Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Phân tích thực trạng xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu việt nam và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.77 KB, 66 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI


TIỂU LUẬN
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM HỒ TIÊU VIỆT NAM VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU

LỚP 10CKQ2
NHÓM THỰC HIỆN:

GVBM: Lê Minh Tuấn

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2012


LỜI CÁM ƠN
---------Để hoàn thành được tiểu luận, chúng em xin chân thành cám ơn các thầy
cô Khoa Thương Mại trường Đại học Tài Chính – Marketing đã nhiệt tình
giảng dạy cho chúng em trong suốt thời gian qua, để cho chúng em có được
những kiến thức cơn bản cho việc làm tiểu luận. Đặc biệt là thầy giáo hướng
dẫn Lê Minh Tuấn, người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn chu đáo trong từng
khâu làm tiểu luận. Bên cạnh đó, thầy đã tạo điều kiện thuận lợi và có nhiều ý
kiến quý báu giúp cho chúng em sửa chữa những sai sót trong tiểu luận, hoàn
thành tiểu luận đúng thời hạn và rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu mà
trong quá trình học tập chúng em chưa biết.
Do thời gian, nguồn số liệu, tài liệu có giới hạn và do em còn thiếu kinh
nghiệm trong việc tổng hợp, viết đề án nên khó có thể tránh khỏi những thiếu


sót. Chính vì thế, chúng em mong rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy từ
thầy để chúng em có thể rút ra được nhiều bài học quý và khắc phục trong lần
nghiên cứu làm luận án tốt nghiệp (nếu có).
Chúng em xin chân thành cám ơn!


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
---------..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
..................................................................................................
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH
XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM....................................................................3
1.1. XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TOÀN CẦU3


1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa......................................................3
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với kinh tế Việt Nam................3
1.1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước:.......................................................................4
1.1.2.2. Xuất khẩu giúp tăng trưởng kinh tế:............................................4
1.1.2.3. Xuất khẩu giúp nâng cao chất lượng sản phẩm:..........................6
1.1.2.4. Xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hướng ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển:..................................7
1.1.2.5. Xuất khẩu giúp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân:
...........................................................................................................8
1.1.2.6. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại:......................................................................................................9
1.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SẢN XUẤT – KINH DOANH HỒ TIÊU
VIỆT NAM............................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về hồ tiêu............................................................................9
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh hồ tiêu Việt Nam............................10
1.2.3. Vai trò xuất khẩu hồ tiêu đối với kinh tế Việt Nam.........................12
1.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu
Việt Nam.........................................................................................................12
1.2.4.1. Nhân tố kinh tế:............................................................................12
1.2.4.2. Nhân tố quản lý:............................................................................14
1.2.4.3. Nhân tố pháp luật.........................................................................15
1.2.4.4. Nhân tố chính trị...........................................................................16
1.2.4.5. Nhân tố tự nhiên...........................................................................16

1.2.4.6. Nhân tố khoa học kỹ thuật...........................................................16
1.2.5. Cơ hội, thách thức của hồ tiêu Việt Nam đối với hội nhập kinh tế
toàn cầu..........................................................................................................17
1.2.5.1. Cơ hội:...........................................................................................17
1.2.5.2. Thách thức:...................................................................................18


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH XUẤT KHẨU
HỒ TIÊU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2007 - 2012................................................20
2.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH HỒ TIÊU VIỆT NAM....20
2.1.1. Thực trạng sản xuất hồ tiêu Việt Nam.............................................20
2.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh............................................................22
2.1.2.1. Kết quả sản xuất...........................................................................22
2.1.2.2. Kết quả kinh doanh......................................................................25
2.1.3. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh.............................................42
2.1.4. Phương hướng sản xuất kinh doanh hồ tiêu Việt Nam đến năm
2015 .............................................................................................................45
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẬY XUẤT KHẨU HỒ TIÊU
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ ĐẾN NĂM 2020....................................47
3.1. MỤC TIÊU, CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP............................................47
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HỒ TIÊU
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ..............................................................48
3.2.1. Về phía nhà nước...............................................................................48
3.2.2. Về phía Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam...................................................49
3.2.3. Về phía doanh nghiệp........................................................................51
KIẾN NGHỊ.............................................................................................................1
KẾT LUẬN..............................................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................3



DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
BẢNG 1: Kim ngạch xuất giai đoạn 2002 - 2012..................................................... 5
BẢNG 2: Tỉ lệ xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng GDP cả nước.......................... 6
BẢNG 3: Thời gian thu hoạch của một số nước sản xuất tiêu................................ 11
BẢNG 4: Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng trồng tiêu.............. 21
BẢNG 5: Diện tích gieo trồng, diện tích thu hoạch, năng suất bình quân, sản lượng
hồ tiêu thu hoạch của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2012.......................................... 22
BẢNG 6: Giá tiêu trong nước giai đoạn 2006 -2011.............................................. 28
BẢNG 7: Sản lượng và giá trị xuất khẩu của hồ tiêu Việt Nam............................. 33
BẢNG 8: Thị trường nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2011....... 37
BẢNG 9: Thị trường nhập khẩu hồ tiêu của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2012....... 39
BẢNG 10: Cơ cấu hồ tiêu xuất khẩu về sản lượng, giá trị giai đoạn 2006 – 2011. 40
BẢNG 11: Kế hoạch sản xuất hồ tiêu Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020................... 45


