Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Hoạt động xuất khẩu dây kéo của công ty TNHH YKK việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.56 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ðẦU
Trong ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội theo chính sách mở cửa, ñưa nền
kinh tế nước ta hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và của thế giới, ðảng
và Nhà nước ta ñã khẳng ñịnh “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai
ñoạn này là hướng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu”. Việt Nam với chính sách ña
phương hóa và ña dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế ñã từng bước hội nhập vào nền
kinh tế thương mại khu vực và toàn cầu. Việt Nam hiện nay ñã là thành viên của
ASEAN, APEC, ASEM, ñã ký hiệp ñịnh thương mại với Mỹ, là thành viên của tổ
chức thương mại thế giới, và các tổ chức khác.
Không thể phủ nhận rằng trong thời gian qua, nguồn vốn ñầu tư nước ngoài
ñã và ñang góp phần quan trọng giúp cho nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển
mình và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Trong ñó luồng vốn ñầu tư trực tiếp từ
nước ngoài thông qua các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam ñã và
ñang tăng lên nhanh chóng. Không chỉ tính ñến nguồn lực về tài chính mà cả các
công nghệ hiện ñại cũng ñược chuyển vào Việt Nam. Trong rất nhiều các doanh
nghiệp ñó thì Công ty Trách nhiệm Hữu hạn YKK Việt Nam là một ñiển hình. ðây
là một công ty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, sản xuất và xuất khẩu mặt hàng
dây kéo – là mặt hàng chủ lực của công ty cũng như thương hiệu dây kéo YKK ñã
khẳng ñịnh ñược ở rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Mặt hàng của công ty rất cần thiết cho các ngành dệt may, quần áo, túi xách
của các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài. Và xuất khẩu là hoạt ñộng
kinh doanh ñóng góp một phần khá lớn cho công ty ñể thu về doanh thu cũng như
lợi nhuận.
Do vậy tôi ñã quyết ñịnh chọn ñề tài: “Hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo của
công ty TNHH YKK Việt Nam” làm ñề tài thu hoạch cho quá trình thực tập của
tôi tại công ty.
Mục ñích của ñề tài này là dựa trên những thực trạng về hoạt ñộng xuất khẩu
dây kéo của công ty TNHH YKK Việt Nam ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm
ñẩy mạnh hơn nữa hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo của công ty, từ ñó góp phần vào sự
phát triển của công ty trong thời gian tới.


1


ðối tượng và phạm vi ñề tài là hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo tại công ty
TNHH YKK Việt Nam.
Ngoài lời mở ñầu và kết luận thì kết cấu nội dung của bài thu hoạch gồm ba
chương:
Chương I: Khái quát về công ty TNHH YKK Việt Nam
Chương II: Hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo của công ty TNHH YKK Việt Nam
giai ñoạn 2008 - 2010
Chương III: Một số giải pháp ñối với hoạt ñộng xuất khẩu của công ty
TNHH YKK Việt Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc cùng các anh chị phòng xuất nhập
khẩu của công ty TNHH YKK Việt Nam và giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Oanh
ñồng thời tôi cũng cảm ơn Quý Thầy Cô cơ sở 2 – Trường ðại học Ngoại thương tại
TP. Hồ Chí Minh ñã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành bài thu hoạch này.
Mặc dù ñã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên
ñề tài không tránh ñược những sai sót và nhược ñiểm. Vì vậy tôi kính mong Quý
Thầy Cô góp ý ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.

