Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 ĐỊNH HƯỚNG 2030 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.54 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
-------o0o-------

BÀI TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
“PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 ĐỊNH HƯỚNG 2030
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP”

Học viên: Nguyễn Thị Hồng Sâm
(Giảng viên trường Đại học Kinh Tế Kỹ thuật Công nghiệp)

Hà Nội, tháng 8/2017

1


BẢNG CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
Cán bộ quản lý giáo dục

CBQLGD

Chương trình

CT

Chương trình đào tạo

CTĐT

Chương trình giáo dục đại học



CTGDĐH

Chuẩn đầu ra

CĐR

Giảng viên

GV

Giáo dục

GD

Kinh tế Kỹ thuật Công nghệp

KTKTCN

Khoa học - công nghệ

KH-CN

Nghiên cứu khoa học

NCKH

Sinh viên

SV


Hoạt động đào tạo

HĐĐT

Phương pháp dạy học

PPDH

Năng lực

NL

Công nghệ thông tin

CNTT

2


Tên đề tài: “Phát triển chương trình đào tạo đại học giai đoạn 2016 – 2020 định
hướng 2030 tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”
Phần 1: Mở đầu
Giáo dục đại học nước ta đang chuyển từ chương trình định hướng nội dung sang
tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc người học học được
cái gì đến chỗ quan tâm người học làm được cái gì và làm như thế nào qua việc học.
Luật Giáo dục 2005, Điều 40. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại
học: “Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi trọng việc
bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư
duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia

nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI nhấn mạnh: “Đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo
hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng,
giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung
ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi,
kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc
thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên
tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng
kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của
người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của
gia đình và của xã hội”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”;
“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

3



Để đạt được mục đích này, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ
phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng thời phải
chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong
q trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt
động dạy học và giáo dục. Việc chuyển từ dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng nội dung sang định hướng phát triển năng lực là một hướng đi phù hợp với chủ
trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Mục tiêu cụ thể của định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
“Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân
tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ
đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số
trường và ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào
tạo phù hợp với nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”.
Hiện nay, đào tạo theo hình thức tín chỉ là phương pháp đào tạo có nhiều ưu thế
và được áp dụng phổ biến trong hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng. Tuy nhiên, để
việc áp dụng hình thức này có hiệu quả, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mỗi
trường là một vấn đề khó đối với cán bộ quản lý, giảng viên và cả sinh viên. Với hình
thức đào tạo này sinh viên trở thành trung tâm, ngoài những kiến thức giảng viên
truyền đạt trên lớp thì sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Vì vậy, việc
tự học của sinh viên giữ vai trò rất quan trọng, là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng
đào tạo tại các trường Đại học. Bên cạnh đó, góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ của
sinh viên trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn cho sinh viên cách độc lập trong
suy nghĩ và giải quyết các vấn đề khó khăn trong q trình học, giúp sinh viên tự tin
hơn trong lựa chọn cuộc sống của mình.
Trường Đại học KTKTCN là trường đại học với số lượng lớn SV dự tuyển hàng

năm, vấn đề chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu do đó vấn đề tìm hiểu
nghiên cứu “Phát triển chương trình đào tạo đại học giai đoạn 2016 – 2020 định
hướng 2030 tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” là cấp thiết. Chính
vì vậy, tơi chọn làm vấn đề nghiên cứu vì “Chương trình là linh hồn, là hạt nhân
của việc dạy và học trong nhà trường”.
Phần 2: Nội dung đề tài
2.1 Vài nét về trường Đại học KTKTCN
Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển Trường Đại học KTKTCN đã có
nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực cho các nhà máy,
doanh nghiệp; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cho các cơ quan quản lý Nhà nước. Từ ngày
4


thành lập đến nay, tập thể lãnh đạo, CBQLGD, GV và SV toàn Trường đã nỗ lực thực
hiện tốt sứ mạng, mục tiêu và các nhiệm vụ chiến lược được giao.
Năm 2010, Trường đã xây dựng chuẩn đầu ra cho từng ngành, từng trình độ.
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở có sự tham gia của tập thể cán bộ,
giảng viên, các chuyên gia, các nhà tuyển dụng và các cựu sinh viên; có sự tham khảo
chương trình đào tạo của một số nước trong khu vực và quốc tế. Trường có đầy đủ
chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập, chương trình chi tiết, tài liệu
tham khảo cho các ngành đào tạo. Chương trình đào tạo của Trường có mục tiêu
chung, mục tiêu cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách có hệ thống, đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng của từng trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
người học và của thị trường lao động. Theo từng khoảng thời gian, Nhà trường tổ chức
rà sốt, bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo dựa trên việc lấy ý kiến phản hồi về
chương trình đào tạo từ các nhà tuyển dụng, chuyên gia, giảng viên, sinh viên. Tuy
nhiên chuẩn đầu ra vẫn cần điều chỉnh để sát với thực tế đào tạo, một số nội dung đưa
ra nhưng chưa thực hiện được như ngoại ngữ, kỹ năng mềm. Chương trình đào tạo cần
tiếp tục điều chỉnh theo nhu cầu xã hội, mềm dẻo, linh hoạt hơn, đặc biệt khi đào tạo
theo học chế tín chỉ.

Trong chiến lược phát triển giai đoạn 2016 - 2020, Trường đã được xác định rõ
là trường trọng điểm của ngành Công Thương với sứ mạng đào tạo đa cấp, đa ngành,
đa lĩnh vực phát triển theo định hướng ứng dụng, đến năm 2030 trở thành Đại học hiện
đại, hội nhập quốc tế.
Quá trình đổi mới giáo dục – đào tạo ở nước ta đã và đang đặt ra những yêu cầu
mới về nội dung và chương trình đào tạo ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mặc dù vậy, chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 đã chỉ ra một số
tồn tại của lĩnh vực này như: “Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công
tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung chương trình cịn nặng về lý
thuyết… nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh
sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng sống, phát huy
tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên”.
Thực tế đã cho thấy, công tác phát triển CTĐT trong các trường đại học ở Việt
Nam chưa được chú trọng đúng mức, chưa có nhiều trường đầu tư vào công việc này,
CTĐT cùng khối ngành thường có nhiều mơn học giống nhau, khơng có đặc thù của
từng trường, có trường tổ chức dạy những mơn mà nhà trường có giảng viên chứ
khơng phải dạy những mơn học mà xã hội và người học cần; có trường quá tập trung
vào lý thuyết; có trường lại quá tập trung vào trang bị kỹ năng thực hành, không có
nền tảng kiến thức vững; CTĐT khơng theo kịp với sự phát triển, tức chưa đáp ứng
được yêu cầu của xã hội.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, cơng tác phát triển CTĐT trong các
trường đại học ở Việt Nam thực sự cần thiết phải thay đổi “nhằm phát triển năng lực
5


và phẩm chất người học, hài hịa đức, trí, thể, mỹ, dạy người, dạy chữ và dạy nghề”.
Đổi mới nội dung, sửa đổi và bổ sung những nội dung mới, làm cho giáo dục đại học
phù hợp hơn với hoàn cảnh và nhu cầu của đất nước và đảm bảo xu thế hội nhập, xóa
đi những tồn tại hiện có trong CTĐT đại học. Ngoài ra, những thay đổi trong xã hội có
xu hướng địi hỏi phải có những thay đổi tương ứng ngay trong CTĐT đại học bởi vì