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
HÌNH 1: Kênh tiêu thụ hồ tiêu............................................................................... 26
YBIỂU ĐỒ 1: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu.................... 5
BIỂU ĐỒ 2: Sản lượng tiêu thu hoạch giai đoạn 2007 – 2012............................... 22
BIỂU ĐỒ 3: Diện tích hồ tiêu của một số vùng sản xuất chính năm 2010 – 2011. 24
BIỂU ĐỒ 4: Tình hình giá thu mua hồ tiêu bình quân trong nước giai đoạn 2006 –
2011........................................................................................................................ 29
BIỂU ĐỒ 5: Diễn biến giá thu mua tiêu đen bình quân trong nước....................... 29
BIỂU ĐỒ 6: Giá mua tiêu đen bình quân trong nước giai đoạn 2009 – 2011......... 31
BIỂU ĐỒ 7: Giá mua tiêu đen bình quân trong nước giai đoạn 2006 – 2008......... 32
BIỂU ĐỒ 8: Tình hình xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2002 – 2012........... 34
BIỂU ĐỒ 9: Thị phần xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011............ 38
BIỂU ĐỒ 10: Cơ cấu của các thị trường xuất khẩu tiêu 8 tháng đầu năm 2012..... 39



Tiểu luận

Y

GVBM: Lê Minh Tuấn

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

Cây tiêu được du nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX. Tuy vậy, cho đến
giữa những năm 1980, cây tiêu mới được phát triển, trồng trên diện rộng và hồ tiêu
Việt Nam từ những năm 1990 mới thực sự tham gia vào thị trường hàng hóa xuất
khẩu. Nhờ sự cần cù, thông minh và sáng tạo, đến năm 2000, người nông dân Việt
Nam đã làm nên sự đột phá thần kỳ, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hồ tiêu
hàng đầu trên thế giới, làm cho bạn bè khắp nơi trên thế giới ngạc nhiên và khâm
phục. Đồng thời, việc xuất khẩu hồ tiêu đã đem về cho nền kinh tế nước nhà một
lượng ngoại tệ không nhỏ, ngoài ra còn giải quyết hàng trăm nghìn công ăn việc
làm cho người lao động trong nước.
Trước xu thế nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh
tế khu vực và thế giới thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh
và hiệu quả của sự phát triển với phương châm “đa dạng hóa thị trường, đa phương
hóa mối quan hệ kinh tế” thì thị trường xuất khẩu hàng hóa nói chung và thị trường
hồ tiêu nói riêng không ngừng được mở rộng. Tuy nhiên, để tăng giá trị xuất khẩu
cũng như uy tín và vị thế của hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới thì ta phải
vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức. Song song đó, ngành hồ tiêu Việt Nam
đang phải đối mặt với tình hình sâu bệnh hại, cây tiêu ngày càng già đi dẫn đến sản
lượng và chất lượng suy giảm.
Như vậy, thách thức chính mà ngành hồ tiêu Việt Nam đang đối mặt là phải
đảm bảo phát triển bền vững, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật để giúp cho nông dân
trồng tiêu đạt được lợi nhuận hợp lý mà vẫn giữ được chất lượng tốt và sản lượng

ổn định khi mà chi phí đầu vào đang tăng và giá cả luôn biến động. Bên cạnh đó,
việc tăng giá trị xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ là một nhiệm vụ
quan trọng của ngành hồ tiêu Việt Nam.
Từ những lý do trên mà chúng em quyết định chọn đề tài: “Phân tích thực
trạng xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu Việt Nam và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu ”
để nghiên cứu và viết tiểu luận.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Tìm hiểu khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu đối với kinh tế Việt Nam



Phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

1


Tiểu luận



GVBM: Lê Minh Tuấn

Căn cứ vào cơ sở lý luận và kết quả phân tích, đưa ra đánh giá về thực trạng
kinh doanh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu và kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc
đẩy xuất khẩu đến năm 2015.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu: hoạt động kinh doanh xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu Việt
Nam vào thị trường Mỹ



Phạm vi nghiên cứu: thực trạng kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam từ năm
2007 đến năm 2011

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp duy vật biện chứng và lịch sử



Phương pháp thống kê



Phương pháp phân tích tổng hợp

5. Kết cấu của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng số liệu, danh mục biểu đồ, danh
mục tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm bốn chương sau:
CHƯƠNG 1:


Những vấn đề cơ bản về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hồ
tiêu Việt Nam

CHƯƠNG 2: Thị trường Mỹ về sản phẩm hồ tiêu
CHƯƠNG 3: Thực trạng sản xuất và kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
vào thị trường Mỹ
CHƯƠNG 4: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam vào thị
trường Mỹ đến năm 2020

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

2


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH XUẤT
KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
1.1. XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG XU THẾ HỘI NHẬP TOÀN CẦU
1.1.1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa
Theo Luật thương mại 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, xuất khẩu hàng hóa còn có một khái niệm khác đó là xuất khẩu hàng
hóa là việc mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiện tệ
làm phương tiện thanh toán, trong đó hàng hóa hay dịch vụ có thể di chuyển qua
biên giới hoặc không. Khi xuất khẩu phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc

gia thuận lợi, hoạt động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc
thị trường nội địa hoặc khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thương, nó đã xuất
hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Từ hình thức cơ bản đầu tiên là trao đổi
hàng hóa giữa các nước, cho đến nay nó đã rất phát triển và được thể hiện thong qua
nhiều hình thức. Hoạt động xuất khẩu ngày nay diễn ra trên phạm vi toàn cầu trong
tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hóa hửu hình mà
còn là hàng hóa vô hình với tỉ trọng ngày càng lớn.
1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với kinh tế Việt Nam
Xuất khẩu hàng hóa có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
mỗi quốc gia. Nền sản xuất xã hội của một nước phát triển như thế nào phụ thuộc
rất lớn vào hoạt động xuất khẩu. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ
thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu ngân sách nhà nước, kích thích đổi
mới công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao mức sống của
người dân. Đối với những nước có trình độ kinh tế còn thấp như nước ta thì chiến
lược hướng về xuất khẩu là một giải pháp mở của nền kinh tế nhằm tranh thủ vốn
và kĩ thuật nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao động và tài
nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế, góp phần rút
ngắn khoảng cách với các nước giàu trên thế giới. Do đó xuất khẩu hàng hóa có vai
trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân:
Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