2


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH YKK VIỆT NAM
I. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH YKK Việt Nam là một thành viên của tập ñoàn YKK, YKK
Việt Nam ñược thành lập vào năm 1998 theo dự án ñầu tư của nhà ñầu tư là công ty
YKK Holding Asia Pte.,Ltd. theo giấy phép thành lập số 199106063N cấp ngày 05
tháng 12 năm 1991 tại Singapore.
Thông tin về công ty:

• Tên doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn YKK Việt Nam
• Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
• Tên giao dịch: YKK VIETNAM COMPANY LIMITED
• Tên viết tắt: YKK VIETNAM CO., LTD.
• Trụ sở chính : Tầng11, Cao Ốc Văn Phòng Sài Gòn Riverside, 2A-4A Tôn
ðức Thắng, P. Bến Nghé, Q. 1, Tp. Hồ Chí Minh
• Tổng Giám ñốc: Ông TAKASHI MAEDA
• ðiện thoại: (84-8) 38233793, 38233794, 39100211
• Fax: (84-8) 38233795
• Email:
• Website:
• Mã số thuế: 3600255100
Công ty YKK Việt Nam là công ty thứ 10 trong YKK ASAO về các công ty
sản xuất khóa kéo hiện nay. Với sự hỗ trợ của các khách hàng quan trọng, các ñối
tác kinh doanh và của nhân viên công ty, YKK Việt Nam ngày càng củng cố ñược
vị thế của mình và ngày càng phát triển hơn nữa ñể ñáp ứng nhu cầu phát triển trong
ngành công nghiệp dệt may, da giày và túi xách Việt Nam.
- Năm 1998: YKK thành lập công ty TNHH 100% vốn nước ngoài ñầu tiên tại
Việt Nam
- Năm 2000: Gia nhập hiệp hội YKK ASAO về các công ty sản xuất dây kéo
- Năm 2001: Mở văn phòng ñại diện ở Hà Nội và PhnomPenh

3


- Năm 2003: YKK mở quỹ học bổng ñầu tiên tại Việt Nam với tên Quỹ học
bổng Yoshida – do ông Tadao Yoshida – người sáng lập tập ñoàn YKK lập nên.
- Năm 2006: Công ty TNHH YKK Việt Nam ñạt vị trí thứ 10 trong YKK
ASAO về các công ty sản xuất dây kéo.
II. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức hành chính và quản lý nhân sự

1. Chức năng
-

Công ty YKK Việt Nam ñược thành lập từ 100% vốn nước ngoài có ñầy ñủ

tư cách pháp nhân, tài sản và con dấu riêng, thực hiện chế ñộ hạch toán công ty ñộc
lập nên công ty phải ñảm bảo các hoạt ñộng kinh doanh của mình là không trái với
pháp luật, thực hiện mọi chế ñộ kinh doanh theo Luật Thương mại Việt Nam. Hoạt
ñộng kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu tại thị trường Việt Nam.
-

Công ty YKK Việt Nam hoạt ñộng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các

loại khóa kéo, các sản phẩm có liên quan, sản xuất nguyên phụ liệu dùng cho ngành
may. Thực hiện dịch vụ cho thuê thiết bị phụ trợ ñể hỗ trợ khách hàng tiêu thụ sản
phẩm do Công ty sản xuất.
-

Công ty luôn hướng tới việc cung cấp cho khách hàng sản phẩm ñạt chất

lượng cao, ñáp ứng với các tiêu chuẩn chất lượng của quốc tế tạo uy tín bền vững
cho công ty và giá cả cạnh tranh ñối với các thương hiệu khác trên thị trường hiện
nay.
2. Nhiệm vụ
-

Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm theo

khả năng phát triển của công ty, phấn ñấu mở rộng hoạt ñộng kinh doanh và ñảm
bảo chất lượng hàng hóa ñáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

-

Tuân thủ các chính sách, chế ñộ quản lý kinh tế, tài chính, thực hiện kinh

doanh ñúng các mặt hàng ñã ñăng ký kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật cho
phép phù hợp với luật pháp Việt Nam.
-

Thực hiện công tác bảo vệ lao ñộng, các chính sách Bảo hiểm xã hội theo

chủ trương của Nhà nước. Bồi dưỡng trình ñộ nghiệp vụ chuyên môn, tay nghề cho
cán bộ công nhân viên, luôn nâng cao mức sống cho người lao ñộng.

