Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Công tác quản lí thu bảo hiểm xã hội huyện đan phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.88 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................
2
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ THU BHXH..............................
4
1.1.Một số khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội.................................................
4
1.2.Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội............................................................
4
1.2.1.Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội................................
4
1.2.2.Đảm bảo hoạt động thu bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu quả..........
5
1.2.3Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu bảo hiểm xã hội.........................................
5
1.3.Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội..............................................................
6
1.3.1.Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội..............................................................
6
1.3.2.Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội...............................
7


1.3.3.Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội...................................................
8
1.4. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội............................................................................
9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU BHXH Ở BHXH HUYỆN ĐAN
PHƯỢNG................................................................................................................


2. 1.Vài nét về BHXH huyện Đan phượng.............................................................
12
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của BHXH huyện Đan Phượng.........................
12
2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động............................................................................
12
2.2. Thực trạng thu BHXH tại BHXH huyện Đan Phượng.....................................
14
2.2.1. Kết quả thu BHXH ở BHXH huyện Đan Phượng..........................................
15
A, Quản lý đối tượng thu BHXH.............................................................................
15
B. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH...................................................................
17
C. Quản lý nguồn thu BHXH..................................................................................
18
D. Tình hình nợ đọng BHXH ở huyện Đan Phượng...............................................
19
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu ở BHXH huyện Đan Phượng......................
20

2


2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................
20
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại............................................................................
21
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU BHXH Ở
BHXH HUYỆN ĐAN PHƯỢNG...........................................................................

24
3.1 Giải pháp tăng cường công tác thu BHXH........................................................
24
3.1.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH chặt chẽ.................................................
24
3.1.2. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý thu BHXH......................................................
24
3.1.3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật BHXH........................................................
25
3.1.4. Nâng cao năng lực quản lý và tinh thần trách nhiệm đội ngũ cán bộ
làm công tác thu BHXH...........................................................................................
26
3.1.5. Xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm Chính sách BXHH
theo đúng pháp luật.................................................................................................
26
3.2. Một số khuyến nghị với các cơ quan cấp trên..................................................
27
3.2.1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về BHXH...................................................
27

3


3.2.2. Tăng cường kiểm tra giám sát các mặt hoạt động của BHXH từ phía
các cơ quan Nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên................................................
28
3.2.3. Xử lý thích đáng những hành vi vi phạm chính sách pháp luật về
BHXH......................................................................................................................
28
KẾT LUẬN.............................................................................................................

30

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
TNLĐ : Tai nạn lao động
BNN : Bệnh nghề nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
DNĐP : Doanh nghiệp địa phương
HCSN : Hành chính sự nghiệp
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNCL : Doanh nghiệp ngoài công lập
HTX : Hợp tác xã
NSNN : Ngân sách nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

4


HĐLĐ : Hợp đồng lao động
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
LĐ – TB&XH : Lao động thương binh và xã hội

LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối
với người lao động, nhằm đảm bảo cuốc sống vật chất, ổn định đời sống cho người
lao động và gia đình họ trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản, suy giảm khả
năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết. BHXH thực sự là một

chính sách quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước
Quản lí tài chính BHXH là một vấn đề lớn mà trong đó Quản lý thu BHXH
cần được chú trọng và quan tâm vì để thu BHXH đầy đủ và chính xác thì phải xác
định rõ đối tượng thu. Trong khi đó đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp
do đối tượng tham gia BHXH bao gồm ở tất cả cá ngành nghề khác nhau với nhiều
độ tuổi khác nhau, mức thu nhập khác nhau… Thêm nữa họ lại rất khác nhau về
địa lý, vùng miền cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu

5


BHXH sẽ không đạt kết quả cao. Cho nên quản lý thu BHXH không phải là một
vấn đề đơn giản. Để làm rõ được Công tác thu BHXH hiện nay em xin trình bày
về Công tác thu BHXH của huyện Đan Phượng
đề tài: “Công tác quản lí thu BHXH Huyện Đan Phượng” để nghiên cứu
công tác quản lí thu của huyện Đan Phượng nói riêng và của BHXH Việt Nam nói
chung, với mục đích là rút ra những kết quả đạt được để phát huy, những tồn tại
cần khắc phục.
Kết cấu của đề tài gồm ba chương:
Chương I: Lí luận cơ bản về quản lí thu BHXH.
Chương II: Thực trạng công tác quản lí thu BHXH tại huyện Đan Phượng.
Chương III: giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH tại
huyện Đan Phượng

CHƯƠNG I:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ THU BHXH
1.1.

Một số khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội.


Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối
với các quá trình xã hội hay hoạt động của con người, để chúng phát triển
phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý chí
của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
Thu bảo hiểm xã hội là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng tham gia phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức phí quy
định hoặc cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó
hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả
các chế độ bảo hiểm xã hội và hoạt động tổ chức sự nghiệp bảo hiểm xã hội.

6


Quản lý thu bảo hiểm xã hội được hiểu là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu bảo hiểm xã hội. Sự tác
động đó được thực hiện bởi hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và
pháp luật nhằm đạt được mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và không
để thất thu tiền đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội.
1.2.

Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội.

1.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội
Hoạt động thu BHXH có tính chất đặc thù khác với các hoạt động
khác, đó là: đối tượng thu BHXH rất đa dạng và phức tạp do đối tượng tham
gia BHXH bao gồm ở tất cả các ngành nghề khác nhau với nhiều độ tuổi
khác nhau, mức thu nhập khác nhau… Thêm nữa họ lại rất khác nhau về địa

