pháp trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm tại Mỹ
2.1.1. Khung pháp lý
Bảo hiểm được quy định chủ yếu bởi các bang chứ không phải chính phủ liên bang

Hoa Kỳ. Các công ty bảo hiểm có rủi ro hệ thống cũng có thể được giám sát cao hơn bởi
Cục Dự trữ Liên bang và các nhóm bảo hiểm sở hữu ngân hàng hoặc các khoản tiết kiệm
và cho vay được quy định như Dự trữ liên bang. Các công ty bảo hiểm được điều chỉnh
bởi các quan chức chính phủ tiểu bang trong tình trạng thành lập doanh nghiệp (nhà nước
ở ngoại quốc) và có khả năng ở các quốc gia không phải là tiểu bang mà họ giao dịch kinh
doanh. Hệ thống quy định của nhà nước nhằm bảo vệ người tiêu dùng thông qua việc
giám sát:








Giấy phép của công ty bảo hiểm.
Giấy phép sản xuất.
Quy định về sản phẩm.
Quy tắc về tiến hành thị trường.
Quy chế đầu tư.
Báo cáo tài chính của các công ty bảo hiểm.
Yêu cầu về vốn (bao gồm các quy tắc kế toán được quy định).
9


 Đánh giá khả năng thanh toán rủi ro riêng (ORSA), quản lý rủi ro doanh nghiệp
(ERM) và các tiêu chuẩn và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
 Quy chế của công ty mẹ.
 Kiểm tra tài chính.
 Dịch vụ bảo vệ người tiêu dùng.

2.1.2.

Cơ quan quản lý

Một quan chức của chi nhánh hành chính nhà nước được chỉ định ở mỗi tiểu bang làm
giám sát viên chính để thực hiện và thực thi luật bảo hiểm của tiểu bang (gọi là uỷ viên
bảo hiểm, giám đốc bảo hiểm hoặc giám đốc bảo hiểm). Viên chức này có thể được bầu
lên hoặc bổ nhiệm bởi Thống đốc, tùy thuộc vào nhà nước. Các quan chức chủ trì một cơ
quan quản lý, thường được gọi là bộ phận bảo hiểm, mặc dù tên chính xác của cơ quan
khác nhau giữa các tiểu bang.
Hiệp hội các Ủy viên Bảo hiểm Quốc gia (NAIC) là một hiệp hội tự nguyện bao gồm
các nhà quản lý bảo hiểm nhà nước cho tất cả 50 tiểu bang, District of Columbia và năm
tiểu bang Hoa Kỳ. NAIC cung cấp diễn đàn để xây dựng và thực hiện chính sách thống
nhất. Các công cụ chính của nó bao gồm:
 Phát triển các luật và quy tắc mô hình, có thể hoặc không có thể được ban hành
thành luật của mỗi tiểu bang hoặc lãnh thổ.
 Xây dựng báo cáo tài chính và tỷ lệ khả năng chi trả.
 Chia sẻ thông tin.
 Phối hợp kiểm tra của hãng bảo hiểm.
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ có thể được Ủy ban Chứng khoán và Trao đổi Hoa
Kỳ (SEC) quy định nếu các sản phẩm đủ tiêu chuẩn là "chứng khoán" không được miễn
trừ theo luật chứng khoán liên bang Hoa Kỳ. Các sản phẩm cuộc sống cũng có thể được

10


Bộ Lao động Hoa Kỳ quy định, nếu được cung cấp liên quan đến các chương trình phúc
lợi cho nhân viên.
Tất cả các công ty bảo hiểm hoạt động tại Hoa Kỳ đều phải tuân theo các quy định liên
bang của Hoa Kỳ có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp nói chung, chẳng hạn như các quy