4


3. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản lý nhân sự
TỔNG GIÁM ðỐC
(GIÁM ðỐC SALES)

PHÒNG
ðIỀU HÀNH

CHỨNG TỪ

MUA SẮM

KHÁCH HÀNG

PHÒNG

SALES

PHÒNG
SẢN XUẤT

PHÒNG
KẾ TOÁN

DỆT

SALES

MARKETING

NHUỘM

KẾ TOÁN
THU

KẾ TOÁN
CHI

KẾ HOẠCH

Sơ ñồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy tại công ty TNHH YKK Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức nhân sự công ty TNHH YKK Việt Nam)
Do là công ty ñầu tư theo dự án 100% nguồn vốn của nước ngoài và kinh
doanh theo loại hình trách nhiệm hữu hạn một thành viên với người chịu trách
nhiệm là Tổng Giám ñốc, do vậy cơ cấu quản lý của công ty là quản lý trực tiếp,
Tổng Giám ñốc giám sát toàn bộ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của công ty tạo

ñiều kiện dễ dàng ñể kiểm soát và ra quyết ñịnh ñiều chỉnh khi cần thiết.
Các phòng ban trong công ty ñược kết nối với nhau thông qua mạng internet
và mạng ñiện thoại trong nội bộ công ty. Giữa các bộ phận có thể liên lạc với nhau
nhanh chóng và thuận tiện bằng cách gửi mail hoặc gọi ñiện. Mỗi nhân viên ở các
phòng ban ñều có 1 máy vi tính và 1 ñiện thoại bàn phục vụ cho quá trình làm việc.
Tất cả các phòng thường xuyên liên lạc với nhau, kết hợp với nhau trong
công việc ñể nhằm ñạt hiệu quả cao. Và tất cả các hoạt ñộng kinh doanh của công ty
ñều phải báo cáo cụ thể cho Tổng Giám ñốc ñể giám sát ñồng thời có những ñiều
chỉnh cụ thể hay ñề ra phương hướng hoạt ñộng cho giai ñoạn tiếp theo.

5


Chức năng của các phòng ban:
Tổng Giám ñốc: là người ñại diện theo pháp luật của công ty. Là
người ñiều hành hoạt ñộng kinh doanh hàng ngày của công ty theo chế ñộ chính
sách pháp luật. Tổ chức thực hiện lên kế hoạch kinh doanh và phương án ñầu tư của
công ty; phê duyệt các báo cáo và chứng từ liên quan ñến hoạt ñộng của công ty;
ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
Phòng ðiều hành: bao gồm các bộ phận chứng từ, bộ phận mua sắm,
bộ phận khách hàng. Phòng ñiều hành có trách nhiệm lo các giấy tờ thủ tục cho việc
xuất khẩu hàng hóa, mua sắm các trang thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt
ñộng kinh doanh của công ty, ñồng thời chăm sóc khách hàng và tìm kiếm khách
hàng mới tạo nguồn ñầu ra cho công ty, liên tục tăng cường mối quan hệ với khách
hàng và tìm ra những thiếu sót trong sản phẩm thông qua các thông tin phản hồi từ
khách hàng ñể có sự ñiều chỉnh hợp lý. Với mục tiêu là doanh số bán hàng liên tục
tăng.
Hiện nay phòng ñiều hành gồm 15 người (trong ñó có 8 nam và 7 nữ) chiếm
30,6% tổng số nhân viên. Có 6 nhân viên tốt nghiệp cao ñẳng và 11 nhân viên tốt
nghiệp ñại học. Nhân viên ñều có nghiệp vụ về xuất nhập khẩu và tư vấn chăm sóc