lý, vùng miền cho nên nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt động thu
BHXH sẽ không đạt kết quả cao. Chính nhờ có yếu tố quản lý đã tạo sự
thống nhất ý chí trong hệ thống BHXH bao gồm các cấp trong quá trình tổ
chức thực hiện thu BHXH. Sự thống nhất giữa những người bị quản lý với
nhau và giữa những người bị quản lý và người quản lý. Chỉ có tạo nên sự
thống nhất trong đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm chi phí tiền
của và công sức.
Quản lý thu BHXH thông qua công tác lập kế hoạch cũng đã quy định
rõ sự phân công trách nhiệm thu BHXH cho các cấp trong hệ thống BHXH,
tuy nhiên để hoạt động thu được thống nhất, rất cần có sự hiệp tác giữa các
bộ phận tài chính, bộ phận tuyên truyền, hệ thống ngân hàng… Như vậy,
chính thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung quan
trọng của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống
nhất về mẫu biểu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH…
1.2.2. Đảm bảo hoạt động thu bảo hiểm xã hội ổn định, bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH chỉ đạt
được khi:
- Hoạt động thu BHXH được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp
với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ. Thông qua
quá trình quản lý đã định hướng công tác thu BHXH trên cơ sở xác định
mục tiêu chung của hoạt động thu BHXH, đó là: Thu đúng, thu đủ, không để
thất thu, từ đó hướng mọi nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung
đó.
- Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng. Một
trong những nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhiệm đó là chỉ
7


huy, cũng chính nhờ từ việc thực hiện nhiệm vụ này mà quá trình thu BHXH
với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng

dẫn hoạt động nhịp nhàng của các cá nhân trong hệ thống BHXH, từ đó giúp
tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu quản lý thu
BHXH.
- Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức. Thông qua công tác
đánh giá, khen thưởng những người, những tổ chức thu BHXH tốt, đạt hiệu
quả cao; uốn nắn những lệch lạc, sai sót của cá nhân trong tổ chức có biểu
hiện làm thất thoát số thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp so với tiềm năng
hiện có.
1.2.3. Kiểm tra, đánh giá hoạt động thu bảo hiểm xã hội
Thu bảo hiểm xã hội là một nội dung của tài chính bảo hiểm xã hội,
mà thông thường bất kỳ hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ
mắc phải tình trạng gây thất thoát, vô ý, hoặc cố ý làm sai. Vì vậy, với nhiệm
vụ mà người quản lý phải đảm nhiệm đó là: kiểm tra, hoạt động thu BHXH
được đánh giá một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý sát
sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn với quá trình thu,
hoạt động thu sẽ được điều chỉnh kịp thời sau khi có sự đánh giá.
1.3.

Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội

1.3.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Theo quan điểm của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Đối tượng
tham gia BHXH phải là những người lao động nằm trong đổ tuổi được quy
định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong một lĩnh vực nào đó để
tạo ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tượng
tham gia BHXH sẽ được phân thành hai dạng chính:
- Những người lao động nằm trong diện phải tham gia BHXH theo
luật định hay còn gọi là những người phải tham gia BHXH bắt buộc.
- Những người tham gia BHXH dưới hình thức BHXH tự nguyện,
dạng này phần lớn là những người lao động tự tạo việc làm.

Việc xác định chủ sử dụng lao động không gặp nhiều khó khăn như
việc xác định người lao động, do chủ sử dụng lao động phần lớn là các
doanh nghiệp,tổ chức có tư cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp
với cơ quan cấp phép cho các doanh nghiệp hoạt động sẽ nắm được các chủ
sử dụng lao động.
Trong hoạt động quản lý thu BHXH, khi quản lý việc đăng ký tham
gia vào hệ thống BHXH của chủ sử dụng lao động, cơ quan BHXH cần đưa
8


ra các tiêu thức yêu cầu bắt buộc chủ sử dụng lao động có trách nhiệm cung
cấp như: Tên chủ sử dụng lao động; loại hình hoạt động kinh doanh theo
pháp luật; số lượng lao động thuộc đơn vị quản lý, quỹ lương… Việc quy
định như trên sẽ giúp cơ quan BHXH thống nhất trong công tác quản lý thu
BHXH.
Về phía người lao động lần đầu tham gia hệ thống BHXH, cần phải
cung cấp cho cơ quan BHXH những thông tin như: Đầy đủ họ tên; ngày,
tháng, năm sinh; nơi sinh, giới tính; địa chỉ, tên chủ sử dụng lao động…
Ngoài ra, người lao động cũng có thế cung cấp thêm những thông tin như:
Tên của cha, mẹ; số chứng minh thư; tên của chồng, vợ hoặc con… Mục tiêu
của việc cung cấp những thông tin này nhằm để tránh sự trùng lặp.
Số đăng ký của người lao động và người tham gia BHXH cũng phải là
duy nhất, không thể xảy ra trường hợp hai người tham gia có cùng một số
đăng ký. Thông thường, số đăng ký được mã hóa bằng một dãy ký tự, việc
lập mã số BHXH của các nước khác nhau rất đa dạng, nó có thể là những số
đơn giản bố trí theo thứ tự hoặc có thể là số phực tạp bao gồm cả những tổ
hợp phức tạp các chữ số và những chữ cái. Trong quá trình quản lý, mã số
được sử dụng để kiểm tra, số đăng ký càng ngắn càng tốt, bởi vì nó sẽ tiết
kiệm thời gian cho nhân viên khi viết các số đăng ký vào các hồ sơ hoặc
chuyển từ hồ sơ này sang hồ sơ khác, nó sẽ rút ngắn được thời gian đưa

thông tin vào máy tính. Số đăng ký ngắn cũng giúp người tham gia dễ nhớ
hơn.
1.3.2. Tiền lương bình quân làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
Trước hết, xuất phát từ mục đích của BHXH là nhằm bù đắp, hoặc
thay thế một phần thu nhập cho người lao động bị giảm hoặc bị mất do họ bị
giảm hoặc bị mất khả năng lao động vì gặp phải rủi ro như: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, chết hoặc thất nghiệp. Cho nên
khi thiết kế đóng vào quỹ BHXH, hầu hết các nước trên thế giới đều căn cứ
vào thu nhập, tiền lương, tiền công của người lao động. Thông thường theo
quy định, mức đóng BHXH thường căn cứ vào tiền lương của người lao
động và quỹ lương của toàn doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ mà quy định tỷ lệ đóng góp cho phù
hợp.
Như vậy để quản lý được mức đóng, trước hết cơ quan quản lý nhà
nước về BHXH phải xây dựng được mức đóng phù hợp với cả chủ sử dụng
lao động và người lao động, tương quan tỷ lệ đóng giữa chủ sử dụng lao
động và người lao động không được quá chênh lệch. Bên cạnh đó, mức đóng
BHXH phải được xây dựng trên cơ sở khiến cho người chủ sử dụng lao
9