đó là giai đoạn cuối cùng của giáo dục chính quy và bước đệm quan trọng để người
học tham gia vào thế giới việc làm. Việc đổi mới CTĐT có vai trò quan trọng và tất
yếu trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
2.2 Mục tiêu:
2.2.1. Mục đích của “Phát triển chương trình đào tạo đại học giai đoạn 2016 –
2020 định hướng 2030 tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp” mà đề
tài hướng tới việc người học khơng chỉ học khi cịn đi học mà còn học cả khi đã đi làm
và lúc đã nghỉ hưu - học suốt đời, tạo dựng nên một xã hội học tập.
Với sự bùng nổ của tri thức và sự phát triển cơng nghệ, chương trình giáo dục đại
học (CTGDĐH) cần liên tục xem xét và phát triển để phù hợp với nhu cầu của xã hội
và của người học.
- Chuyển từ lấy việc dạy làm trọng tâm sang lấy việc học làm trọng tâm.
- Chuyển từ việc chú trọng dạy kiến thức - kỹ năng sang chú trọng dạy phẩm
chất và năng lực.
Sử dụng công cụ phương tiện hiện đại:
- Làm thay đổi phương pháp dạy và phương pháp học;
- Từng bước thay đổi hoạt động GD của nhà trường mang tính cơng nghệ cao
- Chuyển từ việc đào tạo tập trung sang đào tạo không tập trung và
- Chuyển từ quản lý tập trung sang quản lý phân quyền, tăng tự chủ của cơ sở.
- Thúc đẩy nhanh tốc độ tồn cầu hố - làm tiền đề cho một thế giới đại đồng.
Cùng với thế giới chúng ta đang từng bước xây dựng một nền kinh tế tri thức
tuân theo sự điều tiết bởi cơ chế thị trường.
Giáo dục - Đào tạo trở thành một ngành dịch vụ - “Dịch vụ/sản xuất đặc biệt“
và cũng phải tuân theo qui luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường.
Do đó Giáo dục khơng chỉ cần có sản phẩm chất lượng cao, mà còn phải tổ
chức hiệu quả cao và hiệu suất cao.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể của “Phát triển chương trình đào tạo đại học giai đoạn 2016
– 2020 định hướng 2030 tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp”
- Từ lâu, trong suy nghĩ và thói quen của GV vẫn cho rằng: việc phát triển CTĐT
là thuộc về các chuyên gia, các nhà quản lý, giảng viên chỉ là người thực hiện CT, vì

thế khái niệm về phát triển CTĐT khá mới mẻ và cịn nhiều mơ hồ.
- Có nhiều giảng viên quan niệm: CT là sự ổn định lâu dài, được định sẵn và
đóng gói cho mọi đối tượng, vì vậy khơng thể có việc phát triển chương trình được.
Đây là lối tư duy cũ làm ảnh hưởng tới việc cải tiến, nâng cao chất lượng CTĐT.
6


 Phát triển chương trình đào tạo là gì?
Khái niệm về phát triển chương trình (Curriculum development)
Phát triển chương trình là xem xét chương trình như một quá trình phát triển liên
tục, hoàn thiện hơn, tạo ra những thay đổi có lợi về CTĐT.
Như vậy, phát triển chương trình là một quá trình thường xuyên, liên tục, làm cho
chương trình ngày càng hồn thiện. Thực chất đó chính là các lần cải cách giáo dục để
đổi mới, điều chỉnh chương trình.
Những lý do chính cần phát triển CTĐT
- Muốn hiện đại hóa CTĐT, làm cho GD đại học phù hợp hơn với hoàn cảnh và
nhu cầu của XH và đảm bảo xu thế hội nhập vùng và thế giới.
- Hiệu quả, chất lượng đào tạo đại học chưa đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Điều kiện dạy học, phương tiện dạy học mới cũng đòi hỏi CT phải thay đổi..
 Phát triển CT là then chốt của cải cách giáo dục
Phát triển CT là hạt nhân của cải cách việc dạy và học
Các nguyên tắc phát triển CTĐT
- Phải đảm bảo mục tiêu đào tạo
- Đảm bảo cấu trúc và khối lượng kiến thức của bậc học theo qui định
- Đảm bảo có sự phân định theo năng lực nhận thức, năng lực tư duy và năng lực
thực hành
- Đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo
- Đảm bảo tính sư phạm của CTĐT (Khả thi, vừa sức, phù hợp đối tượng….)
Cách tiếp cận phát triển chương trình đào tạo
* Phát triển CT theo tiếp cận nội dung (Content Approach)

Xuất phát từ quan niệm: GD là quá trình truyền thụ nội dung các kiến thức, nên
CTĐT là bản phác thảo về nội dung đào tạo, qua đó người dạy biết mình cần phải dạy
những gì và người học biết mình cần phải biết mình học những gì.
Với cách tiếp cận này, việc xây dựng CT bắt đầu bằng lựa chọn môn học và nội
dung cụ thể của mỗi môn học. Mục tiêu GD chính là nội dung kiến thức từng môn học
mà GV phải dạy và SV phải học. Theo đó CĐR của CT chủ yếu bao gồm các tiêu chí
nội dung kiến thức.
CT theo tiếp cận này thường nhấn mạnh ghi nhớ kiến thức, tái tạo kiến thức cả
trong hoạt động dạy, hoạt động học và hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập.
=> Cách tiếp cận này hiện nay trên thế giới khơng cịn áp dụng nữa)
* Phát triển CT theo tiếp cận năng lực
Chương trình hướng đến quá trình đào tạo chuyển từ nhấn mạnh trang bị kiến
thức sang trang bị cho người học hệ thống năng lực nghề nghiệp.
Theo tiếp cận này thì mục tiêu CTĐT được cụ thể hóa bằng hệ thống năng lực
(bao gồm các năng lực chung cốt lõi và các năng lực chuyên biệt).

7


Năng lực chung hay năng lực cốt lõi là những năng lực thiết yếu cần có ở mỗi SV
để đảm bảo thành công trong học tập, trong hoạt động nghề nghiệp.
Các năng lực này được phát triển và sử dụng xun suốt các mơn học và các
HĐĐT cụ thể. Chính vì vậy, trong quá trình tổ chức dạy học các mơn học phải ln
ln có xu hướng tích hợp các lĩnh vực với nhau quanh trục năng lực nghề nghiệp.
* Phát triển CT theo tiếp cận mục tiêu (The objeetive Approach).
Dựa trên quan niệm: GD là công cụ để đào tạo nên các sản phẩm với các tiêu
chuẩn đã được xác định trước, do đó, CTĐT là một bản kế hoạch đào tạo phản ánh các
mục tiêu đào tạo mà nhà trường theo đuổi, nó cho biết nội dung và PPDH cần thiết để
đạt mục tiêu đề ra.
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo, người xây dựng CT sẽ lựa chọn nội dung, phương