khách hàng nên có kinh nghiệm trong công việc chứng từ và giải quyết các vấn ñề
về khách hàng.
Với trách nhiệm công việc như vậy thì nguồn nhân lực của phòng ñiều hành
ñã ñáp ứng ñược yêu cầu công việc phòng và ñạt kết quả cao.
Phòng Sales: bao gồm bộ phận sales, bộ phận marketing và bộ phận
kế hoạch. ðây là một trong những bộ phận quan trọng nhất của công ty vì góp phần
vào việc quyết ñịnh sự thành công hay thất bại của công ty. Công việc chính của
phòng là lập kế hoạch cho các dự án, hoạt ñộng xuất khẩu của công ty nên phòng
này ñược chia nhỏ ra làm 5 nhóm, mỗi nhóm chịu trách nhiệm về một bộ phận
khách hàng hay một mặt hàng dây kéo nhất ñịnh:
+ Nhóm A: chịu trách nhiệm về dây kéo dùng cho ñồ jeans
+ Nhóm B: chịu trách nhiệm về dây kéo dùng cho áo jacket
+ Nhóm C: chịu trách nhiệm về dây kéo dùng cho túi xách

6


+ Nhóm D: chịu trách nhiệm về khách hàng Nhật, là khách hàng lớn của công ty
+ Team E: chịu trách nhiệm về các khách hàng Hồng Kong, ðài Loan và nhóm
khách hàng khác.
Nhân viên phòng sales gồm 20 nhân viên (gồm 4 nữ và 16 nam) chiếm
40,1% tổng số nhân viên của công ty. Nhân viên trong phòng ñều tốt nghiệp ñại học
chuyên ngành có liên quan ñến sales và marketing, ngoài ra công ty còn tổ chức các
lớp tập huấn về kỹ năng cho các nhân viên nên nguồn nhân lực của công ty ở phòng
này rất mạnh.
Nhiệm vụ chính của phòng sales là xác ñịnh tầm nhìn chiến lược ở vị trí hiện
tại và tương lai, ứng dụng marketing một cách hữu hiệu, giúp tổ chức có những lợi
ích như gia tăng tối ña lợi nhuận trong một thời gian dài và các lợi ích khác nhau.
Với nguồn nhân sự có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng như hiện
nay ñã ñáp ứng ñược các công việc của phòng sales, ñồng thời các nhân viên luôn

nỗ lực hết mình ñể ñạt ñược các dự án mà công ty ñã ñề ra.
Phòng kế toán: bao gồm kế toán thu và chi
Bộ phận kế toán cũng chiếm vị trí không nhỏ trong công ty, bao gồm 6 nhân
viên, ña số là nữ, chiếm 12,2% tổng số nhân viên công ty, chia làm nhiều loại kế
toán như kế toán lương, kế toán giá thành, kế toán chi phí, kế toán công nợ...ñể ñảm
bảo giám sát hoạt ñộng thu chi của công ty, hạch toán kinh doanh thông qua sổ
sách, chứng từ. Cụ thể:
+ Theo dõi số liệu về kết quả kinh doanh của công ty
+ Theo dõi và ñề xuất các công việc có liên quan về giá sản phẩm
+ Quản lý thu chi, thực hiện thanh toán với khách hàng và nội bộ công ty
+ Công tác tính thuế liên quan, ñịnh mức tiền lương và các khoản chi khác
+ Báo cáo Ban Giám ñốc theo tháng, quý, năm về tình hình tài chính của công
ty, xác ñịnh mức doanh thu và mức lợi nhuận mà doanh nghiệp ñạt ñược.
Với số lượng nhân viên như vậy thì công ty ñã có ñầy ñủ nhân lực ñể ñáp ứng
các công việc cho phòng kế toán.
Như vậy với nguồn nhân lực như hiện nay thì ñã ñáp ứng tốt các công việc, góp
phần tạo cho công ty hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh ñó, các công việc