động không muốn trốn tránh, không thể trốn trách nhiệm tham gia BHXH
cho người lao động. Hơn nữa, cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải quản lý,
theo dõi chặt chẽ diễn biến thu nhập của từng cá nhân người lao động trong
từng đơn vị sử dụng lao động. Thường xuyên thực hiện kiểm soát đối chiếu
tổng quỹ lương của đơn vị sử dụng lao động hàng tháng, trên cơ sở đó tính
số tiền đơn vị sử dụng lao động phải nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội. Đặc biết
đối với những quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, khi đó xu
hướng sử dụng tiền mặt rất phổ biến, việc sử dụng tài khoản cá nhân chưa
phổ biến, do đó việc kiểm soát thu nhập là hết sức khó khăn, vì thế càng tạo

điều kiện cho chủ sử dụng lao động có cơ hội thực hiện việc trốn đóng
BHXH cho người lao động.
Do đặc thù trong công tác thu bảo hiểm xã hội là phải thu của nhiều
đối tượng tham gia BHXH, với nhiều hình thức khác nhau như: tiền mặt,
chuyển khoản, séc, ủy nhiệm chi. Vì vậy, với mỗi hình thức chuyển tiền đều
phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo tránh nhầm lẫn, thất thoát. Với hình thức
chuyển khoản và các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc phối
hợp với hệ thống ngân hàng, kho bạc phải hết sức chặt chẽ, đảm bảo việc
cập nhật số tiền đã chuyển của các đơn vị chính xác, tránh nhầm lẫn và kịp
thời. Với hình thức chuyển tiền thu bằng tiến mặt phải đảm bảo nguyên tắc
quản lý thu, chi tiền mặt, khi đơn vị sử dụng lao động nộp bằng tiền mặt, cơ
quan BHXH có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị nộp thẳng vào ngân hàng, kho
bạc. Nếu trường hợp đặc biệt không thể chuyển được ngay, kế toán thu
BHXH phải thực hiện việc vào sổ sách, viết hóa đơn thu chi tiền mặt và
chuyển kịp thời về tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, kho bạc.
1.3.3. Phương thức và mức đóng bảo hiểm xã hội
Trong hoạt động BHXH, thì hệ thống thu các khoản đóng góp BHXH
có vai trò đặc biệt quan trọng. Các hệ thống BHXH sử dụng nhiều phương
thức thu, nộp khác nhau:
- Thẻ dán tem: phương thức này hiện nay ít được áp dụng, vì nó chỉ
phù hợp với điều kiện mà hệ thống BHXH thực hiện thu và chi BHXH theo
một tỷ lệ thống nhất.
- Hệ thống thu các khoản đóng góp theo sổ lương, đây là phương thức
được áp dụng rộng rãi ở các nước hiện nay. Phương thức thu từ sổ lương
được chủ sử dụng lao động nộp bằng tiền mặt cho cơ quan BHXH trong
khoảng thời gian đều nhau thông qua hệ thống ngân hàng hoặc các thể chế
tài chính tiền tệ nào đó, thường là háng tháng, phụ thuộc vào chu kỳ thanh
toán tiền lương của đơn vị sử dụng lao động. Việc thực hiện phương thức thu
các khoản đóng góp BHXH như thế nào cho hợp lý cần phải có sự thỏa
10



thuận giữa cơ quan BHXH với các đơn vị sử dụng lao động và phải được
kiểm soát cẩn thận cả danh sách người lao động cũng như số tiền lương thực
nộp cho toàn bộ người lao động trong đơn vị tham gia BHXH cũng như từng
người lao động.
Thông thường các hệ thống BHXH được tổ chức hoạt động nghiệp vụ
theo mô hình ba cấp hoặc hai cấp, đó là:
- Mô hình ba cấp bao gồm: Cơ quan cấp trung ương, cơ quan cấp
vùng và cơ quan cấp địa phương.
- Mô hình hai cấp bao gồm: Cơ quan trung ương và cơ quan cấp vùng.
Đối với cơ quan cấp địa phương (trong mô hình ba cấp) hoặc cơ quan
cấp vùng (trong mô hình hai cấp) chính là người chịu trách nhiệm thực hiện
các công việc nghiệp vụ hàng ngày của hoạt động BHXH, trong đó việc thu
các khoản đóng góp của người lao động và người chủ sử dụng lao động là
một trong những khâu đầu tiên quan trọng nhất của đơn vị BHXH.Các hệ
thống BHXH thực hiện nhiều phương pháp khác nhau để thu các khoản
đóng góp như: thu bằng tiền mặt trực tiếp, thu bằng séc hoặc chuyển khoản.
Vấn đề quan trọng của việc quản lý các khoản thu nộp BHXH là có thủ tục
nhận tiền an toàn, tránh sự thất thoát.
Mức đóng BHXH của mỗi nước chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố
như:
- Đặc điểm dân số: Nếu một quốc gia đang có lực lượng dân số trẻ, thì
áp lực của mức đóng BHXH trong ngắn hạn sẽ không căng thẳng bằng
những nước hiện đang có tỷ lệ dân số già.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, sự văn minh của người dân: Đối với một
quốc gia có nền kinh tế phát triển, sự văn minh của người dân khiến cho họ
cảm nhận được quyền lợi rất lớn của BHXH mang lại cho họ. Vì vậy, ở
những nước này, tự người dân tự nguyện tham gia BHXH, điều này đã giải
thích cho hiện tượng có đến 95% đến 98% dân số ở những nước có nền kinh

tế phát triển tham gia vào hệ thống BHXH. Ở những nước này, áp lực về
mức đóng sẽ không cao bằng ở những nước kém và đang phát triển – nơi mà
chỉ có khoảng 10% dân số được bảo về bởi hệ thống BHXH.
- Căn cứ đóng và tỷ lệ hưởng: Vì hoạt động BHXH không nhằm mục
tiêu kinh doanh để thu lợi nhuận cho nên mục tiêu lớn nhất của nó là thực
hiện việc cân đối quỹ. Dưới sức ép của việc cân đối quỹ, nếu quốc gia nào
có căn cứ đóng cao và mức hưởng cao thì chắc chắn mứa đóng phải cao để
quỹ BHXH không bị mất cân đối trong dài hạn.