pháp, cách đánh giá kết quả học tập.
Cách tiếp cận này chú trọng đến sản phẩm đào tạo. Do đó, mục tiêu phải được
xây dựng cụ thể, rõ ràng trên cả 3 lĩnh vực: Mục tiêu nhận thức, Mục tiêu kỹ năng, NT
thái độ)
* Cách tiếp cận phát triển (Developmental Approach)
Cách tiếp cận này chú trọng vào lợi ích, nhu cầu của người học, phát triển ở
người học tính tự chủ, năng động .
Các bài giảng được thực hiện sinh động, thiết kế theo hướng hoạt động hóa người
học. Người học được thể hiện vai trị chủ động, tự điều chỉnh các mặt nhận thức, kỹ
năng, tình cảm.
* Cách tiếp cận hệ thống (Systematic Approach)
Theo cách tiếp cận này, CTĐT là bản thiết kế tổng thể quá trình đào tạo từ khâu
đầu (tuyển chọn) đến khâu cuối (kết thúc khóa học) với một hệ thống các hoạt động
đào tạo theo một trình tự chặt chẽ .
Chương trình có tính hệ thống, chặt chẽ và lo gics cao.Tính hệ thống của CT
được thể hiện ở những điểm sau đây:
-Nội dung học tập được sắp xếp, cấu trúc theo hệ thống lớp học từ thấp lên cao. ...
- CT được thiết kế một cách đồng bộ, nhất quán về ý tưởng với cái nhìn xuyên
suốt từ mục tiêu đến nội dung, thiết bị dạy học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, cách thức kiểm tra đánh giá...
* Cách tiếp cận đào tạo theo tín chỉ
Cách tiếp cận này có các ưu điểm:
- Cá thể hóa người học, đáp ứng mọi nhu cầu học tập của SV, tăng hiệu suất dạy
học và thể hiện rõ quan điểm tôn trọng người học.
- Tạo ra phương thức quản lý đào tạo mới cho cả hệ thống, thay đổi thói quen, lề
lối quản lý cũ mang nặng dấu ấn bảo thủ, lạc hậu.
- GV, SV, nhà quản lý luôn phải đối mặt với những yêu cầu đổi mới chương trình,
phương thức giảng dạy và cách đánh giá.
8



- Tạo điều kiện để hội nhập quốc tế về đào tạo nhân lực.
Một số xu hướng/quan điểm chung về phát triển chương trình hiện đại
* Chuyển từ “tập trung vào kiến thức” sang ”tập trung vào phát triển năng
lực và phẩm chất” người học
Nghĩa là, CT quan tâm đặc biệt đến phát triển năng lực của người học (năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, NL thích ứng, hòa nhập với sự thay đổi, năng lực
hợp tác, NL giao tiếp, NL sử dụng CNTT, NL tự học…), giúp cho người học có khả
năng tự chiếm lĩnh tri thức, tự phát hiện và giải quyết các vấn đề.
Định hướng này dựa trên các đặc điểm của xã hội hiện đại:
- Cuộc cách mạng KH-CN với những thành tựu của nó đã tạo ra một XH tri thức.
Tri thức khoa học của nhân loại tăng lên theo cấp số nhân, nhiều thơng tin nhanh
chóng trở nên lạc hậu.
- Đặc điểm của lao động hiện đại là lao động sáng tạo. Vì thế nhà trường phải
hình thành khả năng độc lập, sáng tạo cho người học.
- Nghề nghiệp/việc làm, hoàn cảnh, vị thế...của con người biến đổi thường
xuyên. Nhiều nghề cũ mất đi, nhiều nghề mới xuất hiện. Con người phải có năng lực
thích ứng và hịa nhập với cuộc sống. GD phải tạo ra khả năng di chuyển nghề nghiệp
khi cuộc sống thay đổi.
- Thời gian học tập trong nhà trường là hữu hạn, không thể chuyển tải cho người
học biển kiến thức mênh mông của nhân loại. Do đó phải lựa chọn kiến thức, dành
thời gian dạy cách học và hình thành năng lực tự học cho người học.
- Chuyển mạnh quá trình đào tạo từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn.
- Hiện nay các trường ĐH đang rà soát, đánh giá lại CTĐT hiện hành. Trên cơ sở
đó đổi mới, thiết kế lại chương trình đào tạo theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với trình độ và ngành nghề; giảm bớt lý thuyết, tăng phần thực hành, thực tập,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt là tăng cường rèn luyện kỹ năng nghề để
nâng cao năng lực nghề nghiệp cho SV. Trong chương trình, cần chú trọng phần kiến
thức chuyên ngành và kỹ năng nghề nghiệp. Việc dạy ngoại ngữ và tin học là thiết yếu,

song cần theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học.
* Chương trình dạy học hiện đại là chương trình “Tập trung vào người học”
- CT cũ thiết kế cho việc giảng dạy của GV, là sự hướng dẫn dành cho GV.
- CT hiện đại xuất phát từ người học, thiết kế cho việc học của SV. Do đó yếu tố
đầu tiên của CT là xác định mục tiêu mà SV cần đạt được sau quá trình học tập.
- Qúa trình xây dựng CT theo quan điểm tập trung vào người học thiết kế trên cơ
sở trù liệu tất cả các yếu tố tác động đến quá trình học tập của SV như:
+ Môi trường GD;
+ Điều kiện dạy học;
+ Nhu cầu và khả năng của SV;
9


+ Chương trình, sách giáo khoa, thiết bị dạy học;
+ Phương pháp dạy học;
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả...
- Trong quá trình thiết kế CT, nhu cầu, hứng thú, lợi ích, khả năng, điều kiện của
người học là cơ sở xuất phát. Người học được tạo điều kiện tham gia vào quá trình học
tập, tự lĩnh hội, tự khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua hoạt động của chính
mình. Khơng những thế, người học cịn được tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của chính mình, qua đó thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình để
phấn đấu.
* Chương trình hiện đại là chương trình mở
- Chương trình đóng: là loại CT pháp lệnh, được thiết kế chi tiết cụ thể, được
chấp hành thực hiện một cách triệt để, được quản lí một cách chặt chẽ từ Trung ương.
CT này phù hợp với kiểu dạy học truyền thụ, với nền hành chính tập trung. CT này sẽ
có những hạn chế sau:
+ CT được thiết kế cho một khoảng thời gian nhất định (10-15 năm), nhưng trong
thời gian đó tri thức khoa học, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện và môi trường học
tập của SV ... có rất nhiều biến đổi mà CT không theo kịp.

+ CT được thiết kế chung cho hàng triệu SV, trong khi đó lại có sự khác biệt rất
lớn về năng lực, hứng thú, điều kiện học tập của mỗi SV.
+ CT được thiết kế chung cho cả nước, trong khi đó các yếu tố vùng miền (trình
độ phát triển, hồn cảnh tự nhiên, mơi trường văn hóa XH) rất khác biệt.
+ CT được thiết kế chung cho mọi GV thực hiện, trong khi đó có sự khác nhau rất
lớn về năng lực sư phạm, trình độ hiểu biết, phong cách giảng dạy của của các GV.
+ CT được thiết kế chung cho tất cả các trường, trong khi đó có sự khác nhau rất
lớn về CSVC, thiết bị dạy học, chất lượng hoạt động của tập thể sư phạm, phong cách
quản lí của các trường.
Để khắc phục những nhược điểm này của CT cứng, CT hiện nay đi theo xu
hướng chương trình mở.
* Chương trình mở có các đặc điểm sau:
+ CT mang tính chất định hướng chứ khơng mang tính chất pháp lệnh. Người
thực hiện chương trình có thể thay đổi một số yếu tố cụ thể trong CT cho phù hợp với
đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
+ Tất cả các nhân vật (tập thể sư phạm, GV, học sinh, phụ huynh, doanh nghiệp,
người sử dụng lao động...) đều được tạo điều kiện tham gia vào sự thay đổi chương
trình nói trên.
+ Hình thành cơ chế phân cấp quản lí mới đối với CT: CT quốc gia, CT của nhà
trường, chương trình mong muốn, chương trình thực dạy/học...