định về bảo vệ nhà đầu tư theo luật chứng khoán liên bang, các quy định liên quan đến
việc tiết lộ và bảo mật thông tin cá nhân phi công của khách hàng và người tiêu dùng,
chống rửa tiền các quy tắc và luật chống hối lộ và thương mại
2.1.3. Quy chế của doanh nghiệp bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm được điều chỉnh dựa trên tình trạng giấy phép của họ. Để giao
dịch hợp pháp bảo hiểm trong một tiểu bang, hãng bảo hiểm phải được cơ quan bảo hiểm
nhà nước cấp phép trong tiểu bang đó. Các hãng bảo hiểm không có giấy phép có thể bảo
hiểm cho những người trong tiểu bang thông qua luật về thừa hoặc dư thừa của tiểu bang
hoặc các loại miễn giảm giấy phép khác. Các công ty bảo hiểm có giấy phép được quy
định rất cao ở mỗi tiểu bang.
Nói chung, các công ty bảo hiểm và các hãng bảo hiểm chỉ được phép thực hiện những
dòng bảo hiểm mà họ được cấp phép và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, trong khi các công ty bảo hiểm không được bảo hiểm được phép kinh
doanh không có bảo hiểm. Cùng một công ty bảo hiểm không thể tiến hành bảo hiểm
chung và bảo hiểm nhân thọ, mặc dù các công ty độc lập thực hiện bảo hiểm chung và
bảo hiểm nhân thọ có thể cùng tồn tại trong cùng một nhóm liên kết.
2.1.4. Những hạn chế hoạt động theo quy định của pháp luật
a) Ủy quyền hoặc được cấp phép hoạt động
-

Các nhà cung cấp bảo hiểm

Trừ khi được miễn, một công ty bảo hiểm phải được cấp phép ở tất cả các tiểu bang mà
nó thực hiện giao dịch bảo hiểm. Mỗi cơ quan bảo hiểm nhà nước thiết lập các văn bằng
11


cần thiết cho cấp giấy phép trong tiểu bang của mình. Một công ty bảo hiểm được cấp
phép thường có thể giao dịch tái bảo hiểm bao gồm các loại bảo hiểm mà nó được cấp
phép giao dịch trực tiếp. Một số công ty bảo hiểm trái phép ("các hãng bảo hiểm thừa và

hàng thừa") có thể giao dịch bảo hiểm bao gồm rủi ro tại một quốc gia cụ thể nếu việc bảo
hiểm được thực hiện thông qua các nhà sản xuất "vượt quá và dư thừa" theo các quy trình
cụ thể.
-

Các trung gian bảo hiểm

Các nhà môi giới và đại lý bảo hiểm làm trung gian giữa khách hàng và hãng bảo hiểm
(gọi chung là "nhà sản xuất") phải được cấp phép bán bảo hiểm và phải tuân thủ luật pháp
và các quy định khác nhau về quản lý hoạt động của họ. Các cơ quan bảo hiểm nhà nước
giám sát các hoạt động sản xuất để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bảo hiểm trong các
giao dịch bảo hiểm. Loại giấy phép đã cấp (đại lý, nhà môi giới hoặc nhà sản xuất) thay
đổi theo quốc gia. Một nhà môi giới quá mức và dư thừa là một nhà môi giới chuyên môn
được ủy quyền để đặt bảo hiểm với các hãng bảo hiểm đủ tiêu chuẩn dòng tiền thừa theo
luật dòng thặng dư của tiểu bang, và phải có giấy phép của nhà môi giới dòng tiền thừa.
Ngoài ra, các trung gian tái bảo hiểm là các đại lý và môi giới của thị trường tái bảo hiểm
và cũng phải chịu sự cấp phép.
b) Hạn chế quyền sở hữu hoặc kiểm soát
-

Các nhà cung cấp bảo hiểm

Nói chung, các công ty bảo hiểm không được phép của một tiểu bang bị cấm giao dịch
bảo hiểm trong tiểu bang đó, trừ một số ngoại lệ nhất định được luật pháp bang công
nhận. "Giao dịch bảo hiểm" được định nghĩa rộng rãi ở hầu hết các tiểu bang.
-

Các trung gian bảo hiểm

Các đại lý và môi giới bảo hiểm ("nhà sản xuất") không được miễn giấy phép trong bất

kỳ khu vực nào. Ngoài việc ngăn cản các công ty bảo hiểm trái phép hoạt động kinh
12


doanh bảo hiểm trong tiểu bang, các tiểu bang cũng cấm bất kỳ người nào khác trong tiểu
bang giúp đỡ hoặc trợ giúp các công ty bảo hiểm trái phép trong việc kinh doanh bảo
hiểm trong tiểu bang.
-

Các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm khác

Không có ngoại lệ hoặc loại trừ đối với việc cấp giấy phép của các nhà cung cấp dịch
vụ bảo hiểm / tái bảo hiểm. Tuy nhiên, một số loại nhà cung cấp, chẳng hạn như quản trị
viên bên thứ ba, không phải là quy định của mỗi tiểu bang
2.1.5. Hình phạt đối với việc không tuân thủ các yêu cầu pháp lý và quy định
a) Các nhà cung cấp bảo hiểm
Các chế tài mà một công ty bảo hiểm có thể phải đối mặt vì không tuân thủ các yêu cầu
pháp lý và quy định hiện hành bao gồm:
-

Áp dụng hình phạt và hình phạt dân sự.