3


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

1.1.2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp

hóa – hiện đại hóa đất nước:
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước đã được hình thành với quan điểm cơ bản xuyên suốt là: “Công nghiệp hóa
xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội”1. Và để thực hiện được đường lối trên thì trước mắt chúng ta cần phải nhập
khẩu một số lượng lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm trang bị
cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa vào các nguồn chủ yếu là:
vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, còn
viện trợ và đầu tư nưới ngoài thì có hạn, hơn nữa các nguồn này thường bị phụ
thuộc vào nước ngoài, vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu chính là xuất
khẩu. Thực tế là, nước nào gia tăng được xuất khẩu thì nhập khẩu cũng tăng theo.
Ngược lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu sẽ làm thâm hụt cán cân thương mại,
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế quốc gia.
1.1.2.2. Xuất khẩu giúp tăng trưởng kinh tế:
Từ khi Đảng và nhà nước ta chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế với các nước
ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa, đồng thời tranh thủ mở mang quan hệ với các
nước công nghiệp và các tổ chức kinh tế quốc tế, cũng như tu nhân nước ngoài với
phương châm “Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới,
phấn đấu vì hòa bìn, độc lập và phát triển” 2, thì nền kinh tế kinh tế nước ta đã có
những bước phát triển đáng kể đặc biệt là trên thị trường xuất khẩu.
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của nước ta đã tăng trưởng vượt bậc, từ 2.3 tỷ
USD (năm 1990) tăng lên 36.4 tỷ USD (năm 2002) và thời kỳ 2002 – 2011 tốc độ
tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân đạt 23,51%/ năm. Trong đó, kim ngạch xuất
khẩu năm 2004 tăng 28,9% so với năm 2003 là mức cao nhất trong giai đoạn 2000
– 2004, tuy năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng kim ngạch xuất
khẩu của nước ta vẫn ở mức cao đó là 62,69 tỷ USD tăng 29,1% so với năm 2007.
Tuy năm 2009 kim ngạch xuất khẩu giảm 8,9% so với năm 2008 nhưng vào năm
2010 kim ngạch xuất khẩu đã tăng trở lại đạt 72.19 tỷ USD tăng 26,1% so với năm
2009, đặc biệt năm 2011 kim ngạch xuất đạt 96.91 tỷ USD tăn 34,2% so với năm
2010, đây được xem là mức kỷ lục từ trước đến nay.

1. Đại hội Đảng lần III (6 -1960)
2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội VII, NXB Sự thật, Hà Nội,1991, trang 1947

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

4


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

BẢNG 1: Kim ngạch xuất giai đoạn 2002 - 2012
Năm

Kim
16.7

2003

20.2

2004

26.5

2005

32.4


2006

39.83

2007

48.56

2008

62.69

2009

57.1

2010

72.19

2011

96.91

2012

xuất

khẩu (tỷ USD)


2002

8 tháng đầu năm

ngạch

74.09

Nguồn: Tổng cục hải quan
BIỂU ĐỒ 1: Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

5


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

Nguồn: Tổng cục hải quan
Qua đó, chúng ta thấy được hoạt động xuất khẩu đem về cho nền kinh tế nước
ta một lượng lớn ngoại tệ, đồng thời xuất khẩu đã đóng góp tỷ trọng lớn nhất vào
tăng trưởng kinh tế bên cạnh các yếu tố khác là tiêu dùng, đầu tư và nhập khẩu.
Tăng trưởng xuất khẩu cao và tương đối ổn định trong nhiều năm đã góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô như hạn chế nhập siêu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và
tăng dự trữ ngoại tệ.
BẢNG 2: Tỉ
góp vào tăng


Đóng góp của xuất
Năm

khẩu

trong

GDP

lệ xuất khẩu đóng
trưởng GDP cả nước

(%)
2002

5.89

2003

11.66

2004

16.80

2005

15.13

2006


17.78

2007

19.80

2008

3.57

2009

1.05

2010

2.48

2011

9.62

1.1.2.3. Xuất khẩu giúp nâng cao chất lượng sản phẩm:
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, hàng hóa các
nước phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt và gặp phải sự cản trở của hàng rào thuế
quan và phi thuế quan của các nước đặt ra, vì vậy để tồn tại, đứng vững và phát
triển được thì các nước phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, đổi mới, cải tiến thiết bị máy móc…để tăng sức cạnh tranh cho
hàng hóa nước mình nhằm đứng vững, phát triển trên thị trường quốc tế và chống

trả được sự cạnh tranh của hàng hóa nước khác.