10


Trung ương quản lý CT khung, định ra những vấn đề cốt lõi, những định hướng
quan trọng; các cơ quan GD địa phương, các trường cụ thể hóa CT khung, xây dựng kế
hoạch sư phạm cụ thể làm cho CT phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình xây dựng và phát triển CT mở, ln tìm cách thu nhận những
thơng tin phản hồi để kịp thời phát hiện, sửa chữa những sai sót, chưa phù hợp với các
đối tượng ở các vùng miền, địa phương.

Mục tiêu cụ thể của sự đổi mới chương trình bao gồm những nội dung:
1- Những thay đổi trong quan điểm về chương trình đào tạo.
2- Sự cơ cấu lại chương trình đào tạo.
3- Việc sử dụng giáo trình mới.
4- Sự thay đổi trong hoạt động giảng dạy (áp dụng các hoạt động, kỹ thuật hay
cách ứng xử mới trong giảng dạy).
2.2.3. Các hoạt động triển khai phát triển CTĐT:
2.2.3.1- Những thay đổi trong quan điểm về chương trình đào tạo.
Căn cứ Điều 6 Thơng tư số: 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với
mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành
chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Quy trình và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo gồm 8 bước:
Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/ chuyên
ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp
ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 4 và Điều
5 của Quy định này;
Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của chương
trình đào tạo;
Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình đào
tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra;
Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng ngành/
chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngồi để hồn thiện
chương trình đào tạo;
Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã
xác định;
Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và
ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và

người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo;

11


Bước 7: Hồn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản
hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xem
xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng;
Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và
phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu
cầu của việc sử dụng lao động.
2.2.3.2- Sự cơ cấu lại chương trình đào tạo.
Chương trình đào tạo là gì?
- Trên thế giới, khái niệm chương trình giáo dục (CTGD) hoặc chương trình đào
tạo (CTĐT) thường được sử dụng bằng thuật ngữ ”Curriculum”.
- Ở Việt Nam, thường dùng thuật ngữ: CTGD phổ thơng, cịn ở đại học, cao đẳng
dùng thuật ngữ CTĐT.
- Có nhiều cách hiểu khác nhau về CTĐT:
+ CTĐT là một tập hợp của các môn học và các tài liệu học tập được sắp xếp
theo một trình tự logic.
+ CTĐT là nội dung
+ CTĐT là một chương trình học tập và nghiên cứu.
+ CTĐT là một khoá học
+ CTĐT là những điều được dạy trong và ngoài trường học, được định huớng bởi
nhà trường.
+ CTĐT là bất cứ cái gì được tạo ra bởi GV trong nhà trường.
+ CTĐT là hàng loạt các tri thức, kỹ năng, hiểu biết kinh nghiệm mà người học
trải qua trong nhà trường.
+ CTĐT là một chuỗi những kiến thức mà người học có thể nhận được, do nhà
trường thiết kế…

- Theo Wentling (1993): "Chương trình đào tạo (Training Program ) là một bản
thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo (khoá đào tạo ) cho biết toàn bộ nội dung
cần đào tạo, chỉ rõ những gì có thể trơng đợi ở ngưịi học sau khố đào tạo, phác thảo
ra quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, các phương pháp đào tạo và
cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo
một thời gian biểu chặt chẽ”.
- Theo từ điển Giáo dục học - NXB Từ điển bách khoa 2001:
Chương trình đào tạo được hiểu là : “Văn bản chính thức quy định mục đích,
mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp và thực tập theo từng năm học, tỷ lệ giữa các bộ môn, giữa lý thuyết và
thực hành, quy định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất, chứng
chỉ và văn bằng tốt nghiệp của cơ sở giáo dục và đào tạo”.
- Theo Luật GD (2005)“CTGD đại học thể hiện mục tiêu GD đại học, quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung GD đại học, phương pháp và
12


hình thức tổ chức hoạt động GD, cách thức đánh giá kết quả GD đối với các môn học,
ngành, nghề, trình độ đào tạo của GDĐH; bảo đảm liên thơng với các chương trình
giáo dục khác”. (Điều 41- Luật Giáo dục 2005).
- Theo Điều 3 - Thông tư số: 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định về khối lượng kiến
thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với
mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành
chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ: “CTĐT là hệ thống kiến thức lý
thuyết và thực hành được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, học tập và
đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học tích luỹ được kiến thức và đạt được
năng lực cần thiết đối với mỗi trình độ của GDĐH”.
- Trường Đại học có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng
CT, giáo trình, tài liệu tham khảo để giảng dạy.

Cấu trúc của chương trình đào tạo
Theo định nghĩa vừa nêu ở trên, cấu trúc CTĐT gồm các thành tố cơ bản sau:
- Mục tiêu đào tạo: định hướng/kỳ vọng/cái đích cần hướng tới về KT, KN , thái
độ, (năng lực) đối với người học.
Là sự diễn đạt cụ thể những gì người học có khả năng thực hiện được sau khi
hồn tất chương trình. Nó là định hướng chung về kiến thức, kỹ năng, thái độ, năng
lực mà người học, người dạy, nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo liên quan chặt chẽ tới chuẩn đầu ra (vì mục tiêu là căn cứ để
xây dựng chuẩn đầu ra). Nếu mục tiêu là cái đích, sự kỳ vọng cần hướng tới, thì chuẩn
đầu ra là yêu cầu tối thiểu đối với người học về kiến thức, kỹ năng, thái độ đạt được
thực tế sau khi kết thúc một CTĐT hay một quá trình học tập nhất định.
- Nội dung đào tạo : KT, KN, PP cần trang bị cho người học; hệ thống các môn
học (các môn học đại cương, các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành…)
Nội dung đào tạo là kiến thức, kỹ năng, phương pháp mà CTĐT muốn cung cấp
cho người học. Nó bao gồm việc lựa chọn danh sách các môn học và nội dung của
từng môn học, mối quan hệ giữa các mơn học trong CT và trình tự nội dung đào tạo.
Nội dung đào tạo được chọn lọc trong nền văn hóa khoa học - kỹ thuật của dân
tộc và của cả loài người và dựa trên sự phát triển của khoa học bộ môn, khoa học
chuyên ngành.
- Phương pháp hay quy trình đào tạo: cách thức HĐ của thầy và trò (đề cao
việc tự học, tự nghiên cứu của SV dưới sự hưỡng dẫn, tổ chức của thầy).
Là tổng hợp phương thức hoạt động của thầy và trò nhằm thực hiện nhiệm vụ,
mục tiêu, nội dung dạy học….Đề cao việc tự học, tự nghiên cứu của SV dưới sự
hưỡng dẫn, tổ chức của thầy.
- Các hình thức tổ chức thực hiện CTĐT: Niên chế - Tín chỉ….