7


của nhân viên luôn chịu sự giám sát trực tiếp của Tổng Giám ñốc nên luôn ñảm bảo
cho công ty có hướng phát triển ñúng theo các kế hoạch ñã ñề ra.
III. Kết quả hoạt ñộng kinh doanh của công ty trong giai ñoạn 2006 - 2010
Trong những năm trở lại ñây, tình hình kinh doanh của công ty YKK Việt
Nam luôn ñạt hiệu quả cao, doanh thu hàng năm không ngừng tăng lên rõ rệt.
Qua bảng 1.1 ta thấy, năm 2006 mức doanh thu chỉ ñạt 34.281.000USD
nhưng qua năm 2007 doanh thu ñã tăng lên mức 39.796.000USD, tăng 16,08%
tương ứng với giá trị 5.515.000USD so với năm 2006. ðiều chúng ta cần chú ý ở
ñây ñó là trong khi nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế của Việt Nam chịu ít

nhiều ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra vào năm 2008 và sự ảnh
hưởng tác ñộng của nó vào những năm tiếp theo. Tuy nhiên công ty vẫn giữ vững
ñược thị trường xuất khẩu cũng như nguồn hàng của mình, tiếp tục hoạt ñộng sinh
lời và ñạt mức doanh thu theo kế hoạch ñề ra. Cụ thể là năm 2008 doanh thu công ty
ñạt 45.220.000USD tăng 13,63% tương ứng với giá trị 5.424.000USD so với năm
2007. ðến năm 2009 thì mức doanh thu có tăng nhưng ở mức không ñáng kể ñạt
46.000.000USD tăng chỉ 1.72% ứng với giá trị 780.000USD so với năm 2008, do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế ở năm 2008.
Nhưng ñến năm 2010 thì hoạt ñộng kinh doanh của công ty có những bước
khởi sắc rất ñáng kể, doanh thu ñạt 65.492.000USD, tăng ñến 42,37% tương ứng
với giá trị 19.492.000USD so với năm 2009. ðiều này chứng tỏ sản phẩm của công
ty ñược tiêu thụ khá mạnh vào năm 2010 cộng với sự tìm kiếm ñược nguồn tiêu thụ
sản phẩm tốt, ñặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt may, quần áo, túi xách
ngày càng ñược mở rộng ở thị trường trong nước và nước ngoài, cũng như khả năng
sản xuất của công ty ñạt năng suất cao ñáp ứng nhu cầu của thị trường, từ ñó ñẩy
mạnh doanh thu lên cao. Bên cạnh doanh thu tăng cao thì phần chi phí mà công ty
bỏ ra ñể tiến hành hoạt ñộng kinh doanh của mình cũng tăng tỷ lệ với doanh thu.
Về lợi nhuận sau thuế thì công ty ñạt giá trị tăng qua các năm, tuy nhiên về
tốc ñộ tăng thì không ñược ổn ñịnh. Cụ thể là vào năm 2007 công ty thu về lợi
nhuận sau thuế là 3.443.000USD tăng 13,63% so với năm 2006 tương ứng với giá
trị là 413.000USD.

8


Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty trong giai ñoạn 2006 - 2010
ðVT: 1000USD
NĂM
2006


TT

2007

2008

2009

2010

KHOẢN MỤC

2007/2006

2008/2007

2009/2008

Giá

Giá

Giá

trị

%

trị


%

trị

%

2010/2009
Giá trị

%

1

Doanh thu

34.281

39.796

45.220

46.000 65.492 5.515 16,08 5.424 13,63

780 1,72 19.492 42,37

2

Chi phí

30.072


35.014

40.218

40.500 59.562 4.942 16,43 5.204 14,86

282 0,71 19.062 47,06

3

Lợi nhuận trước thuế

4.209

4.782

5.002

5.500

5.930

573 13,61

220

4,6

498 9,95


430

4

Lợi nhuận sau thuế

3.030

3.443

3.602

3.960

4.448

413 13,63

159

4,6

358 9,93

466 12,32

7,81

(Nguồn: Báo cáo thống kê của công ty TNHH YKK Việt Nam)