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

6


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

Riêng đối với Việt Nam để gia tăng sản lượng và giá trị xuất khẩu khi nước ta
là một nước đi sau, có trình độ công nghệ thấp, chất lượng sản phẩm kém, giá thành
sản phẩm cao, sức cạnh tranh trên thị trường thấp… thì việc tìm cách nâng cao chất
lượng sản phẩm, cải tiến công nghệ để giảm giá thành sản phẩm tạo sức cạnh tranh
mạnh mẽ cho hàng hóa nước ta trên thị trường thế giới là một yêu cầu mang tính tất
yếu. Tóm lại, thúc đẩy xuất khẩu là thúc đẩy việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: để tăng được sức cạnh tranh của sản phẩm hồ tiêu Việt Nam so với các
nước cùng sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu lớn như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia… thì
ta cần đầu tư máy móc, nhà xưởng, cập nhật các công nghệ tiên tiến để áp dụng vào
công nghệ chế biến nhằm chế biến hồ tiêu Việt Nam thành các sản phẩm có chất
lượng cao hơn và có giá trị hơn như tiêu trắng, tiêu xay, tiêu đã qua xử lý hơi nước,
hút chân không. Chính vì thế nếu chúng ta muốn phát triển xuất khẩu hồ tiêu thì ta
cần nâng cao chất lượng sản phẩm hồ tiêu.
1.1.2.4. Xuất khẩu góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền
kinh tế hướng ngoại, thúc đẩy sản xuất phát triển:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là do tác động của rất nhiều yếu tố như tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tốc độ phát triển kinh tế, trong đó hoạt động xuất khẩu là một
trong nhiều yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa phù hợp với xu hướng phát

triển của kinh tế thế giới là yêu cầu tất yếu đối với nước ta.
Ngày nay đa số các nước đều lấy nhu cầu thị trường thế giới để làm cơ sở sản
xuất. Điều đó có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản
xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện ở những mặt sau:
 Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển. Thị trường nước ngoài là những thị trường rộng
lớn, có sức tiêu thụ hàng hóa lớn hơn nhiều so với nhu cầu trong nước và
khi các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua hoạt động xuất
khẩu sẽ giúp giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa khi thị trường này
xảy ra ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời, khi tham gia vào thương mại quốc tế thông qua xuất khẩu sẽ đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số
lượng và chất lượng bằng cách áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật bởi

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

7


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

sự cạnh tranh gây gắt của thị trường. Chính vì lý do đó sẽ khiến cho sản
xuất phát và ổn định hơn.
 Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Điều này muốn nói đến xuất khẩu
là điều kiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ bên ngoài Việt
Nam. Ví dụ như
 Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển

thuận lợi. Ví dụ như, khi phát tiển xuất khẩu hàng dệt may sẽ tạo cơ hội
cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm
theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát triển của ngành chế biến
thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kéo theo sự phát triển của ngành công
nghiệp bao bì, công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ nó. Xuất khẩu thủy sản
tạo điều kiện cho nuôi trồng, chế biến thủy sản phát triển.
 Xuất khẩu tạo ra tiền đề cho kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài vào Viêt Nam nhằm
hiện đại hóa nền kinh tế đất nước.
1.1.2.5. Xuất khẩu giúp giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân:
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn khác nhau
đã thu hút khoảng 5 triệu lao động chiếm khoảng 6% dân số cả nước vào làm việc
tại các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, với thu nhập trung bình khoảng
3.000.000 đồng/tháng. Điều này giúp tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập
quốc dân. Đồng thời xuất khẩu còn đóng góp vào ngân sách nhà nước một lượng
ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn để nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng thiết yếu,
phục vụ đời sống và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng ngày một phong phú hơn của nhân
dân, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Tóm lại, phát triển xuất khẩu đã góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập,
xóa đói giảm nghèo, nhất là đối với khu vực nông thôn. Hơn 70% dân số sống ở
nông thôn, dựa chủ yếu vào nguồn lợi tự nhiên. Phát triển xuất khẩu các mặt hàng
nông sản, thủy sản trong thời gian qua đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là
những vùng trồng cà phê, cao su (Tây Nguyên), lúa gạo, thủy sản (Đồng bằng sông
Cửu Long). Xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày,
Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

8



Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

thủy công mỹ nghệ, điện tử, đồ gỗ... thu hút một lượng lao động lớn, cải thiện đời
sống của người dân lao động. Phát triển xuất khẩu cũng đã có tác dụng tích cực
trong việc nâng cao trình độ lao động, hạn chế gia tăng khoảng cách giàu nghèo
giữa nông thôn và thành thị, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ví dụ như năm 2010, có 3,6 triệu lao động tham gia
xuất khẩu trong ngành dệt may, ngành da giày là 660.000 người, điện tử 230.000
người và thủ công mỹ nghệ là 1,88 triệu người. Thu nhập bình quân đầu người tăng
từ 430 USD năm 2002 lên 1300 USD năm 2011. Thu nhập bình quân đầu người của
Việt Nam có tăng cao như vậy một phần cũng là nhờ sự đóng góp đáng kể của hoạt
động xuất khẩu.
1.1.2.6. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế
đối ngoại:
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các nước,
nâng cao vị thế và vai trò của nước ta trên trường quốc tế. Xuất khẩu và công
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu tư, mở rộng vận tải quốc
tế. Mặt khác chính các quan hệ đối ngoại trên lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc tác hổ trợ
phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động nhập khẩu như là yếu tố bên trong
trực tiếp tham gia vào giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế như: vốn,
kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trường…
Đối với nước ta, hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu quan
trọng trong phát triển quan hệ đối ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt
Nam với thế giới. Kinh nghiệm cho thấy, bất cứ nước nào đang trong thời kỳ đẩy
mạnh xuất khẩu thì nền kinh tế trong thời gian đó đều có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội

bằng việc mở rộng trao đổi và thúc đẩy việc tận dụng các lợi thế, các tiềm năng và
cơ hội của đất nước.
1.2. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SẢN XUẤT – KINH DOANH HỒ TIÊU
VIỆT NAM
1.2.1. Khái niệm về hồ tiêu