-

Đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép của hãng bảo hiểm.

-

Áp đặt một lệnh chấm dứt và chấm dứt.


-

Trong trường hợp cực đoan, cơ quan bảo hiểm có thể khởi kiện để được chỉ định
người nhận của công ty bảo hiểm và, khi nhận, nắm giữ và kiểm soát tài sản và
doanh nghiệp của hãng bảo hiểm.

-

Hình phạt hình sự có thể áp dụng cho hành vi cố ý.

Nếu một công ty bảo hiểm không có giấy phép đã giao dịch bảo hiểm với người làm
bảo hiểm vi phạm luật pháp hiện hành của tiểu bang, thì chủ hợp đồng bảo hiểm có thể có
quyền hủy bỏ chính sách và bảo đảm hoàn trả phí bảo hiểm. Trong một số khu vực pháp
lý, hãng bảo hiểm có thể bị cấm áp dụng các điều khoản, điều kiện và loại trừ hợp đồng
theo chính sách do một công ty bảo hiểm không có giấy phép ban hành vi phạm luật pháp
13


của tiểu bang hoặc mâu thuẫn với luật pháp hiện hành. Ở một số tiểu bang, vi phạm các
yêu cầu pháp lý cụ thể áp dụng đối với việc bán và thực hiện các hợp đồng bảo hiểm được
tuyên bố là những hành vi thương mại không công bằng và có thể được thi hành bởi
người tiêu dùng trong các vụ kiện dân sự vì những thiệt hại về tiền bạc.
b) Các trung gian bảo hiểm
Hình phạt tương tự còn tồn tại đối với các nhà sản xuất bảo hiểm. Tuy nhiên, ngoài ra,
các nhà sản xuất bảo hiểm "trợ giúp và tiếp cận" một công ty bảo hiểm trái phép có thể
phải chịu trách nhiệm cá nhân về các khoản thanh toán thua lỗ, các khoản thanh toán phí
bảo hiểm hoặc cả hai, theo lệnh của cơ quan bảo hiểm nhà nước.
c) Các nhà cung cấp dịch vụ bảo hiểm khác
Hình phạt đối với người cung cấp các hoạt động liên quan đến bảo hiểm tương tự như
hình phạt đối với các hãng bảo hiểm và các hãng tái bảo .

2.2. Hoạt động kinh doanh của các công ty bảo hiểm tại Mỹ 2014 – nay
Theo kết quả phân tích từ “Báo cáo thường niên về ngành bảo hiểm của Văn phòng
quản lý bảo hiểm liên bang Mỹ, Kho bạc Mỹ 9/2017”, có thể thấy hoạt động kinh doanh
của các công ty bảo hiểm Mỹ từ năm 2014 đến nay diễn biến như sau:
Hiện nay, nước Mỹ đang tồn tại hai lĩnh vực bảo hiểm chính:
 Bảo hiểm về cuộc sống và sức khỏe ( bảo hiểm nhân thọ): các công ty bảo
hiểm trong lĩnh vực này cung cấp sản phẩm trong hai phân đoạn thị trường:
 Bảo hiểm nhân thọ chống lại rủi ro về tài chính mất mát liên quan
đến cái chết của một cá nhân và trợ cấp nghỉ hưu.
 Các sản phẩm tai nạn và sức khỏe: chăm sóc dài hạn hoặc cung cấp
thu nhập trong trường hợp tàn tật.

14


 Bảo hiểm về tài sản và thiệt hại ( bảo hiểm phi nhân thọ): các công ty bảo
hiểm trong lĩnh vực này cung cấp sản phẩm theo hai phân đoạn:
 Dòng cá nhân: bảo vệ các cá nhân và gia đình khỏi nguy cơ mất mát
tài chính liên quan đến thiệt hại và tài sản.
 Dòng doanh nghiệp: bảo vệ chống lại nguy cơ mất mát tài chính cho
doanh nghiệp.
2.2.1. Tình hình hoạt động của các công ty bảo hiểm tại Mỹ 2014 - 2016
Nhìn chung, trong năm 2016 vừa qua, tổng phí bảo hiểm của cả hai loại bảo hiểm là
1,29 nghìn tỷ đô la, tăng 2% so với năm 2015.