11


1.4. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, phân cấp quản lý thu BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
Chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý
thu, cấp sổ BHXH, thể BHYT trong toàn ngành bao gồm cả BHXH thuộc
Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An và ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi
suất bình quân trong năm của hoạt động đầu tưu quỹ BHXH và thông báo
cho BHXH tỉnh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu
BHXH, BHYT cho phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
- Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu liên quan đến người lao động tham
gia BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện công
tác thu, cấp sổ BHXH, thể BHYT theo phân cấp quản lý và quyết toán số
tiền thu BHXH, BHYT đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng,
năm và lập “Biên bản thẩm định số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu
số 12-TBH)

Bảo hiểm xã hội huyện:
Tổ chức hướng dẫn thực hiện thu BHXH, BHYT; cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT đối với người sử dụng lao động và người lao động theo phân cấp
quản lý.
BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An và Ban Cơ yếu Chính phủ:
Trực tiếp thu BHXH, cấp sổ BHXH đối với người lao động do Bộ Quốc
Phòng, Bộ Công An và Ban cơ yếu Chính phủ quản lý; xây dựng kế hoạch
thu và báo cáo quyết toán thu BHXH, cấp sổ BHXH hang năm với cơ quan
BHXH Việt Nam.
Thứ hai, lập, xét duyệt kế hoạch thu bảo hiểm xã hội hàng năm
Bảo hiểm xã hội huyện:
Căn cứ tình hình thực hiện năm trước và khả năng mở rộng người lao
động tham gia BHXH, BHYT trên địa bàn, lập 02 bản “Kế hoạch thu
BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi 01 bản đến BHXH
tỉnh trước ngày 05/11 hàng năm.
Bảo hiểm xã hội tỉnh:

12


- Lập 02 bản dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao
động do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch
thu BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi BHXH Việt
Nam 01 bản trước ngày 05/11 hàng năm.
- Căn cứ dự toán thu BHXH, BHYT đối với người sử dụng lao động
do tỉnh quản lý, đồng thời tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản “Kế hoạch thu
BHXH, BHYT bắt buộc” năm sau (Mẫu số 13-TBH), gửi BHXH Việt Nam
01 bản trước ngày 15/11 hàng năm.
BHXH thuộc Bộ Quốc Phòng, Bộ Công An và Ban Cơ yếu Chính Phủ:
Lập kế hoạch thu BHXH gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/11 hàng năm.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước và khả năng phát triển lao động năm sau của các địa phương, tổng hợp
lập dự án và giao dự toán thu BHXH, BHYT cho BHXH tỉnh trứơc ngày
10/01 hàng năm.
Thứ ba, quản lý tiền thu
- BHXH tỉnh và BHXH huyện không được sử dụng tiền thu BHXH,
BHYT vào bất cứ mục đích gì (trường hợp đặc biệt phải được Tổng giám
đốc BHXH Việt Nam chấp nhận bằng văn bản).
- Hàng quý, BHXH tỉnh (Phòng kế hoạch – Tài chính) và BHXH
huyện có trách nhiệm quyết toán số tiền 2% đơn vị được giữ lại, xác định số
tiền chênh lệch thừa, thiếu, đồng thời gửi thông báo quyết toán cho phòng
thu hoặc bộ phận thu để thực hiện thu kịp thời số tiền người sử dụng lao
động chưa chi hết vào tháng đầu của quý sau.
- BHXH Việt Nam thẩm định số thu BHXH, BHYT theo 6 tháng hoặc
hàng năm đối với BHXH tỉnh, BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
và Ban Cơ yếu Chính phủ.
Thứ tư, thông tin báo cáo
- BHXH tỉnh, huyện mở Sổ chi tiết thu BHXH, BHYT bắt buộc (Mẫu
07 – TBH); thực hiện ghi sổ theo hướng dẫn sử dụng mẫu biểu.
- BHXH tỉnh, huyện thực hiện chế độ báo cáo tình hình thu BHXH,
BHYT bắt buộc (Mẫu số 09, 10,11 – TBH) định kỳ hàng tháng, quý, năm
như sau:
+ BHXH huyện: Báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo
quý trước ngày 20 hàng tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 25/01
năm sau.

13


+ BHXH tỉnh: báo cáo trước ngày 25 hàng tháng; báo cáo quý trước

trước ngày cuối tháng đầu quý sau; báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
- BHXH thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính
phủ: Thực hiện báo cáo thu BHXH 6 tháng đầu năm trước ngày 30/07 vào
báo cáo năm trước ngày 15/02 năm sau.
Thứ năm, quản lý hồ sơ, tài liệu
- BHXH tỉnh, huyện cập nhập thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH, BHYT để phục vụ kịp thời cho công tác nghiệp vụ và quản lý.
- BHXH tỉnh xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số tham
gia BHXH cấp cho đơn vị để đăng ký tham gia BHXH được sử dụng thống
nhất trên hồ sơ giấy tờ, sổ sách và báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp tổ chức phân loại, lưu trữ vào bảo quản hồ sơ, tài liệu
thu BHXH, BHYT đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH,
BHYT, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho người tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU BHXH Ở BHXH
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
2. 1.Vài nét về BHXH huyện Đan phượng
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của BHXH huyện Đan Phượng
BHXH Đan Phượngra đời với chức năng, nhiệm vụ cơ bản là: Xây
dựng chương trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chính sách BHXH, tổ
chức thu BHXH BHYT, quản lý chi BHXH kịp thời, giám định chi khám
chữa bệnh ở các bệnh viện đúng quy định.
BHXH huyện Đan Phượng được thành lập trên cơ sở được tách từ
ngành Lao động Thương binh và Xã hội và bổ sung một số cán bộ từ các
ngành khác. Ngay từ khi thành lập về tổ chức bộ máy và cơ sở vật chất
ngành rất khó khắn thiếu thốn. Trình độ chính trị, Trình độ chuyên môn