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

9


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

Hồ tiêu còn gọi là cổ nguyệt, hắc cổ nguyệt, bạc cổ nguyệt, tên khoa học là
Piper nigrum L là một loài cây leo có hoa thuộc họ hồ tiêu (Piperaceae), trồng chủ
yếu để lấy quả và hạt, thường dùng làm gia vị dưới dạng khô hoặc tươi.
Hồ tiêu có nguồn gốc từ khu vực miền Tây Ghate bang bang Kerala của Ấn
Độ. Người Ấn Độ đã đưa hồ tiêu vào gây trồng khoảng trên 100 năm trước Công
Nguyên. Từ đây, nó được đưa vào trồng tại các nước Đông Nam Á và và sau đó là
các nước nhiệt đó Châu Mỹ. Hồ tiêu được đưa vào trồng ở một số địa phương miền
Nam nước ta từ thế kỷ XIX và dần trở thành một cây kinh tế quan trọng. Phú Quốc,
Hà Tiên, Châu Đốc, Quảng Trị…đã trở thành những địa danh trồng hồ tiêu khá nổi
tiếng nước ta.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh hồ tiêu Việt Nam
Cây hồ tiêu mang lại hiệu quả kinh tế cao, với giá trị trên 50 triệu/ha. Nhu cầu
về hồ tiêu trên thị trường thế giới khá ổn định, thường có xu hướng tăng lên hàng
năm (trung bình mỗi năm là 4-5%). Thế nhưng hiện nay, hồ tiêu được xem là loại
cây công nghiệp cần đầu tư ít nhất từ ngân sách nhà nước và vùng đất canh tác tiêu

thuộc loại nhỏ nhất so với các loại cây công nghiệp dài ngày khác như hồ tiêu, cao
su, điều và chè. Ví dụ như các doanh nghiệp ngành hồ tiêu không được hưởng ưu
vay vốn, đầu tư từ nhà nước, diện tích trồng tiêu của cả nước tính đến năm 2012
54.300 ha nhỏ hơn nhiều so với diện tích trồng các loại cây nghiệp lâu năm khác
như cà phê là khoảng 550.000ha, cao su khoảng 715.000ha, chè khoảng 130.000 ha.
Tuy cây hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày, thời gian từ lúc gieo trồng đến lúc
thu hoạch là từ 3-4 năm, thế nhưng người trồng tiêu vẫn có thể kinh doanh trong
khoảng thời gian gieo trồng. Vì từ năm thứ 2 cây tiêu sẽ cho dây, người trồng có thể
tỉa dây đem bán như cây giống với giá từ 5.000 đến 6.000 đồng/ngọn năm 2010
tăng lên 12.000 đồng/ngọn năm 2012. Đến năm thứ 3 trở đã có thể thu hoạch được
với năng suất trung bình là 20 tạ/ha. Chính đặc điểm này mà cây tiêu cho hiệu quả
kinh tế cao hơn các loại cây công nghiệp khác như hồ tiêu, cao su. Ngoài ra hiện
nay giá tiêu ở mức khá cao, dao động khoảng 120.000 - 130.000 đồng/kg tương
đương 5.750 - 6.250 USD/tấn và việc trồng, chăm sóc cây tiêu cũng đơn giản hơn

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

10


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

các loại cây công nghiệp nên người nông dân thu được lợi nhuận nhiều hơn từ việc
trồng tiêu.
Tuy nhiên hồ tiêu có tính thời vụ cao, đây chính là đặc điểm ảnh hưởng lớn
nhất tới kinh doanh hồ tiêu. Ngay cả những nước sản xuất và kinh doanh hồ tiêu lớn
như Ấn Độ, Indonesia cũng chịu tác động bởi đặc điểm này. Vào thời vụ thu hoạch
giá hồ tiêu thường xuống thấp, còn vào giữa niên vụ giá hồ tiêu thường tăng lên do

hàng bị khan hiếm. Ví dụ về thời gian thu hoạch của một số nước sản xuất tiêu
chính trên thế giới:
BẢNG 3: Thời gian thu hoạch của một số nước sản xuất tiêu
Quốc gia

Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12


Ấn Độ
Brazil
Campuchia
Indonesia
Malaysia
Sri Lanka
Thái Lan
Trung Quốc
Việt Nam
Chính vì hồ tiêu có tính thời vụ cao nên các nước xuất khẩu hồ tiêu nói chung
và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu nói riêng sẽ có lợi thế hơn khi họ
có đủ nguồn tài chính phục vụ cho việc dự trữ hồ tiêu.
Sản xuất hồ tiêu chịu ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện thời tiết, tự nhiên. Những
năm do hạn hán, lũ lụt thì hồ tiêu bị mất mùa làm ảnh hưởng lớn tới thị trường hồ
tiêu thế giới và làm đảo lộn nhiều dự đoán của các chuyên gia, cũng như kế hoạch
của các quốc gia và các công ty kinh doanh hồ tiêu, đặc biệt là đối với những quốc
gia sản xuất hồ tiêu lớn trên thế giới như Ấn Độ, Việt Nam. Ví dụ, ở Việt Nam năm
2007 do thời tiết thất thường, mùa khô nắng hạn kéo dài, mùa mưa bão lớn, gây
ngập úng , làm tiêu nhiễm bệnh chết nhanh, chết chậm trên diện rộng (ước khoảng
1.000 ha) khiến sản lượng tiêu thu hoạch năm 2007 giảm 10% so với năm 2006, đạt
Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