Phí bảo hiểm thuần của bảo hiểm cuộc sống và sức khỏe là khoảng 600 tỷ đô la vào
năm 2016, của bảo hiểm tài sản và thiệt hại là 534 tỷ đô la Mỹ. Vào cuối năm 2016, tổng
tài sản của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ là 6,6 nghìn tỷ USD và của bảo hiểm phi nhân thọ
là 1,9 nghìn tỷ USD. Tính đến ngày 31/12/2016, vốn của lĩnh vực bảo hiểm cuộc sống và
sức khỏe ở mức khoảng 381 tỷ USD, của bảo hiểm tài sản và thiệt hại là khoảng 712 tỷ

USD.
a) Lĩnh vực bảo hiểm cuộc sống và sức khỏe
15


Trên đây là bảng xếp hạng thị phần của top 10 công ty bảo hiểm cuộc sống và sức
khỏe lớn nhất nước Mỹ theo tổng phí bảo hiểm của các công ty thu được. Có thể thấy ba
vị trí đứng đầu vẫn không thay đổi từ năm 2015, MetLife Inc vẫn là công ty lớn nhất
cung cấp các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ tại Hoa Kỳ. Phí bảo hiểm của công ty Principle
Financial Group Inc thu được tăng lên đã nâng công ty từ vị trí thứ 7 vào năm 2015 lên vị
trí thứ 4 vào năm 2016. Ngoài ra, các công ty bảo hiểm nhân thọ khác như Massachusetts,
AXA SA với sự tăng lên của tổng mức phí bảo hiểm thu được đã đưa các công ty này lên

16


vị trí cao hơn vào năm 2016.

Biểu đồ trên thể hiện tổng chi phí hoạt động của lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ. Tổng
chi phí hoạt động của lĩnh vực bảo hiểm này đã giảm 1,2% vào năm 2016 so với năm
2015.
Về hoạt động bảo lãnh đầu tư, các công ty đang trong tình trạng suy giảm do tăng
trưởng phí bảo lãnh giảm, là một yếu tố gây áp lực đối với lợi nhuận và tổng chi phí của
ngành.
Về hoạt động đầu tư, thu nhập từ hoạt động này của các công ty được tính từ các
khoản thu lãi, cổ tức, lợi nhuận thu được từ bán tài sản. Tổng thu nhập đầu tư chiếm
khoảng 20,3% tổng thu nhập của ngành bảo hiểm nhân thọ vào năm 2016.

17



Mặc dù lãi suất dài hạn tăng mạnh trong quý IV năm 2016 nhưng lĩnh vực bảo
hiểm cuộc sống và sức khỏe tiếp tục có năng suất đầu tư thấp, giảm xuống 4,56% vào
năm 2016 và đánh dấu mức thấp nhất trong 10 năm qua.
Tổng doanh thu của ngành bảo hiểm nhân thọ là 852 tỷ đô la vào năm 2016, tăng
so với 848 tỷ đô la vào năm 2015 do sự bù đắp của khoản trợ cấp tái bảo hiểm cho mức
giảm của phí bảo hiểm ròng.
b) Lĩnh vực bảo hiểm tài sản và thiệt hại

18


Trên đây là bảng xếp hạng thị phần của các công ty bảo hiểm tài sản và thiệt hại theo
tổng phí bảo hiểm của các công ty. Công ty bảo hiểm State Farm Mutual Automobile vẫn
là doanh nghiệp lớn nhất kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ vào năm 2016. Berkshire
Hathaway Inc và tập đoàn Liberty đều tăng lên thêm một bậc từ năm 2015 sang năm
2016. Allstate Corp và Travelers đều tụt xuống vị trí thấp hơn và bốn công ty còn lại
không thay đổi vị trí xếp hạng thị phần của mình.