9


Nhưng ñến năm 2008 thì tuy lợi nhuận sau thuế có tăng nhưng ở mức không
ñáng kể, chỉ tăng có 159.000USD còn tốc ñộ tăng lại giảm nhiều so với năm 2007,
từ 13,63% giảm xuống còn 4,6%. Qua ñến năm 2009 thì tuy tốc ñộ tăng có tăng
nhưng không ñáng kể, mức lợi nhuận tăng 358.000USD tương ứng với tỷ trọng là
9,93%. ðến năm 2010 thì mức tăng của lợi nhuận sau thuế có dấu hiệu tăng nhanh,
với lợi nhuận sau thuế tăng 466.000USD tương ứng với 12,32% so với năm 2009.
ðiều này là một dấu hiệu ñáng mừng khi lợi nhuận sau thuế của công ty có dấu hiệu
tăng nhanh, và có xu hướng sẽ tăng hơn nữa trong tương lai.
Với sự lãnh ñạo trực tiếp của Tổng Giám ñốc, sự nỗ lực của nhân viên trong
công ty cũng như các kế hoạch nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty góp
phần làm cho công ty ngày càng thu về lợi nhuận cao cho mình, chứng tỏ công ty
ngày càng phát huy mạnh nguồn vốn cũng như nguồn lực sẵn có của mình ñể thu về
lợi nhuận nhiều hơn.
IV. Vai trò của hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo ñối với công ty YKK Việt Nam
Từ khi thành lập tới nay, hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo luôn ñóng vai trò chủ
ñạo trong hoạt ñộng kinh doanh của công ty.
-

Về doanh thu xuất khẩu: xuất khẩu dây kéo luôn chiếm một tỷ trọng khá lớn

trong tổng doanh thu của công ty, ñiều ñó ñược thể hiện ở bảng 1.2 dưới ñây:
Bảng 1.2: Tỷ trọng doanh thu xuất khẩu dây kéo/ tổng doanh thu của công ty
qua các năm 2008 - 2010
ðVT: USD
2008
Giá trị


2009
%

Giá trị

2010
%

Giá trị

%

Doanh thu
xuất khẩu

13.686.682,52 30,26 19.539.294,98 42,47 31.150.049,63 47,56

dây kéo
Tổng
doanh thu

45.220.000

100 46.000.000

100 65.492.000

100


(Nguồn: Báo cáo thống kê của công ty TNHH YKK Việt Nam)

10


Qua bảng 1.2 cho ta thấy nguồn ñóng góp khá lớn vào tổng doanh thu của
công ty chính là doanh thu từ hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo. Cụ thể năm 2008 doanh
thu xuất khẩu dây kéo chiếm 30,26% tổng doanh thu với giá trị 13.686.682,52USD.
ðến năm 2010 thì doanh thu xuất khẩu dây kéo chiếm ñến 47,56% tổng doanh thu
với giá trị 31.150.049,63USD. ðiều này chứng tỏ rằng hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo
ñóng một vai trò quan trọng trong hoạt ñộng kinh doanh của công ty YKK Việt
Nam và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn.
Ngoài ra thì với những chính sách, chiến lược kinh doanh của công ty ñã
cho thấy vai trò quan trọng của hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo ñối với công ty YKK
Việt Nam như sau:
-

Trong khi nhiều công ty có chiến dịch cho việc nghiên cứu ña dạng hóa

chủng loại sản phẩm, thì từ khi thành lập ñến nay, YKK chỉ sản xuất và kinh doanh
ñộc nhất mặt hàng phéc-mơ-tuya (dây kéo khóa). ðiều này cho thấy công ty ñã xác
ñịnh ñược mặt hàng chính xuất khẩu của mình, hàng năm mặt hàng dây kéo của
công ty ñem lại doanh thu cũng như lợi nhuận không nhỏ cho doanh nghiệp. Ngoài
ra, thông qua việc xuất khẩu mặt hàng có thế mạnh, giúp ta nâng cao ñược khả năng
cạnh tranh ñối với các doanh nghiệp khác.
-

Xuất khẩu dây kéo góp phần tạo nguồn vốn cho công ty trong quá trình sản

xuất sản phẩm, nhập khẩu máy móc, nguyên phụ liệu và thúc ñẩy chiến lược kinh

doanh của công ty. Bằng việc nhập khẩu máy móc thiết bị mới và hiện ñại giúp tăng
năng suất làm việc, ñáp ứng nhanh các ñơn hàng của khách hàng, giúp công ty tăng
uy tín của mình trên thị trường hiện nay.
-