11


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn


khoảng 100.000 tấn. Vụ thu hoạch 2009 – 2010 sản lượng giảm khá mạnh (khoảng
7%) so với vụ trước cũng do ảnh hưởng của cơn bão số 11. Và ảnh hưởng của thiên
tai và thời tiết khắc nghiệt đã làm chậm thời gian thu hoạch. Thông thường vào
khoảng tháng 1 ta đã có thể thu hoạch tiêu nhưng vào năm 2010 thì đến giau74
tháng 2 mới có thể thu hoạch. Điều này khiến cho xuất khẩu tiêu của quý 1 năm
2010 giảm 14,55% về sản lượng mặc cho giá bán và nhu cầu thị trường lúc này tăng
cao. Vào tháng 3 năm 2012, vụ tiêu ở Đắk Lắk bị nhiễm sâu bệnh nghiêm trọng gây
chết trên 60% cây tiêu và 40% cây tiêu bị nhiễm bệnh.
1.2.3. Vai trò xuất khẩu hồ tiêu đối với kinh tế Việt Nam
Xuất khẩu hồ tiêu mỗi năm đem về cho nền kinh tế nước ta một lượng ngoại tệ
không nhỏ, khoảng 443.83 triệu USD trong 6 năm trở lại đây từ năm 2007 đến năm
2012. Xuất khẩu hồ tiêu góp phần không nhỏ vào việc thực hiện mục tiêu của chiến
lược xuất nhập khẩu nói riêng và mục tiêu phát triển chiến lược kinh tế xã hội nói
chung của đất nước. Mặt khác xuất khẩu hồ tiêu còn góp phần giúp tạo vốn cho đầu
tư máy móc trang thiết bị cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
Là một ngành sử dụng nhiều lao động, xuất khẩu hồ tiêu góp phần tạo ra nhiều
công ăn việc làm, giúp giải quyết vấn đề thất nghiệp cho nền kinh tế. Theo Hiệp hội
hồ tiêu Việt Nam (VPA) thì mỗi năm ngành hồ tiêu thu hút khoảng 600.000 –
700.000 lao động, thậm chí trong ba tháng thu hoạch số lao động có thể lên tới
800.000 lao động. Lao động làm việc trong ngành hồ tiêu chiếm khoảng 2,93% tổng
số lao động trong ngành nông nghiệp và chiếm 1,83% tổng số lao động trên toàn
nền kinh tế quốc dân.
Mặt khác khi xác định hồ tiêu là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thì sẽ giúp Nhà
nước hoạch định các chính sách như đầu tư, quy hoạch vùng một cách có trọng
điểm, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao trong phát triển kinh tế.
1.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu
Việt Nam
1.2.4.1. Nhân tố kinh tế:



Cầu và thị trường nước nhập khẩu:

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

12


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

Cũng như các loại hàng hóa khác, hồ tiêu xuất khẩu cũng chịu tác động của
cầu của nước nhập khẩu. Nếu nước nhập khẩu mà có nhu cầu cao về hồ tiêu thì xuất
khẩu hồ tiêu của chúng ta sẽ tăng trưởng tốt và ngược lại thì nó sẽ làm giảm số
lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu hồ tiêu.
Ngoài nhu cầu ra thì thị trường của nước nhập khẩu cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của chúng ta. Nếu họ có nhu cầu nhưng dung
lượng thị trường nhỏ thì cũng không làm tăng xuất khẩu hồ tiêu, hoặc những yêu
cầu quy định và cách thức cạnh tranh trên thị trường nước nhập khẩu cũng ảnh
hưởng tác động đến họat động xuất khẩu hồ tiêu của chúng ta.
Môi trường cũng như chính sách của nước nhập khẩu đối với hồ tiêu cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của chúng ta. Cho dù người tiêu
dùng nước đó có nhu cầu cao về hồ tiêu của chúng ta nhưng chính sách của Chính
phủ nước đó bảo hộ thị trường trong nước, dựng lên các hàng rào gây cản trở cho
hoạt động xuất khẩu thì chúng ta cũng khó có thể thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường
này được.


Giá cả và chất lượng:


Bất kể hàng hóa nào cũng vậy, nếu chất lượng tốt thì có sức cạnh tranh cao và
bán chạy hơn. Với hồ tiêu cũng vậy nếu chất lượng hồ tiêu không tốt thì không
những tiêu thụ hồ tiêu kém mà nếu có xuẩt khẩu được cũng bị ép gía thấp nên giá trị
xuất khẩu là không cao. Ngược lại, chất lượng tốt không những xuất khẩu được
nhiều mà giá cả còn cao nên giá trị xuất khẩu sẽ lớn.
Giá cả luôn tác động tới quan hệ cung cầu. Giá thấp thì khối lượng xuất khẩu
sẽ tăng nhưng giá trị lại không tăng đáng kể thậm chí là giảm. Ngược lại khi giá hồ
tiêu cao thì khối lượng xuất khẩu có thể không tăng những giá trị xuất khẩu lại có
thể tăng mạnh.


Kênh phân phối:
Một kênh phân phối hợp lý sẽ không những giảm chi phí trong hoạt động nâng

cao sức cạnh tranh của hồ tiêu xuất khẩu mà còn giúp cho qúa trình xuất khẩu hồ
tiêu được nhanh chóng dễ dàng và nắm bắt tốt thông tin phản hồi từ thị trường nước
nhập khẩu cũng như của người cung ứng.


Môi trường cạnh tranh:

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

13


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn


Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì dễ làm giảm xuất khẩu hồ tiêu của
chúng ta nhất là khi chất lượng hồ tiêu của chúng ta lại thấp hơn các nước khác như
Ấn Độ, Indonesia. Làm cho việc xuất khẩu hồ tiêu của chúng ta gặp nhiều khó
khăn. Ngược lại khi thị trường hồ tiêu thế giới có sự cạnh tranh không cao thì sẽ
làm cho xuất khẩu hồ tiêu của chúng ta có nhiều thuận lợi.