Trong năm 2016, tổng phí bảo hiểm ròng của lĩnh vực bảo hiểm tài sản và thiệt hại
đạt mức kỷ lục là 534 tỷ USD, tăng 2,5% so với năm 2015. Tuy nhiên, mức tăng trưởng
này chậm lại so với mức tăng 3,5% và 4,3% trong giai đoạn 2014 – 2015 và 2013 – 2014.
Phí bảo hiểm dành cho dòng sản phẩm cá nhân tăng 5,8%, trong khi của dòng sản phẩm
doanh nghiệp tăng 1,3%. Tăng trưởng kinh tế chậm lại ở Hoa Kỳ và tăng trưởng phí bảo
hiểm tăng lên tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng tổng thể phí bảo hiểm của toàn ngành.

19


Thu nhập từ đầu tư ròng của lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ vẫn có xu hướng giảm

trong năm 2016, giảm 2,7% xuống 47 tỷ USD. Các công ty bảo hiểm tài sản và thiệt hại
thường ít phụ thuộc vào thu nhập từ đầu tư để bù lỗ và chi phí hơn so với các công ty bảo
hiểm nhân thọ. Thu nhập từ đầu tư ròng chiếm 9% trong tổng thu nhập năm 2016 ( so với
khoảng 20% trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ). Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư
đã góp phần vào lợi nhuận của ngành trong năm 2016, mặc dù ở mức thấp hơn so với năm
trước.
Thu nhập ròng của lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ giảm trong năm thứ ba liên tiếp là
năm 2016, giảm 24% từ 58 tỷ đô la năm 2015 xuống 44 tỷ đô la vào năm 2016.
2.2.2. Triển vọng thị trường bảo hiểm năm 2017
Về triển vọng thị trường bảo hiểm cả năm 2017, dựa trên tình hình kinh tế vĩ mô
không biến động quá nhiều trong 6 tháng đầu năm, có thể thấy triển vọng cho toàn ngành
bảo hiểm có vẻ ổn định cho đến hết năm. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm có thể bị ảnh
hưởng bởi các cơn bão Harvey, Irma và Maria. Ngoài ra, các mức lãi suất dự kiến sẽ tiếp
tục gây áp lực lên lợi nhuận của các công ty bảo hiểm trong thời gian gần.
Thu nhập trên vốn chủ sở hữu bình quân đến quý II năm 2017 tiếp tục giảm xuống
còn 4,52%, đạt mức thấp nhất trong năm năm qua. Tính đến tháng 9/2017, vị thế vốn
mạnh của lĩnh vực bảo hiểm tài sản và thiệt hại dự kiến sẽ giúp các hãng bảo hiểm vẫn
tồn tại mạnh mẽ từ các tổn thất phát sinh từ các cơn bão Harvey, Irma và Maria. Ngoài
các tác động liên tục của lãi suất thấp, hoạt động tài chính của các công ty bảo hiểm cuộc
20


sống và sức khỏe tiếp tục bị ảnh hưởng bởi mức tăng trưởng kinh tế vừa phải, có phần
chậm lại và doanh thu bằng phẳng trong nửa cuối năm 2017. Trong nửa đầu năm 2017,
lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ có mức tăng trưởng phí bảo hiểm ròng giảm so với cùng kỳ
năm trước, là dấu hiệu cho thấy mức tăng trưởng phí bảo hiểm có thể giảm dần cho đến
hết năm, gây áp lực lên lợi nhuận của ngành trong năm 2017. Cũng trong năm 2017, với
điều kiện thị trường bất động sản lành mạnh, chủ yếu do thị trường lao động cải thiện, ổn
định và thị trường trái phiếu của doanh nghiệp Mỹ có phần khả quan sẽ giúp tăng thu
nhập từ đầu tư của các công ty bảo hiểm, giảm bớt căng thẳng liên quan đến tổng thu

nhập của toàn ngành bảo hiểm.
3. Đánh giá nhận xét hoạt động của các công ty bảo hiểm tại mỹ từ năm 2014 đến nay
3.1. Khó khăn
3.1.1. Obamacare và những khó khăn mà các CTBH gặp phải
-