nhiệm vụ về chính sách BHXH không đồng đều, nơi làm việc chật chội,
14


trang bị thiếu thốn, công việc mới nên áp lực trong công tác rất lớn có lúc rất
căng thẳng song ngành BHXH Đan Phượng đã vượt lên khó khăn vất vả,
đoàn kết cùng thống nhất, nhận thức là muốn thực hiện chính sách BHXH
phải làm thật tốt công tác giải quyết Chính sách BHXH cho người làm việc
trong các cơ quan đơn vị đã đủ điều kiện hưởng BHXH. Chính từ làm tốt
công tác này một mặt đảm bảo quyền lợi cho người lao động mặt khác tạo
lập niềm tin cho người là đối tượng BHXH và làm chuyển biến về nhận thức
cho người lao động đã, sắp và sẽ tham gia BHXH.
Được sự quan tâm và lãnh đạo trực tiếp thuộc Ban Giám đốc Bảo
hiểm xã hội Thành phố, của huyện uỷ, HĐND, UBND huyện: BHXH Đan
Phượng đã nhanh chóng ổn định tổ chức đi vào hoạt động hiệu quả trong
công tác.
2.1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động
BHXH Huyện Đan Phượng có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Thành phố tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội và quản
lý tài chính bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện. Bảo hiểm xã hội quận chịu
sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Thành
phố,chịu sự quản lý hành chính trên địa bàn lãnh thổ của UBND Huyện.

Sơ đồ tổ chức:

15


BHXH
Huyện Đan Phượng


Giám Đốc

Phó Giám đốc

Bộ phận
Quản lý Thu
và Cấp sổ thẻ

Bộ phận
Kế hoạch
Tài chính

Bộ phận
Chính
sách

Bộ phận
Giám định
chi BHYT

Bộ phận quản lý thu và cấp sổ thẻ
Đây là bộ phận do phó giám đốc phụ trách. Bộ phận này vừa có nhiệm
vụ quản lý thu đồng thời vừa làm công tác cấp sổ thẻ. Cụ thể như sau:
- Hướng dẫn đơn vị sử dụng lao động lập danh sách lao động, tiền
lương đăng ký nộp BHXH. Tổ chức phối hợp tốt với các ngành các cấp địa
phương để thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền BHXH theo điều lệ BHXH và
các văn bản hướng dẫn của các bộ, các ngành và cơ quan BHXH cấp trên.
- Giúp giám đốc thực hiện công tác cấp, quản lý và sử dụng sổ, thẻ
BHXH đối với đối tượng tham gia BHXH theo quy định của pháp luật

- Định kỳ hàng quý tổng hợp tình hình thực hiện của các đơn vị báo
cáo giám đốc và trình BHXH tỉnh xét duyệt. Phối hợp với bộ phận chế độ để
xét hưởng 2 chế độ (ốm đau, thai sản).
- Tuyên truyền chủ trương chính sách BHXH cho các đơn vị và NLĐ,
đôn đốc thu nộp, kiểm tra việc thực hiện trích nộp ở các đơn vị và thực hiện
một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Bộ phận kế hoạch tài chính

16


Bộ phận này có nhiệm vụ: - Tiếp nhận hồ sơ danh sách chi trả và nguồn kinh
phí do BHXH tỉnh lập chuyển về, tổ chức chi trả cho người được hưởng,
kiểm tra giám sát việc chi trả và thanh quyết toán với cấp trên.
- Phối hợp với bộ phận thu và bộ phận chế độ để tiếp nhận hồ sơ chi 2
chế độ (ốm đau, thai sản). Thông qua đơn vị sử dụng lao động để chi trả cho
người được hưởng. Nộp kịp thời tiền thu BHXH vào tài khoản của BHXH
tỉnh.
- Thực hiện chế độ, tiêu chuẩn định mức tiêu tài chính, chế độ kế toán
của đơn vị theo quy định của Nhà nước và cơ quan BHXH cấp trên
- Theo dõi lưu trữ chứng từ sổ sách kế toán theo quy định của Bộ tài
chính. Quản lý tài sản của cơ quan và thực hiện một số nhiệm vụ khác do
giám đốc giao.
Bộ phận quản lý chế độ
Bộ phận này có nhiệm vụ: - Quản lý hồ sơ đối tượng hưởng BHXH
dài hạn trên địa bàn, tiếp nhận hồ sơ do BHXH tỉnh chuyển về. Theo dõi
biến động tăng giảm của từng loại đối tượng tham gia, thông báo cho đối
tượng và bộ phận kế hoạch tài chính để cắt giảm kịp thời đối tượng chết và
hết hạn hưởng.
- Cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính để tăng, giảm mức

hưởng của đối tượng khi có quyết định của BHXH tỉnh.
- Xét duyệt 2 chế độ ốm đau, thai sản và cho các đối tượng ở các đơn
vị. Tổng hợp cung cấp hồ sơ cho bộ phận kế hoạch tài chính chuyển tiền cho
đơn vị để chi trả cho đối tượng được hưởng, kiểm tra việc thực hiện chi trả ở
các đơn vị.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
Bộ phận giám định chi BHYT
Chịu trách nhiệm trước giám đốc, có trách nhiệm chuyên theo dõi
công tác KCB tại các trung tâm y tế và bệnh viện đa khoa trên địa bàn
huyện. Ngoài ra còn làm công tác kiểm tra thủ tục giấy tờ, phiếu KCB và
khám điều trị tại bệnh viện.
2.2. Thực trạng thu BHXH tại BHXH huyện Đan Phượng
2.2.1. Kết quả thu BHXH ở BHXH huyện Đan Phượng
Để phân tích những kết quả đạt được trong công tác thu ở Huyện Đan
Phượng. Xin phân tích kết quả đạt được trên 4 mặt:
17


+ Quản lý đối tượng thu BHXH
+ Quản lý quỹ tiền lương trích nộp BHXH
+ Quản lý nguồn thu BHXH
+ Tình hình nợ đọng BHXH
A, Quản lý đối tượng thu BHXH
Quản lý đối tượng thu BHXH là một trong những nhiệm vụ trọng yếu
của hệ thống BHXH và của nghiệp vụ thu BHXH. Đối tượng tham gia
BHXH được hiểu là đối tượng của hệ thống BHXH, là các cá nhân và thể
nhân có lợi ích và nghĩa vụ liên quan đến quỹ BHXH, thuộc phạm vi điều
chỉnh và thực hiện chính sách chế độ BHXH. Đó cũng chính là đối tượng có
nghĩa vụ đóng góp BHXH theo luật định, đồng thời được thụ hưởng quyền
lợi từ quỹ BHXH theo chế độ quy định của Nhà nước và pháp luật.