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

14


Tiểu luận



GVBM: Lê Minh Tuấn

Yếu tố về sản xuất chế biến:
Việc quy hoạch vùng trồng hồ tiêu hợp lý sẽ giúp cho chúng ta khai thác được

lợi thế vùng trong sản xuất hồ tiêu. Nâng cao được năng suất chất lượng của hồ tiêu,
qua đó tạo điều kiện thuận tiện cho chế biến và xuất khẩu hồ tiêu.
Công nghệ chế biến cũng ảnh hưởng lớn tới xuất khẩu hồ tiêu. Nếu chúng ta
có được công nghệ chế biến hồ tiêu hiện đại với công suất lớn thì chúng ta sẽ nâng
cao được giá trị của hồ tiêu xuất khẩu. Tạo ra sức cạnh tranh mạnh cho hồ tiêu xuât
khẩu của chúng ta so với các nước xuất khẩu hồ tiêu khác.
Việc phân bố các nhà máy chế biến, các cơ sở kinh doanh hồ tiêu cũng như các
vùng sản xuất hồ tiêu hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình vận chuyển chế
biến và kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu. Qua đó sẽ giảm được chi phí trong hoạt động,
tăng khả năng cạnh tranh của hồ tiêu xuất khẩu trên thị trường hồ tiêu thế giới.

Ngoài ra các yếu tố cơ sở hạ tầng cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động
xuất khẩu hồ tiêu. Nếu có được cơ sở hạ tầng tốt thì giúp cho việc vận chuyển hồ
tiêu từ nơi sản xuất tới nơi chế biến và kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu thuận tiện. Cơ
sở hạ tầng tốt còn giúp cho việc chế biến và kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu thuận lợi.
Góp phần tăng cao khả năng cạnh tranh của của hồ tiêu xuất khẩu, qua đó nâng cao
được kết quả cũng như hiệu quả của xuất khẩu hồ tiêu.
1.2.4.2. Nhân tố quản lý:
Có thể nói con người có ý nghĩa quyết định trong mọi vấn đề, đặc biệt là trong
kinh doanh. Với kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu cũng vậy, cho dù có đầy đủ các nhân
tố thuận lợi khác nhưng nếu như không có người am hiểu về kinh doanh xuất nhập
khẩu để tham gia quản lý điều hành việc kinh doanh xuất nhập khẩu thì xuất khẩu
hồ tiêu của chúng ta cũng không thể có được kết quả tốt.
Những người làm công tác quản lý vĩ mô, hoạch định cũng giữ vai trò to lớn
trong hoạt động xuất khẩu hồ tiêu. Những nhà quản lý này sẽ cố vấn cho Chính phủ
điều tiết và quản lý hoạt động xuất khẩu hồ tiêu. Xây dựng lên các chiến lược cho
sự phát triển của ngành hồ tiêu trong nước.

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

15


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

1.2.4.3. Nhân tố pháp luật
Phải nói rằng đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến hoạt động xuất
khẩu, đặc biệt đối với nước ta hiện nay. Các nhân tố đó bao gồm:



Các quy định của pháp luật Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu, ví dụ Quyết
định số 39/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành về việc quy định mức thuế
xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu thì mức thuế xuất khẩu của sản phẩm hồ tiêu
chưa xay hoặc đã xay đều là 30%, mức thuế xuất khẩu cà phể chưa rang là 20%,
đã rang là 50%, còn mức thuế suất xuất khẩu chè là 50% và xuất khẩu lúa là
20%. Quyết định số 133/2001/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm hỗ
trợ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân phát triển sản xuất - kinh
doanh hàng xuất khẩu theo chính sách khuyến khích xuất khẩu của Nhà nước.
Và theo quyết định số 2011/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ về việc thực hiện
thí bảo hiểm xuất khẩu ban hành ngày 5 tháng 10 năm 2010 thực hiện từ năm
2011 đến 2013 nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu ngăn ngừa và hạn chế rủi
ro về tín dụng xuất khẩu bằng sự hỗ trợ từ phía nhà nước từ nguồn ngân sách
nhà nước. Và trong danh mục các nhóm hàng khuyến khích bảo hiểm tín dụng
xuất khẩu có hạt tiêu. Qua một số ví dụ về quy định của nhà nước về hoạt động
xuất khẩu thì nhìn chung các quy định pháp luật của nhà nước được đánh giá là
tạo thuận lợi, khuyến khích xuất khẩu.



Các quy định của các hiệp ước và các hiệp định thương mại mà Việt Nam tham
gia, điển hình là Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Các quy định này đa phần là
giúp cho hoạt động thương mại giữa Việt Nam với các nước, các khu vực được
thuận lợi hơn, đặc biệt là xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất khẩu cần
nắm rõ các quy định về các hiệp định thương mại song phương giữa Việt Nam
với các nước, các khu vực để có thể phát triển vững vàng, tăng sức cạnh tranh
của hàng hóa, xây dựng chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của công ty
vào các thị trường nước ngoài và có thể tận dụng được tối đa các lợi ích từ các
hiệp định thương mại mang lại.