Obamacare là một chương trình bảo hiểm được tổng thống Mỹ Barack Obama ký

vào ngày 23 tháng 3 năm 2010 theo đó chính phủ muốn nâng cao sức khỏe của người dân
Mỹ bằng cách tạo điều kiện cho nhiều người hiện không có bảo hiểm sức khỏe có thể mua
được một bảo hiểm tối thiểu cho bản thân và gia đình.
- Sau 3 năm đi vào thực tế thì số người đăng kí tham gia bảo hiểm đã “ bị bệnh nặng
hơn” và qua nhiều những người Mỹ khỏe mạnh cho rằng họ đang phải đóng phạt hơn là
tham gia bảo hiểm.
- Hệ quả của Obamacare: Nhiều CTBH đang mất tiền lớn vào Obamacare. Theo
trung tâm cải cách y tế Hoa Kỳ của McKinsey, chi phí vượt quá mức thu nhập 5% vào
năm 2014, tăng gấp đôi trong năm 2015 và tổn thất tiếp tục tăng trong năm 2016. Chỉ có
30% các CTBH hoạt động các bộ phận cá nhân có lợi nhuận trong năm 2014 tức giảm
một phần tư so với năm 2013. Rõ ràng Obamacare đang khiến cho thị trường bảo hiểm y
tế thân thể lao đao, khi chi nhiều hơn thu và với các khoản chi phí chữa bệnh đắt đỏ nhất
thế giới như ở Mỹ thì các CTBH có thể phải lựa chọn thoái lui khỏi thị trường này hoặc
tham gia ít hơn, hiện diện ở ít tiểu bang hơn. Điển hình như việc ghi danh hoạt động 3
tháng đầu năm 2017 thì CTBH Aetna đang rút khỏi 11 trong số 15 tiểu bang, sau khi bị
21


mất $430 triệu. Trước đó CTBH United Healthcare sẽ chỉ hoạt động ở 3 tiểu bang và
CTBH Humana đang rút khỏi 1200 quận tại 8 tiểu bang.
Trước những khó khăn trên của các CTBH, Đảng Cộng Hòa lên nắm quyền và Tổng
Thống Donald Trump đã ký sắc lệnh hủy bỏ chương trình Obamacare này. Tuy vậy vì

chưa đưa ra giải pháp thay thế cho nên các CTBH y tế nói riêng và thị trường bảo hiểm
Mỹ nói chung chắc chắn vẫn phải hứng chịu nhiều khó khăn và thách thức.
3.1.2. Những thay đổi về kinh tế vĩ mô, xã hội và pháp lý
Một thị trường đang thay đổi mạnh mẽ hơn bao giờ hết, một nhà lãnh đạo mới, một
chính đảng cầm quyền mới sẽ đưa ra những chính sách làm thay đổi cơ bản nền kinh tế vĩ
mô như bảo hộ thương mại, lãi suất, sản xuất công nghiệp,… Sự phát triển của khoa học
kỹ thuật cũng làm cho thế giới tự động hóa hơn, rủi ro xảy ra ít hơn từ đó ảnh hưởng tới
các CTBH. Cụ thể như sau:
-

Lãi suất thấp gây áp lực cho thu nhập từ đầu tư:

Nguồn: Financial Time
Nguồn quỹ từ thu phí bảo hiểm được đem đi đầu tư, nhưng do lãi suất thấp nên tỷ suất
lợi nhuận kỳ vọng cũng không cao. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu của
CTBH.
- Trong khi nền kinh tế Mỹ có thêm được hàng triệu việc làm trong vài năm qua, và
đến giờ tốc độ tăng trưởng việc làm đang chậm lại khiến khoản thu từ bảo hiểm cho các
công nhân cũng giảm theo. Ngoài ra những đổi mới nhưu tự động hóa quá trình tự động
và các loại xe tự trị hoặc chia sẻ xe cộ đang làm giảm nguy cơ bị rủi ro tai nạn, từ đó loại
22


bỏ hàng triệu các rủi ro có thể được bảo hiểm . Từ đó, CTBH sẽ giảm được các khoản chi
bảo hiểm cho các đối tượng trên nhưng người sở hữu tài sản tự động hoặc công nhân làm
việc với máy móc tự động sẽ không tham gia bảo hiểm. Chính lý do này khiến các công
ty bảo hiểm bị thất thu lớn.
- Những khó khăn mới về bảo hiểm tài sản: Những tài sản thuộc vùng hay bị thiên
tai sẽ bị từ chối cung cấp dịch vụ bảo hiểm. Nhưng khí hậu đã biến đổi rất thất thường
trong những năm vừa qua khiến cho phạm vi bị ảnh hưởng bởi bão, lũ, vòi rồng,…lớn