Với uy tín của mình, xuất khẩu dây kéo góp phần làm cho công ty mở rộng

ñược thị trường tiêu thụ, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường của mình từ ñó
thu lợi nhuận cao, ñồng thời cũng giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội ñịa khi thị
trường này có những biến ñộng ảnh hưởng không tốt ñến công việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
-

Xuất khẩu dây kéo góp phần tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên

trong công ty, ngày một nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân viên, làm ñộng
lực thúc ñẩy cho họ làm việc ngày một hiệu quả hơn.

11


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DÂY KÉO CỦA CÔNG TY
TNHH YKK VIỆT NAM GIAI ðOẠN 2008 - 2010
I. Tình hình xuất khẩu dây kéo của công ty YKK Việt Nam giai ñoạn 2008 2010
1. Tốc ñộ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu
Như chúng ta ñã phân tích ở trên, xuất khẩu là hoạt ñộng kinh doanh chính
của công ty, là nguồn thu lợi nhuận chính cho công ty. Qua các năm thì tốc ñộ tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng, ñược thể hiện qua bảng dưới ñây:
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH YKK Việt Nam
qua các năm 2007 - 2010

ðVT: USD
NĂM

TRỊ GIÁ (USD)

TỐC ðỘ TĂNG (%)

2007

9.974.439,16

2008

13.686.682,52

37,22

2009

19.539.294,98

42,76

2010

31.150.049,63

59,42

(Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty TNHH YKK Việt Nam)

Qua bảng trên ta thấy tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm tăng liên
tục. Kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh từ 9.974.439,16USD năm 2007 ñến
31.150.049,63USD năm 2010. Tốc ñộ tăng qua các năm: năm 2008 tốc ñộ tăng
37,22% so với năm 2007, năm 2009 tốc ñộ tăng 42,76% so với năm 2008. ðặc biệt
là năm 2010, kim ngạch xuất khẩu ñạt 31.150.049,63USD, tăng 59,42% so với năm
2009. ðiều này cho ta thấy tốc ñộ tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dây kéo của
công ty tăng nhanh qua các năm. Mặc dù phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 tác ñộng tới hoạt ñộng kinh doanh của nền kinh tế nói
chung và với hoạt ñộng của công ty nói riêng, nhưng kim ngạch xuất khẩu của công
ty vẫn ñạt ñược như kế hoạch ñề ra và những năm tiếp theo vẫn tăng nhanh. ðiều
này cho ta thấy công ty ñã vượt qua ñược cuộc khủng hoảng và vẫn ñảm bảo ñược

12


hoạt ñộng kinh doanh của mình.Với sự quản lý của ban lãnh ñạo công ty cũng như
ñịnh hướng về mặt hàng chủ ñạo cho sự sản xuất và xuất khẩu của công ty, công ty
ngày càng khẳng ñịnh ñược sự bền vững trong kinh doanh của mình thể hiện qua
kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng ñều qua các năm, ñảm bảo cho doanh thu
cũng tăng ñều và chứng tỏ công ty kinh doanh có lợi nhuận.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Mặt hàng chủ ñạo của công ty là dây kéo, ñầu khóa kéo và dây kéo cuộn ñạt
tiêu chuẩn về mẫu mã và chất lượng. Tất cả các sản phẩm ñều ñạt tiêu chuẩn
ISO900:2008; ISO 14001:2004; OHSAS 1800:2007; ISO 27001 và giấy chứng
nhận OEKO-TEX.
Trong thời gian qua mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là dây kéo, luôn
có giá trị cao và chiếm tỷ trọng hơn 50% so với các nhóm mặt hàng còn lại. Những
số liệu thống kê cụ thể ñược trình bày ở bảng dưới ñây:
Bảng 2.2 : Kim ngạch và tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu
qua các năm của công ty TNHH YKK Việt Nam