13


Hiện nay trong đào tạo đại học vẫn đang tồn tại song song hai hình thức tổ chức

đào tạo: ĐT theo niên chế năm học và đào tạo theo tín chỉ. Theo quy chế đào tạo đại
học, cao đẳng của Bộ GD&ĐT thì tất cả các trường ĐH-CĐ trong cả nước phải chuyển
sang đào tạo theo tín chỉ.
- Cách đánh giá kết quả đào tạo: định kỳ/thường xuyên; các loại hình KTĐG… để xác nhận sự tiến bộ của người học trong từng giai đoạn và mức độ đạt chuẩn
đầu ra (CĐR) của người học.
Các thành phần cơ bản của CTĐT nói trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Trong đó mục tiêu đào tạo và CĐR là yếu tố quan trọng nhất, nó quyết định nội dung,
phương pháp, cách thức tổ chức quá trình đào tạo và là chuẩn cho việc kiểm tra, đánh
giá kết quả đào tạo.
Chương trình chi tiết (chương trình ngành học)
- Là chương trình cụ thể của một ngành học qui định về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức dạy học, đánh giá kết quả, tài liệu học tập của từng môn
học/học phần dựa trên chương trình khung của ngành/nhóm ngành đào tạo.
- Do Hội đồng khoa học và đào tạo của khoa xây dựng.
- Được Hiệu trưởng phê duyêt.
- Cung cấp những hướng dẫn cụ thể để thực hiện CTĐT.
Chương trình mơn học
Được xây dựng dựa trên chương trình chi tiết.
CT mơn học là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo về một môn
học. Bản thiết kế đó cho ta biết mục tiêu, nội dung, phương pháp và các cách thức
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một tiến
trình và thời gian biểu chặt chẽ.
Trong thực tế, CT môn học luôn là một hoạt động sống của GV và SV trong
những điều kiện cụ thể. Bởi khi CT được thực hiện, nó phụ thuộc vào trình độ, định
hướng giá trị của GV, vào điều kiện thực tế của lớp học.
2.2.3.3- Việc sử dụng giáo trình mới.
Các tài liệu học tập đóng vai trị quan trọng trong hoạt động hàng ngày của học
viên và giảng viên. Giảng viên trong quá trình thực hiện chương trình đào tạo phải
cung cấp những thông tin về tài liệu học tập. Việc hương dẫn sinh viên sử dụng
Internet đã giúp học viên có nguồn tài liệu khổng lồ trong học tập và nghiên cứu.

2.2.3.4- Sự thay đổi trong hoạt động giảng dạy (áp dụng các hoạt động, kỹ thuật hay
cách ứng xử mới trong giảng dạy).
Xây dựng kế hoạch của giáo viên
Lập kế hoạch dạy học mơn học
Các chương trình mơn học sau khi được hội đồng khoa học của khoa thông qua,
hội đồng khoa học trường thẩm định sẽ trở thành văn bản mang tính chất pháp lý buộc
GV tuân theo trong quá trình đào tạo.
14


Để xây dựng kế hoạch dạy học môn học, GV cần thực hiện những cơng việc sau:
a) Phân tích mơn học:
Người dạy cần giới thiệu và trình bày mơn học như một tổng thể thống nhất cho
người học. Sau đó phân tích tỉ mỉ hơn, xác định những nội dung trọng tâm cần chú ý.
Cần trình bày chương trình học theo cấu trúc logic và sự tiến triển của nó.
b) Phân tích đặc điểm của người học:
Việc tìm hiểu đặc điểm tâm lý - giáo dục, đặc điểm xã hội của người học cho
phép xây dựng kế hoạch dạy học khả thi và dẫn đến sự phát triển cho người học. Các
phương pháp có thể sử dụng để phân tích đặc điểm người học là điều tra bằng phiếu,
nghiên cứu hồ sơ học viên, phỏng vấn…
c) Phân tích mơi trường học tập:
Có hai khía cạnh cần quan tâm, đó là môi trường tâm lý - xã hội, và môi trường
vật chất để lập kế hoạch chuẩn bị, điều kiện tâm lý, trí tuệ, xã hội và vật chất thuận lợi
cho tổ chức dạy học.
d) Xây dựng kế hoạch dạy học
Có thể tham khảo mẫu sau:
KẾ HOẠCH DẠY HỌC MÔN .....................
Năm học:
Lớp: ……………………………Khoa……………..K……
* Mục đích: Mơn học nhằm tổ chức cho người học lĩnh hội hệ thống kiến thức,

kỹ năng cơ bản về ..............., tạo điều kiện học tập phương pháp dạy học chuyên
ngành.
* Mục tiêu: Người học cần đạt được kết quả học tập sau:
- Kiến thức:
- Kỹ năng:
- Thái độ:
* Kế hoạch cụ thể:
Xây dựng kế hoạch bài giảng
* Định nghĩa: Kế hoạch bài giảng (giáo án) là sự chuẩn bị của GV đối với bài
học. Trong đó GV xác định mục tiêu, các công việc và lôgic công việc mà họ muốn
diễn ra trong bài giảng cùng những cách thức thực hiện chúng để đạt mục tiêu đã định.
* Tại sao phải lập kế hoạch bài giảng?
- Kế hoạch bài giảng giúp GV có ý tưởng rõ ràng về dạy học (Các kết quả học
tập cần đạt và làm thế nào để giúp sinh viên đạt được kết quả đó).
- Kế hoạch bài giảng hình thành hồ sơ về các bài bạn đã giảng, tạo điều kiện xem
lại việc thực hiện bài giảng và tiến hành những bài giảng sau một cách tốt hơn.
* Xây dựng kế hoạch bài giảng
Để xây dựng kế hoạch bài giảng cần trả lời các câu hỏi:
15


- Tại sao phải dạy học bài này? (ý nghĩa của bài học).
- Dạy học cần đạt được kết quả học tập như thế nào? (mục tiêu).
- Dạy học cho ai? (Đặc điểm người học).
- Ai dạy? (Năng lực, phẩm chất của người dạy so với yêu cầu thực hiện bài
giảng, tâm thế so sánh dạy học).
- Dạy cái gì? (Nội dung dạy học).
- Dạy như thế nào? (Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học).
- Dạy ở đâu? Môi trường học tập, tạo điều kiện cho dạy học.
- Dạy khi nào?

- Dạy trong bao nhiêu lâu?
Kế hoạch dạy học càng rõ ràng về mục tiêu, nội dung, tiến hành và cách thức tiến
hành, GV càng tự tin và đảm bảo dạy học đạt kết quả mong muốn trên, GV bắt đầu thiết
kế bài giảng.
* Viết mục tiêu bài giảng.
Mục phải nêu rõ cái mà người học phải đạt được trên 3 hình thức: kiến thức, kỹ
năng và thái độ sau khi học xong bài học.
Viết mục tiêu cần cụ thể, giúp người dạy có thể kiểm tra được sự tiến bộ của
người học và sinh viên tự kiểm tra được kết quả học tập của mình.
Xây dựng mục tiêu bài học cần căn cứ vào mục tiêu chung của mơn học và trình
độ của người học. Việc nghiên cứu nội dung và phân tích các điều kiện khách quan,
chủ quan để viết mục tiêu vừa sức là rất cần thiết.
Mục tiêu bài học phải bao hàm cả 3 lĩnh vực học tập của sinh viên (kiến thức, kỹ
năng, thái độ) và phải diễn đạt bởi động từ mơ tả những hoạt động có thể quan sát và
đo lường được để thuận lợi cho việc đánh giá sau khi học xong. Sinh viên có thể đề đạt
nguyện vọng của mình trong xây dựng mục tiêu.
* Xây dựng cấu trúc và nội dung bài giảng
Việc xây dựng nội dung bài giảng và tuân theo lôgic khoa học của môn học, vừa
tuân theo lôgic nhận thức của người học.
Thông thường, cấu trúc bài giảng gồm 3 phần: Mở bài, thân bài và kết luận.
* Phần Mở bài bao gồm những nội dung chính sau:
- Tổ chức một hoạt động thu hút sự chú ý, quan tâm của người học:
- Tích cực hố khả năng của người học, qua đó kiểm tra xác định kiến thức, kỹ
năng đã biết và những kiến thức, kỹ năng cần cung cấp cho người học.
- Thông báo chủ đề và mục tiêu bài học.
- Giới thiệu cấu trúc nội dung của bài học và ý nghĩa của bài học nhằm tích cực
hố hoạt động học tập của sinh viên, hình thành động cơ học tập. Giúp họ xác định rõ
nhiệm vụ học tập của mình.
- Giới thiệu học liệu cần thiết để thực hiện bài học (Sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, phương tiện dạy học khác).