hơn, điều này khiến cho những rủi ro được bảo hiểm chi trả tăng vượt trội.
3.2. Triển vọng tăng trưởng của các CTBH trong năm 2017
Nhóm các CTBH tài sản
Các CTBH phải đối mặt với nhiều khó khăn như sự mở rộng kinh tế không chắc chắn,
lãi suất tăng lên nhưng vẫn thấp, các rủi ro đang nổi lên , nền kinh tế đang phát triển thúc
đẩy thử nghiệm nhiều loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức phân phối mới. Tuy nhiên
nếu các công ty nhanh nhẹn trong việc nắm bắt nhu cầu và cung ứng các dịch vụ bảo hiểm
cho các sản phẩm mới như bảo hiểm sử dụng xe cộ, nhà cửa, và bảo hiểm kinh doanh
trong khi mở rộng dịch vụ bán hàn bảo hiểm trên mạng và bán trực tiếp cho các CTBH
nhỏ.
Nhóm các CTBH nhân thọ và lương hưu
Với lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ, y tế và lương hưu thì việc tăng trưởng trở nên khó
khăn hơn. Muốn tăng trưởng thì công ty cần tìm được nhiều khách hàng mới và giữ được
khách hàng hiện tại. Muốn vậy chính sách tiếp thị, quảng cáo và triển khai những gói dịch
vụ ưu đãi trong vài năm đầu cần được phổ biến rộng rãi, nhất là ở các khu vực công
nghiệp mới nổi, người nhập cư,…
Xu hướng bảo hiểm xuyên khu vực
Với vị thế là nền kinh tế lớn nhất thế giới, đồng USD là đồng tiền quốc tế nên các
CTBH của Mỹ luôn có sức hút lớn với khách hàng các nước. Sự biến động về chính trị,
kinh tế và an ninh xã hội ở các khu vực cũng ảnh hưởng rất lớn đến thu chi của doanh
nghiệp bảo hiểm. Nhưng dù sao đây cũng là thị trường béo bở với các CTBH của Mỹ khi
mà thị trường trong nước dần trở nên bão hòa và khó đoán hơn.
3.3. Khuyến nghị giải pháp
23


-

Phát triển những sản phẩm mới độc đáo và tiên phong nhắm đến các thị trường


mới nổi trong nền kinh tế chia sẻ kết nối.
- Mở rộng phân phối số và dịch vụ ảo để cắt giảm chi phí và đạt được lợi thế cạnh tranh
- Tăng cường rủi ro quản trị mạng để tránh các mối đe dọa và tuân thủ các quy định mới.
Tuy nhiên, ngay cả khi tự động hóa gia tăng thì sức mạnh con người vẫn chiếm ưu thế.
Nhân viên cũng có thể tạo ra sự khác biệt mang tính đột phá trong việc đảm bảo tăng
trưởng và khả năng sinh lời trong tương lai. Vì đơn giản cung cấp các sản phẩm bảo hiểm
chính là cung cấp dịch vụ cho khách hàng, vậy nên càng cần phải đào tạo nhân tài, từ đó
kết hợp với công nghệ hiện đại tạo nên các dịch vụ vừa an toàn, chính xác, thuận tiện và
chi phí thấp.
Tóm lại, để thích ứng với nền kinh tế ngày càng biến động phức tạp, công nghệ ngày
càng phát triển và khách hàng luôn là đích đến của tất cả mọi doanh nghiệp thì các CTBH
cần phải liên tục nâng cấp hệ điều hành, mô hình kinh doanh từ năm 2017 trở đi. Họ cũng
nên cân nhắc giữa chuyển đổi sản phẩm và tập trung phát triển những sản phẩm cũ, từ đó
tăng chuyên môn hóa giảm chi phí và gỡ bỏ các khó khăn chung của ngành bảo hiểm.

24


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, 2012. Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ. Đại học Kinh tế
Quốc dân
2. PGS.TS. Tô Kim Ngọc, 2016, tr. 122-133. Giáo trình Tiền Tệ Ngân Hàng. Học Viện
Ngân Hàng.
Danh mục tài liệu tiếng Anh
3. Anthony Saunders & Hellen Large, 1995. Financial institution management.
4. Federal Insurance Office, U.S. Department of the Treasury, 2014, 2015, 2016, 2017.
Annual Report on the Insurance Industry, 2014, 2015, 2016, 9/2017, xem 8/12/2017.
< />5. John S Pruitt, Sutherland Asbill & Brennan LLP, 2016. Insurance and reinsurance in
the United States: overview, xem 9/12/2017.


25


×