Qua theo dõi đối tượng thu BHXH tại huyện Đan Phượng như sau:
Bảng 1: Số lao động tham gia BHXH (2004-2008)
Đơn vị: người
Năm
Stt

2004

2005

2006

2007

2008

Khối
1

DNNN

1013

955

908

876

734


2

DN NQD

753

785

816

889

1250

3

HCSN

3700

3743

3815

3883

3942

4


Ngoài CL

410

398

385

354

346

5

HTX

143

152

159

175

183

6

Phường xã


462

470

481

515

521

7

Tổng số

6481

6503

6564

6692

6976

Nguồn: Báo cáo chi tiết thu BHXH huyện Đan Phượng năm 2004-2008

18



Đối với khối Doanh nghiệp Nhà nước Số người tham gia trong và số đơn
vị sử dụng lao động trong tổng thế của khối này giảm dần qua các năm từ
2005 đến 2008. Cụ thể ở đây là: Năm 2005 số tham gia là 1013 người nhưng
đến năm 2008 là 734 người.
Qua số liệu theo dõi và báo cáo thu được ở cơ quan BHXH, đối tượng
tham gia của khối này có xu hướng giảm vù một số nguyên nhân như: ban
đầu chủ yếu là tồn tại các doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp Nhà nước, do tư
duy lạc hậu trông chờ vào sự hỗ trợ cảu Nhà nước các Doanh nghiệp thuộc
khối này không chịu vận động, tìm tòi hướng sản xuất kinh doanh nên hoạt
động kinh doanh trở nên đình trệ, thua lỗ kém hiệu quả. Được sự chỉ đạo và
khuyến khích từ phía Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc khối này tiến hành
cổ phần hoá đổi mới hoạt động vì vậy số doanh nghiệp Nhà nước trên địa
bàn có xu hướng giảm và tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Một số
doanh nghiệp do bị thua lỗ kéo dài nên buộc phải giải thể. Đó là một trong
những nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm về số lượng lao động tham gia và
số đơn vị tham gia trong khối doanh nghiệp Nhà nước.
Đối với khối doanh nghiệp ngoài Quốc doanh:
Đất nước ta đang trên con đường đổi mới, thực hiện quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh (DNNQD) trước đây chưa được quan tâm đúng mức, nay
được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát
triển. Hoà vào xu hướng chung của cả nước, khối doanh nghiệp ngoài quốc
doanh ở huyện Đan Phượngcũng đạt được những chuyển biến đáng kể. Đây
là khối có nhiều chuyển biến và chuyển biến mạnh nhất. Nhìn vào bảng 1 ta
thấy số lao động tham gia năm 2004 là 753 người đã tăng lên 1250 người
vào năm 2008. Đây là khối có tốc độ tăng nhanh nhất và còn có tiềm năng
tăng nhanh hơn nữa vào các năm tiếp theo, do quá trình cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nước ngày càng trở nên sâu rộng
Đối với Khối ngoài công lập:
Khối ngoài công lập ở huyện Đan Phượng đều là các trường Mầm non

bán công. Trong những năm từ 2005 đến 2008 số lượng các trường mầm non
giảm xuống theo đó là số lao động tham gia cũng giảm theo.
Đối với khối HCSN, khối hợp tác xã và khối xã phường
Đây là các khối có biến động không lớn qua các năm. Khối HCSN có
số lao động tham gia tăng từ 3700 người vào năm 2004 đến 3942 người vào
năm 2008

19


Các khối này có điều kiện thuận lợi khi tham gia BHXH do được
UBND thành phố giao cho cân đối thu chi, thiếu sẽ cấp bù.
B. Quản lý quỹ lương trích nộp BHXH
Chính sách tiền lương chính là căn cứ đóng BHXH và cách xác định
tổng quỹ tiền lương làm căn cứ đóng. Đối với công chức viên chức làm
trong khu vực Nhà nước do Nhà nước trả lương, người lao động làm việc
ngoài khu vực Nhà nước do người sử dụng lao động làm việc ngoài khu vực
Nhà nước do người sử dụng lao động quy định và tiền lương này được hạch
toán vào giá thành phẩm. Trách nhiệm của cơ quan BHXH là căn cứ vào các
quy định của Nhà nước về chế độ tiền lương và các quyết định nâng lương
của cấp có thẩm quyền để thu BHXH đúng quy định, trường hợp nâng lương
không đúng quy định, cơ quan BHXH từ chối thu BHXH yêu cầu đơn vị sử
dụng lao động thực hiện.
Trong năm qua, BHXH huyện Đan Phượng đã hoàn thành tổt công tác
quản lý quỹ lương trích nộp thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tổng quỹ lương trích nộp BHXH
Năm

2004


2005

2006

2007

2008

Tổng quỹ lương trích 71,22
nộp BHXH (Tỷ đồng)

84,38

97,27

99,56

130,198

Nguồn: Báo cáo chi tiết thu BHXH 2004-2008
Qua bảng số liệu ta thấy: Quỹ lương có xu hướng tăng liên tục qua các
năm nhưng với tốc độ chậm. Thể hiện công tác thu ở BHXH huyện Đan
Phượng liên tục được cải thiện. Một trong những nguyên nhân làm quỹ
lương thay đổi là do mức lương trích nộp tăng thông qua các quyết định tăng
lương của Chính phủ. Do cơ sở để tính toán mức đóng và hưởng BHXH phụ
thuộc vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Nên khi Nhà nước
nâng lương tối thiểu lên đồng nghĩa với việc mức đóng BHXH cũng tăng lên
và số thu cùng do đó mà tăng lên. Từ năm 1995 tới nay, chúng ta đã thực
hiện 8 lần điều chỉnh lương tối thiểu từ 120.000 đồng/tháng lên 540.000
đồng/tháng. Sự điều chỉnh mức lương tối thiểu chung của Nhà nước thay đổi

qua các năm nhằm nâng cao mức sống của người dân
Ngoài ta còn có các nguyên nhân khác như : Nhận thức của người lao
động và người sử dụng lao động ngày càng được nâng cao do đó đối tượng
tham gia tăng lên qua các năm , khai báo của chủ sử dụng lao động…Quỹ