16


* Phần trình bày nội dung bài giảng:
Nhiệm vụ của GV trong phần này là các hoạt động để thực hiện nội dung dạy học.
Những hoạt động này có ý nghĩa như những phương pháp dạy học để giúp sinh viên đạt
mục tiêu dạy học. Các hoạt động được sắp xếp theo tiến trình nội dung dạy học. Tuỳ
theo nội dung bài giảng có tính chất lý thuyết hay thực hành, việc thực hiện phần thân
bài có thể tiến hành theo:
- Với bài giảng lý thuyết
+ Nếu nội dung lý thuyết q lớn, nó cần được chia thành khúc thơng tin, được
thực hiện trong thời gian không quá 15 phút (do sự chú ý của người học khi nghe
thuyết trình duy trì ở mức độ cao trong 10 phút đầu, sau đó giảm mạnh trong 10 phút
tiếp theo). Sau đó GV lập trình tự cho các khúc thơng tin này.
+ Lựa chọn và chuẩn bị các hoạt động để trình bày các thông tin và cho người
học áp dụng.
+ Xây dựng tóm tắt theo từng khúc thơng tin:
- Với bài giảng thực hành:
Bước 1: Giới thiệu tổng quan toàn bộ kỹ năng, nêu vắn tắt những việc sinh viên
sẽ làm, đưa một ví dụ về sản phẩm đạt chất lượng tốt.
Tìm hiểu xem sinh viên đã biết gì về nhiệm vụ này và những gì họ đã làm được
để dành thời gian nhiều hơn cho những gì họ chưa biết hoặc chưa làm được.
Bước 2: Chứng minh kỹ năng này theo tốc độ bình thường.
+ Sinh viên nhìn thấy mọi việc GV đang làm.
+ Sinh viên quan sát chăm chú các hoạt động, khơng nên nói gì trong bước này.
Bước 3: Chứng minh chậm và mô tả từng bước.
Làm lại từng bước một cách chậm và giảng cho sinh viên mọi điều họ cần biết
(làm gì, tại sao làm, làm như thế nào?), bước này có thể thực hiện bằng những phương
pháp sau:
- Trình diễn.

- Nghiên cứu tình huống (tình huống giáo dục hoặc dạy học nào đó).
- Làm mẫu.
- Chỉ dẫn
- Khám phá (cho người học viết báo cáo về một chủ đề nào đó, phân tích cách
viết, từ đó đi đến kết luận cần thiết báo cáo như thế nào cho tốt.
Bước 4: Kiểm tra xem các sinh viên đã hiểu bài chưa.
Hãy yêu cầu các sinh viên mơ tả bằng lời tất cả những gì xảy ra ở từng bước của
quá trình này. Nếu ở thời điểm này có một vài sinh viên có đủ tự tin làm lại phần
chứng minh. Một sinh viên hoặc GV làm lại các bước, nói lại một cách chính xác ở
mỗi bước bạn phải làm gì.
Bước 5: Thực hành của sinh viên.
GV quan sát, điều chỉnh, khuyến khích sinh viên.
17


Bước 6: Kiểm tra xem các kỹ năng này đã đạt được các tiêu chuẩn thích hợp
chưa?
Cho sinh viên xem lại các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm. Nhận xét về sự
thành thạo của người học.
* Phần kết luận:
GV cần có kế hoạch cho phần kết thúc bài giảng một cách hiệu quả bao gồm
những nội dung sau:
- Tổng kết một cách cô đọng các kết quả học tập đã đạt được.
- Đưa ra ý kiến phản hồi: 2 chiều. GV nhận xét, đánh giá tinh thần, thái độ học tập
của sinh viên và sinh viên đưa ra những đánh giá, nêu yêu cầu đối với bài giảng của GV.
- Dặn dò việc chuẩn bị bài học ở nhà và cho học tập tiếp theo.
* Lựa chọn các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
* Lựa chọn các phương pháp dạy học:
* Chuẩn bị phương tiện dạy học cho dạy học
Để sáng chế phương tiện dạy học, GV cần có các kỹ năng sau:

- Xây dựng mơ hình: Mơ hình là một biểu tượng vật chất hoá. Hệ thống này phản
ánh hay tái hiện đối tượng giúp cho ta có thơng tin mới về đối tượng.
- Quy trình xây dựng:
+ Hiểu được nội dung tồn bài, tồn chương hay cả mơn học, xác định quan hệ
cơ bản của các tri thức để lập sơ đồ.
+ Vạch ra những yếu tố cần và đủ để phản ánh chân thực kết quả, đối tượng
nghiên cứu, mối quan hệ giữa các yếu tố này.
+ Phản ánh quan hệ này qua hình vẽ, mơ hình, sơ đồ. Mơ hình có khả năng phản
ánh đối tượng khách quan, qua đó giúp chúng ta thu được thông tin đầy đủ và rõ ràng
về đối tượng nghiên cứu.
* Việc lựa chọn phương pháp kiểm tra, đánh giá cần căn cứ vào kết quả học tập
cần đạt. Cụ thể, cần tự trả lời câu hỏi để kiểm tra, đánh giá việc lĩnh hội kiến thức, có
thể sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá nào? Để kiểm tra, đánh giá việc thực hành
kỹ năng, có thể sử dụng phương pháp kiểm tra, đánh giá nào?
Mẫu GIÁO ÁN
Môn học:.................................................................................................................
Bài học:...................................................................................................................
Thời lượng:.............................................................................................................
Thời gian:................................................................................................................
Giảng viên:..............................................................................................................
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
2. Về kỹ năng:
18


3. Về thái độ:
II. Phương pháp, phương tiện dạy học:
III. Nội dung và tiến trình thực hiện tiết dạy (mẫu 1)
Thời

gian
Số phút

Nội dung

Hoạt động của
GV

I. ...
1.1...
1.2....

- Hoạt động 1...
- Hoạt động 2...
- Hoạt động 3...

Hoạt
động của
sinh viên

Phương pháp,
phương tiện,
đồ dùng và tài
liệu học tập

Chuẩn kiến
thức cơ bản
cần đạt

...


III. Nội dung và tiến trình thực hiện tiết dạy (mẫu 2)
Thời gian
Số phút

Nội dung
I. ...
1.1...
1.2....

Hoạt động của
GV - SV

Phương pháp,
phương tiện, đồ dùng
và tài liệu học tập

Kiến thức cơ
bản cần đạt

- Hoạt động 1...
- Hoạt động 2...
- Hoạt động 3...

IV. Câu hỏi và bài tập:
V. Tự đánh giá của GV: (Sau khi thực hiện xong bài giảng):
- Về nội dung bài học.
- Về phương pháp giảng dạy.
- Về phương tiện dạy học.
- Về thời gian.