Các quy định của luật pháp nước nhập khẩu. Đây có lẽ là điều mà các doanh
nghiệp xuất khẩu cần hết sức lưu ý. Bởi vì muốn kinh doanh được trên đất khách
thì ta cần phải nắm rõ các quy định về pháp luật cũng như tập quán kinh doanh

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

16


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

của nước đó để có tự tin phát triển và không bị các đối tác tìm cách chèn ép, lợi
dụng hoặc lừa đảo.
1.2.4.4. Nhân tố chính trị
Sự ổn định hay bất ổn về chính trị, xã hội cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu hồ tiêu. Hệ thống chính trị và các
quan điểm về chính trị, xã hội có tác động trực tiếp đến các lĩnh vực, phạm vi xuất
khẩu và có tác động chi phối đến các mặt hàng, đối tác xuất khẩu. Một nước có hệ
thống, quan điểm chính trị đúng đắn sẽ giúp ổn định xã hội, phát triển đất nước, tạo
nên sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài cũng như các đối tác xuất nhập
khẩu, giúp nước đó có thể mở rộng các quan hệ thương mại quốc tế, đẩy mạnh xuất
khẩu. Và Việt Nam là một nước có tình hình chính trị được đánh giá là ổn định nhất
trên thế giới nên hoạt động xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam cũng trở nên thuận lợi
hơn và tạo được lợi thế cạnh tranh hơn so với các sản phẩm hồ tiêu của các nước
cùng sản xuất, xuất khẩu hồ khác trên thế giới như Ấn Độ, Brazil, Indonesia….

1.2.4.5. Nhân tố tự nhiên
Cây hồ tiêu có xuất xứ từ Ấn Độ nên ưa thích điều kiện khí hậu nóng ẩm.
Lượng mưa trong năm cần từ 1500 – 2500 mm, nhiệt độ thích hợp cho cây là từ 20
– 300C. Cây tiêu trồng được trên nhiều loại đất khác nhau như đất đỏ phát triển trên
đá bazan, đất đỏ vàng phát triển trên sa phiến thạch, đất cát xám, đất phù sa, đất sét
pha cát… Nhìn chung thì các điều kiện tự nhiên của nước ta rất phù hợp với các
điều kiện để trồng và để cây hồ tiêu sinh trưởng, phát triển tốt. Chính vì lý do này
nên nước ta có lợi thế để phát triển sản xuất hồ tiêu, nâng cao sản lượng thu hoạch.
Tuy nhiên, chúng ta không chỉ tập trung vào số lượng mà cần phải chú ý đến chất
lượng sản xuất, không nên ỷ lại vào điều kiện tự nhiên thuận lợi mà lơ là việc chăm
sóc. Nước ta tuy có được điều kiện thích hợp để trồng tiêu nhưng hàng năm vẫn gặp
nhiều thiên tai, bão lụt và các loại dịch bệnh gây hại, gây chết hàng loạt cho các
vườn trồng tiêu. Gây khó khăn cho sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu.
1.2.4.6. Nhân tố khoa học kỹ thuật
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu hồ tiêu nói riêng. Khoa học công nghệ ngày càng
phát triển làm cho sự giao thương giữa các đối tác ngày càng dễ dàng hơn. Khoảng
cách về không gian và thời gian không còn là trở ngại lớn đối với hoạt động xuất

Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2

17


Tiểu luận

GVBM: Lê Minh Tuấn

nhập khẩu. Sự phát triển của mạng thông tin toàn cầu Internet, giúp cho mọi thông
tin về thị trường giới được cập nhật liên tục, nhanh chóng. Các doanh nghiệp xuất

khẩu cũng có thể quảng cáo được sản phẩm của mình đến với nhiều đối tượng hơn
nhưng tiết kiệm chi phí hơn.
Tuy nhiên, việc tạo nguồn hàng xuất khẩu đối với những nước xuất khẩu hồ
tiêu còn yếu kém về mặt máy móc, công nghệ như Việt Nam hiện nay là một thử
thách lớn đối với ngành hàng. Việc trồng trọt, chế biến hồ tiêu còn thô sơ, sử dụng
nhiều lao động, thiếu máy móc, trang thiết bị tiên tiến đã dẫn đến chất lượng hồ tiêu
xuất khẩu không được đảm bảo, năng suất không ổn định khiến cho giá trị hồ tiêu
xuất khẩu của Việt Nam cũng không cao.
Như vậy, nếu biết áp dụng khoa học công nghệ tiến tiến vào sản xuất, chế biến
hồ tiêu thì sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu phát triển, tăng giá trị và thương hiệu
của hồ tiêu Việt Nam trên thị trường thế giới. Nhưng nếu không biết áp dụng khoa
học kỹ thuật thì đây sẽ là một cản trở lớn cho việc xuất khẩu khiến nước ta tụt hậu
hơn so với các nước áp dụng khoa học kỹ thuật cao, làm giảm sức cạnh tranh của
sản phẩm hồ tiêu trên trường quốc tế.
1.2.5. Cơ hội, thách thức của hồ tiêu Việt Nam đối với hội nhập kinh tế
toàn cầu
1.2.5.1. Cơ hội:
Hiện nay, hồ tiêu Việt Nam đã xây dựng được một thị trường trực tiếp mà
không phải qua thị trường trung gian và ảnh hưởng của nhà đầu cơ, nhà phân phối
lại đã giảm đi rất nhiều.
Theo thống kê của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, năm 2009 cả nước có 17 nhà
máy chế biến hồ tiêu được trang bị tương đối tiên tiến với tổng công suất đạt 60.000
tấn/năm. Trong đó, 10 nhà máy với công nghệ khá hiện đại, xử lý tiêu qua hơi nước,
đạt tiêu chuẩn sản phẩm chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế (ASTA) ESA, Nhật
Bản. Đã có nhiều doanh nghiệp nước ngoài như Ấn Độ, Hà Lan, Nhật Bản xây
dựng nhà máy, thu mua, chế biến đa dạng nhiều mặt hàng tiêu tại Việt Nam và xuất
khẩu đi nhiều quốc gia, góp phần tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị xuất khẩu,
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và người sản xuất.
Nhóm 1 – Lớp 10CKQ2


18


×