20


lương tăng là điều đáng mừng thể hiện đời sống người lao động được nâng
lên.
Cơ quan BHXH chỉ có thể nắm tốt số tiền lương trên giấy tờ mà các
cơ quan đơn vị tham gia BHXH thường không kê khai chính xác quỹ lương
thực tế. Điều này gây nhiều khó khăn cho cơ quan BHXH. Thực tế các chủ
doanh nghiệp thường kê khai quỹ lương thấp hơn thu nhập thực tế cũng có
doanh nghiệp kê khai hơn thu nhập thực tế. Nhiều đơn vị có thu nhập thực tế
cao hơn nhiều lần nhưng chỉ đăng ký đóng lương cơ bản.
C, Quản lý nguồn thu BHXH
Để thấy rằng từ năm 2004-2008 công tác thu đã vượt qua những khó
khăn của những năm đầu hoạt động và có những bước tiến đáng kể. Dưới
đây là bảng số liệu thống kê tình hình thu BHXH huyện Đan Phượng từ năm
2004 đến hết năm 2008.
Bảng 3: Kết quả thu BHXH (2004-2008)
Năm

2004

2005

2006


2007

2008

Số thu

17,28

18,74

23,15

25,56

30,132

(Tỷ đồng)
Nguồn: BHXH huyện Đan Phượng
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, số thu BHXH năm 2004 đến năm 2008 liên
tục tăng năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH (2004-2008)
Chỉ tiêu
Năm

Thực hiện (Tỷ Kế hoạch
đồng)
(Tỷ đồng)

thu Tỷ lệ hoàn thành
(%)


2004

17.28

17.67

97.8

2005

18.74

17.81

105.2

2006

23.15

21.74

106.5

2007

25.56

25.18


101.5

2008

30.132

29.92

100.7

21


Nguồn: BHXH huyện Đan Phượng
Nhìn vào bảng 4 ta thấy, số tiền BHXH tỉnh dự toán thu tăng dần qua
các năm và kết quả thực hiện công tác thu BHXH của BHXH huyện Đan
Phượng từ năm 2004-2008 luôn vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đặt ra. Đây là
kết quả đáng khích lệ thể hiện công tác thu ở đơn vị luôn luôn được hoàn
thiện qua các năm, các cán bộ thực hiện có tinh thần trách nhiệm cao. Thực
hiện tốt công tác thu không những làm nguồn quỹ luôn tăng trưởng mà còn
giúp công tác chi trả các chế độ diễn ra kịp thời và nhanh chóng.
D, Tình hình nợ đọng BHXH ở huyện Đan Phượng
Tình trạng nợ đọng là một vấn đề phổ biến của BHXH. Nợ đọng
BHXH có thể dẫn đến mất cân đối thu chi, sẽ ảnh hưởng lớn đến công tác
chi trả sau này. Xuất phát từ tình hình nợ đọng BHXH diễn biến phức tạp, có
xu hướng gia tăng, BHXH huyện Đan Phượng đã triển khai nhiều biện pháp
tích cực. Một mặt, thường xuyên bám sát các đơn vị đôn đốc thu nộp; tính
lãi suất chậm nộp; gắn việc trích nộp BHXH với việc giải quyết các chế độ
chính sách; đẩy mạnh công tác tuyên truyền; tổ chức kiểm tra, phối hợp

thanh tra... Mặt khác, kiến nghị các cơ quan chức năng như Hội đồng thi đua
các cấp, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Đảng uỷ khối... cùng
phối hợp việc tăng cường thực hiện chính sách BHXH. Tuy nhiên, kết quả
đạt được chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu, nợ đọng BHXH, có xu
hướng gia tăng cả về số đơn vị lẫn số tiền.
Bảng 5: Tình hình nợ đọng BHXH (2004-2008)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

2004

2005

2006

2007

2008

DNNN

413,2

457,4

679

935

1284


DNNQD

166

127,7

98,4

136,2

45,1

HCSN

135

167,8

491,3

48,7

74,2

NCL

32,57

24


10,7

0,68

0,92

HTX

13,15

48,27

8,2

4,1

21,2

Phường xã

59,2

36,4

11,4

3,9

6,13


Khối

22


BHYT

112,3

104,9

40

192

108,56

Tổng số

931,42

966,47

1339

1320,58

1540,11


Nguồn: Báo cáo thu hang năm BHXH huyện Đan Phượng
Bảng 6 là bảng thể hiện tình hình nợ đọng BHXH ở BHXH huyện
Thường Tín. Nhìn vào bảng ta có thể phân tích được những vấn đề sau:
Đối với Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN): Một thực trạng đáng
buồn là số doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn chỉ có 9 đơn vị vậy mà số nợ
đọng chiếm đa số trong tổng nợ qua các năm.Năm 2008 số nợ đọng lên tới
1284 triệu trên tổng số 1540,11 triệu tổng nợ. Nguyên nhân của vấn đề này
là: + Các DNNN trên địa bàn hoạt động không hiệu quả, vẫn còn tâm lý thời
kỳ bao cấp và dựa vào trợ cấp của Nhà nước.
+ Các cán bộ lãnh đạo trong các DNNN trên địa bàn vẫn chưa hiểu hết
tầm quan trọng của BHXH, thờ ơ với các chính sách của Đảng và Nhà nước
nên mới để tình trạng nợ đọng của đơn vị mình diễn ra thường xuyên qua
các năm, hơn nữa lại ngày càng gia tăng.
Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Rất nhiều trong số đó
là các DNNN chuyển đổi thành các công ty cổ phần, mặc dù tình trạng nợ
đọng vẫn còn nhưng số nợ đã có xu hướng giảm, năm 2004 là 166 triệu đến
năm 2008 là 45,1 triệu. Thể hiện rằng, lãnh đạo ở các đơn vị này có sự nhận
thức tốt về tầm quan trọng của BHXH.
Đối với khối còn lại : Khối HCSN, Đảng đoàn thể vẫn nợ BHXH lý
do là UBND Thành phố giao cho huyện cân đối thu chi thiếu tỉnh cấp bù.
Đặc biệt một số đơn vị sự nghiệp gán thu bù chi và những đơn vị thuộc Khối
giáo dục lấy thừa biên chế thường nợ đọng BHXH.
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thu ở BHXH huyện Đan Phượng
2.3.1. Những thành tựu đạt được
+ Trong năm năm trở lại đây BHXH huyện Đan Phượng luôn hoàn thành tốt
và vượt kế hoạch được giao số đơn vị, số lao động tham gia và số thu ngày
càng tăng lên. Công tác tuyên truyền phổ biến và những văn bản quy định
bắt buộc đối với người tham gia BHXH (bao gồm cả BHYT bắt buộc và
BHYT tự nguyện) được kết hợp với các chế tài xử vi phạm BHXH đã được
giao đến từng cơ quan đơn vị, phường xã,… Nên số người tham gia đã tăng

lên rất nhiều.