- Về sinh viên.
GV soạn bài
(Ký, ghi rõ họ tên)
2.3. Tính mới của ý tưởng xây dựng và thực hiện đề tài:
Phát triển CT là một trong những vấn đề cốt lõi để nâng cao chất lượng đào tạo
trong nhà trường song là lĩnh vực khó nhất của giáo dục.
Việc thay đổi CT phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Người học, người dạy, phụ huynh,
người tuyển dụng lao động, các tổ chức tơn giáo, chính trị), đồng thời phải tuân thủ
các tiêu chuẩn và qui trình khoa học chặt chẽ.
Phát triển chương trình đào tạo đại học cần phải đảm bảo:
- Lấy mục tiêu đổi mới căn bản, tồn diện GD&ĐT làm tham chiếu chính.
- CTĐT hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của SV
- Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà SV phải đạt được sau
khi tốt nghiệp
19


- Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng CTĐT đại học theo quy định của Bộ
GD&ĐT
- Xây dựng CT theo hướng mở để thường xuyên phát triển CT và đáp ứng cho
nhiều đối tượng học.
- Tăng thời lượng cho thời gian thực hành, tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm
thực tiễn, học nghiệp vụ và rèn nghề.
- Cập nhật những vấn đề mới , giúp SV tốt nghiệp đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn xã hội.
Sự phát triển CT phụ thuộc vào 3 chủ thể: Các chuyên gia nghiên cứu chương
trình; người thực hiện chương trình (GV) và người học. Song có tới 4 lực lượng tham
gia đóng góp vào xây dựng CTĐT. Đó là các nhà sử dụng sản phẩm đào tạo, các
chuyên gia giáo dục, giảng viên giàu kinh nghiệm, các sinh viên đang theo học và các
cựu sinh viên đã tốt nghiệp

Ở nhiều nước, việc phát triển chương trình diễn ra ở nhiều cấp độ:
+ Cấp độ quốc gia.
+ Cấp độ bang/tỉnh – thành phố
+ Cấp độ khu vực trường học.
+ Cấp độ lớp học.
Ở nước ta, sự phát triển chương trình thể hiện ở ”Chương trình cứng” mang tính
chất quốc gia và ”Chương trình mềm” mang tính địa phương (chương trình mở nghĩa là địa phương được quyền đưa thêm phần mềm vào chương trình).
Các bước (giai đoạn) phát triển chương trình đào tạo.
Các bước/giai đoạn phát triển CTĐT:
Bước 1- Xây dựng chương trình khung
Bước 2- Xây dựng chương trình cụ thể (CT chi tiết)
Bước 3- Biên soạn giáo trình, tài liệu và học liệu hỗ trợ
Bước 4- Tiến hành giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của người học. Từ đó
rút kinh nghiệm, tiếp tục chỉnh sửa.
2.4. Kết quả và tác động
- Đối tượng được hưởng lợi: Người học, gia đình người học, đơn vị sử dụng sản
phẩm đào tạo, cơ sở giáo dục, xã hội
- Dự kiến những thay đổi: Theo hệ thống các văn bản quy định, quy chế của Bộ
GD&ĐT, của Nhà trường.
Hiện tại Nhà trường chuyển sang hoạt động của trường đại học được 08 năm
nhưng việc thành lập Hội đồng Trường theo Điều lệ trường Đại học; việc phân cấp
quản lý cho các khoa, bộ mơn cịn gặp nhiều khó khăn; một số quy định, quy trình
trong cơng tác quản lý cịn thiếu hoặc chưa hồn thiện, hệ thống giám sát việc tổ chức
thực hiện các văn bản còn hạn chế, hiệu quả chưa cao

20


- Tác động lâu dài: Lý do quan trọng nhất để xây dựng một CTĐT mới là nhằm
mang lại những cơ hội học tập tốt hơn cho người học. Tuy nhiên, hiếm khi ta có thể đo

kiến thức người học học được với độ chính xác đủ để có thể kết luận về tính hiệu quả
của một chương trình đào tạo mới.
2.5. Dự kiến về cách thức đánh giá kết quả
Theo A.C.Orstein và F.D Hunkín ( 1998 ): “Đánh giá chương trình đào tạo là một
qúa trình thu thập các dữ liệu để có thể quyết định, chấp nhận hay sửa đổi hoặc loại bỏ
một chương trình nào đó”
Các tác giả Trần Thị Bích Liễu, Nguyễn Thị Thanh Phượng (tạp chí GD số 211,
tháng 4/2009): “Đánh giá CT là những hoạt động thu thập thơng tin về chương trình
một cách hệ thống, được thực hiện trong một tiến trình, các hoạt động này nhằm xem
xét tồn bộ các khía cạnh hay một khía cạnh của CT: đầu vào của CT, các hoạt động
thực hiện chương trình, sự thỏa mãn của các nhóm khách hàng sử dụng chương trình,
các kết quả (đầu ra) và làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đưa ra các
nhận định và các biện pháp cải tiến nâng cao chất lượng chương trình”.
Tóm lại, đánh giá CTĐT là q trình thu thập, phân tích và xử lý dữ liệu nhằm
xác định những giá trị thực của CT(điểm mạnh, điểm yếu, sự phù hợp hay không phù
hợp với đối tượng so với mục tiêu GD đã đưa ra. Từ đó đưa ra những phán quyết chấp
nhận hay thay đổi các yếu tố, các cấu phần của CT đào tạo nhằm đáp ứng tốt hơn mục
tiêu đã định.
* Mục đích của đánh giá chương trình đào tạo:
- Là để biết CTĐT đó có tốt hay khơng, có đáp ứng được mục tiêu đào tạo và nhu
cầu thực tiễn khơng? Có phù hợp với đối tượng người học hay không?
- Thấy được điểm mạnh, điểm yếu của CTĐT cũng như tác động và hiệu quả của
chương trình đến người học, đến xã hội như thế nào?.
* Các cách tiếp cận cụ thể đánh giá chương trình đào tạo
- Đánh giá bản thân CT: (thường tập trung vào đánh giá nội dung của CT)
- Đánh giá từng khía cạnh của chương trình: (thường tập trung vào một vài khía
cạnh như: đánh giá q trình giảng dạy hay các điều kiện thực hiện CT...)
- Đánh giá quá trình thực hiện CT: Thu thập một cách có hệ thống các dữ liệu để
hiểu hiểu đầy đủ CT đã thực thi như thế nào?, kết quả ra sao?, điểm mạnh và yếu?...
- Đánh giá tổng thể hay đánh giá CT theo tiếp cận hệ thống: (là kiểm tra toàn

diện một CT, từ điều kiện thực hiện CT đến nhu cầu khách hàng, quá trình xây dựng
CT, quá trình DH, công tác QL, kết quả dạy học...)
* Nguyên tắc đánh giá chương trình:
Các nguyên tắc đánh giá CT trả lời cho các câu hỏi: Khi nào thực hiện đánh giá
CT?; đánh giá như thế nào?; ai đánh giá và tại sao phải đánh giá chương trình?
Dưới đây là một số nguyên tắc khi đánh giá:
- Kết hợp chặt chẽ kế hoạch thực hiện CT với đánh giá CT.
21


- Mơ tả chương trình một cách rõ ràng.
- Xác định mục đích đánh giá rõ ràng dựa trên các nhu cầu ra quyết định.
- Xác định các câu hỏi đánh giá một cách cụ thể rõ ràng
- Chú trọng vấn đề đạo đức nghề nghiệp của những người đánh giá.
- Sử dụng một cách hệ thống các phương pháp đánh giá..
- Báo cáo đánh giá phải chính xác, rõ ràng.
- Tuyên truyền thông tin một cách rộng rãi và kịp thời.
- Tiếp cận đa dạng thành phần của nhóm đánh giá.
- Có sự tham gia của các lực lượng liên quan.
- Sử dụng có hiệu quả các kết quả đánh giá.
* Các tiêu chí đánh giá chương trình?
CTĐT phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Tính định hướng mục tiêu
- Tính hệ thống
- Tính hiện đại.
- Tính chính xác
- Tính hiệu quả.
- Tính khả thi
- Khả năng đánh giá và cập nhật liên tục trong qua trình thực hiện
* Một chương trình tốt là một chương trình:

+ Có mục tiêu đào tạo rõ ràng, có kế hoạch GD chi tiết, cơng khai hóa đầu ra và
hỗ trợ đánh giá hiệu quả.
+ Nội dung DH đảm bảo được mục tiêu GD-ĐT, phù hợp với thực tiễn nhà
trường, địa phương.
+ Đảm bảo nhu cầu của người học, phát huy hiệu quả kinh nghiệm của người học.
+ Đảm bảo sự công bằng cho sự phát triển của từng đối tượng người học.
* Các bước đánh giá chương trình đào tạo
Bước 1: Xác định câu hỏi đánh giá
Bước 2: Xác định phương pháp đánh giá
Bước 3: Công cụ đánh giá
Bước 4: Xử lý, phân tích thơng tin và các kết quả tìm được, lý do
Bước 5: Ra quyết định về chương trình
=> Đó là những bước đánh giá chương trình đào tạo chung cũng như đánh giá
chương trình nói riêng phải tn theo
* Quá trình đánh giá chương trình:
- Lập kế hoạch đánh giá chương trình.
- Thu thập dữ liệu chính thức và khơng chính thức; sử dụng các phương pháp và
kĩ thuật để xử lý dữ liệu.
- Phân tích dữ liệu.
22


- Đưa ra kết luận và những đề xuất về chương trình đào tạo
- Trao đổi các kết luận và đề xuất với những người phù hợp (qua bản thông báo;
trình bày bằng tranh ảnh; trình bày miệng; báo cáo văn bản)
- Khi thích hợp sẽ tham gia vào việc thực hiện các đề xuất
* Các hình thức đánh giá chương trình
Có bốn loại đánh giá chính:
- Đánh giá nghiệm thu.
- Đánh giá quá trình.

- Đánh giá tổng kết.
- Đánh giá hiệu quả chương trình.
2.6. Khả năng về tính bền vững và khả năng nhân rộng của đề tài
Phát triển chương trình đào tạo được xem là một quá trình tổng thể, khép kín,
khơng có bước kết thúc.
Nó địi hỏi ln phải tìm kiếm các thơng tin phản hồi ở tất cả các khâu về chương
trình đào tạo để kịp thời điều chỉnh từng khâu của quá trình xây dựng và hồn thiện
chương trình nhằm đáp ứng tốt hơn u cầu chất lượng của đào tạo.
2.7. Tính khả thi
Để đảm bảo chương trình đào tạo có tính khả thi, khi phát triển chương trình các
bên liên quan cần tuân thủ:
- Các nguyên tắc xây dựng chương trình
- Các cách tiếp cận phát triển chương trình
- Các bước (giai đoạn) phát triển chương trình đào tạo.
- Các tiêu chí đánh giá chương trình
- Các bước đánh giá chương trình
- Các hình thức đánh giá chương trình
Phần 3: Kế hoạch thực hiện phát triển chương trình đào tạo

Mục tiêu

Hoạt động

Những
thay đổi
trong quan
điểm về
CTĐT
Sự cơ cấu
lại CTĐT


- Hoạt động 1.1...
- Hoạt động 1.2...
- Hoạt động 1.3...

- Hoạt động 2.1...
- Hoạt động 2.2...
- Hoạt động 2.3...

Nhân lực
tham gia

Nguồn lực (tài
chính & CSVC)

Thời gian
thực hiện

Chi phí cơng
Chi phí mua in ấn
tài liệu, liên quan
Trang thiết bị,
VPP cần thiết
Hội đồng thẩm
Chi phí cơng
định
Chi phí th
Các bên có liên
chun gia
quan (đánh giá của Chi phí mua in ấn

các nhà khoa học
tài liệu liên quan

T9/2017

Hiệu trưởng
Hội đồng KH&ĐT
Hội đồng thẩm
định

23

T10/2017


Mục tiêu

Hoạt động

Việc sử
dụng giáo
trình mới

- Hoạt động 3.1...
- Hoạt động 3.2...
- Hoạt động 3.3...

Sự thay
đổi trong
hoạt động

giảng dạy

- Hoạt động 3.1...
- Hoạt động 3.2...
- Hoạt động 3.3...

Nhân lực
tham gia
chuyên môn, GV,
CBQL, các tổ
chức XH-NN, nhà
tuyển dụng lao
động, cựu SV, ...)
Hội đồng thẩm
định
Các đơn vị có liên
quan (cơ sở GD)
Giảng viên
Sinh viên
Hội đồng thẩm
định
Các đơn vị có liên
quan
Giảng viên
Sinh viên

Nguồn lực (tài
chính & CSVC)

Thời gian

thực hiện

Trang thiết bị,
VPP cần thiết

Chi phí mua tài
liệu phục vụ giảng
dạy
Trang thiết bị hỗ
trợ giảng dạy, VPP
cần thiết
Trang bị trang
thiết bị phù hợp

T12/2017

T1/2018

Phần 4: Các bên tham gia
- Các nhà khoa học chuyên môn
- GV, CBQL, Cơ sở giáo dục
- Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
- Nhà tuyển dụng lao động
- Cựu SV (người tốt nghiệp)
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Phạm Thị Kim Anh. Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo.
Đề cương bài giảng (Dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ Quản lý đào tạo và giảng
viên các trường đại học, cao đẳng). Đại học Sư phạm Hà Nội, 2016.
2. Tạ Quang Bửu, Đặng Bá Lãm, Vũ Công Lập, Một dự thảo về phân loại khoa
học, TC Hoạt động khoa học, số 2-3/1080

3. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa hoc, NXB KH-KT, 1998
4. TS. Lê Viết Khuyến . Phát triển chương trình đào tạo đại học, cao đẳng. Tập
bài giảng giáo dục học đại học (Dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ Quản lý đào tạo và
giảng viên các trường đại học, cao đẳng). Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học viện Quản lý
giáo dục. Hà Nội. 2007.
24


5. Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Phát triển nhân lực công nghệ ưu tiên ở nước
ta trong thời kỳ CNH-HĐH, NXB Giáo dục 2002
6. CHXHCN Việt Nam, Luật Khoa học và công nghệ, 2000.
7. CHXHCN Việt Nam Luật Giáo dục đại học, 2012
8. Tập bài giảng chuyên đề thuộc chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn CDNN
GVC hạng II. Học viện Quản lý Giáo dục. 2017.
9. GS. TSKH. Lâm Quang Thiệp - TS. Lê Viết Khuyến. Chương trình và quy
trình đào tạo đại học. Tập bài giảng giáo dục học đại học (Dành cho các lớp bồi dưỡng
cán bộ Quản lý đào tạo và giảng viên các trường đại học, cao đẳng). Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Học viện Quản lý giáo dục. Hà Nội. 2007.
10. GS. TSKH. Lâm Quang Thiệp. Giáo dục đại học thế giới. Tập bài giảng giáo
dục học đại học (Dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ Quản lý đào tạo và giảng viên
các trường đại học, cao đẳng). Bộ Giáo dục và Đào tạo. Học viện Quản lý giáo dục.
Hà Nội. 2007.
11. Phan Thị Hồng Vinh, Hà Thế Truyền. Phát triển chương trình và tổ chức quá
trình đào tạo. Đề cương bài giảng (Dành cho các lớp bồi dưỡng cán bộ Quản lý đào tạo
và giảng viên các trường đại học, cao đẳng). Đại học Sư phạm Hà Nội. 2015.

25



×