23


+ Đến cuối năm 2008, BHXH Đan Phượngtiếp tục thu được 33,330 tỷ đồng,
đạt 103,1% kế hoạch. Số thu của năm 2008 lên tới 30,136 tỷ đồng tăng lên
18,41% so với tổng thu năm 2007. Số thu tăng lên đảm bảo cân đối thu chi
và giảm một gánh nặng đáng kể đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Bên cạnh đó, BHXH huyện cũng tập trung khái thác nguồn thu tại các
doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng cường
đôn đốc các đơn vị sử dụng lao động thu nộp BHXH đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
+ Cán bộ BHXH huyện Đan Phượng được trau dồi phẩm chất, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức, trách nhiệm, tinh thần vì người
tham gia và thụ hưởng mà phục vụ. Cán bộ BHXH cũng đã dành phần lớn
thời gian đến từng đơn vị sử dụng lao động được phân công phụ trách để
tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và cùng cơ sở xử lý kịp thời những
vướng mắc, khó khăn trong việc thực hiện chính sách cho người lao động.
+ Cơ quan BHXH huyện Đan Phượng đã từng bước thực hiện cải cách thủ
tục hành chính trong công tác quản lý và giải quyết chế độ chính sách cho
người lao động thông qua việc áp dụng công nghệ thông tin và cơ chế "một
cửa liên thông" đem lại hiệu quả tích cực; hồ sơ, thủ tục giấy tờ liên quan
đến việc tham gia và hưởng chế độ đã từng bước được đơn giản hoá; …
+ BHXH thường xuyên phối hợp với các sở ban ngành có liên quan tổ chức
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra về an toàn lao động và thực hiện
chính sách xã hội cho người lao động trong các doanh nghiệp.
+ Thông qua công tác vận động, tuyên truyền, nhận thức về công tác thu
BHXH của các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị, nhất là người lao động
và chủ sử dụng lao động từng bước được nâng lên.

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đạt được, BHXH huyện Đan Phượng cũng
tồn tại nhiều mặt hạn chế và yếu kém trong công tác thu, cần nhanh chóng
sửa đổi và khắc phục. Đó là:
- Thứ nhất : Chưa nắm vững được số đơn vị và số người tham gia trên địa
bàn.
+ Có trường hợp đơn vị kê khai đăng ký không chính xác số người
tham gia lẫn mức lương trích nộp dưới nhiều hình thức như: chỉ ký hợp
đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động…, một số
đơn vị sử dụng trên 10 lao động nhưng vẫn chưa tham gia BHXH.

24


+ Tình trạng đối tượng tham gia BHXH là người sử dụng lao động và
người lao động không đóng, đóng không đúng thời gian, không đúng mức
qui định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc còn
xảy ra nhiều..
+ Tình trạng đóng BHXH không đúng thời gian qui định (chậm đóng,
nợ đọng, nợ dây dưa kéo dài) diễn ra nhiều, thậm chí có đơn vị Viện Luyện
Kim và Công ty cổ phần thương mại Đan Phượng nợ tiền BHXH lên đến
hàng chục triệu đồng trong thời gian vài ba năm. Cơ quan quản lý Nhà nước
đã tiến hành thanh tra, xử phạt nhưng cũng chưa giải quyết được dứt điểm.
- Thứ hai : Nhận thức về BHXH của mọi người dân nói chung và người lao
động nói riêng bị hạn chế, chưa thấy rõ bản chất ưu việt của BHXH, nhiều
người còn nhầm lẫn giữa BHXH và BHTM.
- Thứ ba : Số nợ đọng BHXH vẫn gia tăng qua các năm mặc dù đã có những
biện pháp tuyên truyền đến từng đơn vị. Cho tới năm 2008, tổng nợ đọng đã
lên tới 1540,11 tỷ đồng mà chủ yếu là các DNNN. Nếu để kéo dài tình trạng
này sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và khó khăn, trước hết là thiếu

nguồn chi trả cho người được hưởng BHXH, ảnh hưởng trực tiếp tới quyền
lợi của người lao động.
- Thứ tư : Một trong những tồn tại lớn nhất trong việc thực hiện những qui
định về BHXH hiện nay là công tác quản lý chưa đồng bộ, cơ quan BHXH
huyện Đan Phượngcũng như các phòng ban, ngành chức năng chưa nắm
chắc hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh,
ngoài công lập. Cũng không cơ quan nào quản lý, theo dõi và nắm được
thông tin về những doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh, có mã số thuế
nhưng không có trụ sở làm việc thực chất có hoạt động hay không, còn kinh
doanh hay đã dừng hoặc thay đổi phạm vi hoạt động. Ngoài ra, khu vực
ngoài công lập còn có nhiều nhà trẻ mầm non tư thục, các quán bar, ... không
ký kết hợp đồng với người lao động. Do vậy, việc quản lý, theo dõi, yêu cầu
người sử dụng lao động thực hiện chính sách BHXH cho người lao động
theo luật định ở các đơn vị này thực sự là vấn đề không dễ đảm bảo.
- Thứ năm : Trình độ của cán bộ, công nhân viên chức trong BHXH huyện
vẫn còn bất cập. Đa số là các cán bộ thuộc ngành khác chuyển sang, chưa
nắm vững được công tác BHXH. Với Tổng số cán bộ công chức viên chức:
10 người.Trình độ chuyên môn: 4 đại học, 1 cao đẳng, 5 trung cấp
- Thứ sáu : Kinh phí hoạt động của ngành thấp, thiếu cơ sở vật chất phục
vụ, thiếu kinh phí đào tạo và chưa có cơ chế khuyến khích thoả đáng những
đơn vị, cá nhân thực hiện tốt công tác BHXH.
25


×