ðVT: USD
2008

2009
Tỷ

Mặt
Giá trị

hàng

trọng

Tỷ
Giá trị

(%)
Dây kéo
ðầu
khóa kéo
Dây kéo
cuộn
Tổng số

2010

trọng

Tỷ
Giá trị


(%)

trọng
(%)

8.302.765,30 60,66

12.250.506,04 62,69

16.635.766,22 53,40

3.582.154,17 26,17

4.073.186,43 20,84

6.082.176,11 19,52

1.801.763,05 13,17

3.215.602,51 16,47

8.432.109,30 27,08

13.686.682,52

100

19.539.294,98


100

31.150.049,63

100

(Nguồn: Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH YKK Việt Nam)
Qua bảng trên cho thấy, sản phẩm chính của công ty trong thời gian qua là
dây kéo. Tuy giá trị của dây kéo tăng qua các năm, cụ thể năm 2008 là

13


8.302.765,30USD,

năm

2009



12.250.506,04USD



năm

2010




16.635.766,22USD, nhưng tỷ trọng của nó lại có xu hướng không ổn ñịnh qua các
năm: năm 2008 tỷ trọng là 60,66%, năm 2009 tỷ trọng tăng nhẹ lên mức 62,69%,
nhưng ñến năm 2010 thì lại giảm xuống chỉ còn 53,40%.
ðối với mặt hàng ñầu khóa kéo: tuy giá trị có tăng qua các năm nhưng tỷ
trọng của nó có xu hướng giảm. Cụ thể là năm 2008 giá trị xuất khẩu ñầu khóa kéo
của công ty ñạt 3.582.154,17USD chiếm tỷ trọng 26,17%, năm 2009 giá trị xuất
khẩu ñầu khóa kéo của công ty là 4.073.186,43USD chiếm 20,84%, giảm so với
năm 2008 và ñến năm 2010 thì tỷ trọng chỉ còn 19,52%.
Khác với hai mặt hàng trên, mặt hàng dây kéo cuộn có xu hướng tăng nhanh
qua các năm. Năm 2008, giá trị xuất khẩu mặt hàng dây kéo cuộn của công ty là
1.801.763,05USD chiếm 13,17% trong tổng số mặt hàng. Năm 2009 giá trị là
3.215.602,51USD chiếm 16,47% trong tổng số mặt hàng. ðặc biệt vào năm 2010,
giá trị hàng xuất khẩu dây kéo cuộn của công ty tăng ñến 8.432.109,30USD chiếm
tỷ trọng ñến 27,08% trong tổng số mặt hàng, tỷ trọng tăng nhanh so với năm 2009
và 2008. ðiều này cho thấy nhu cầu về sử dụng dây kéo cuộn của các công ty sản
xuất hiện nay tăng nhanh. Công ty nên có kế hoạch ñể ñẩy mạnh sản xuất mặt hàng
này ñể ñáp ứng kịp thời với nhu cầu khách hàng.
Với lợi thế của mình là một trong những công ty con của tập ñoàn YKK nhà sản xuất dây kéo hàng ñầu thế giới, bởi vì công ty tự thiết kế và sản xuất các
loại máy móc cần thiết làm ra chúng. Do ñó không cần ñến các nhà sản xuất và lắp
ráp bên ngoài, vì vậy YKK luôn giữ ñược thế ñộc quyền của mình về sản phẩm làm
ra. Luôn ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn về sản phẩm làm ra, do ñó công ty luôn ñảm
bảo ñược uy tín thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong nước cũng như
thị trường nước ngoài hiện nay.
3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty trong thời gian qua không có nhiều
sự biến ñộng lớn. Dẫn ñầu vẫn là các nước thuộc khu vực châu Á, ñiển hình là các
nước Nhật Bản, Hồng Kông, ðài Loan, Hàn Quốc là những nước nhập nhiều sản
phẩm dây kéo của công ty trong thời gian qua. Tuy nhiên do tác ñộng và thay ñổi từ


14


xu hướng tiêu dùng trên thế giới cùng nhiều thị trường trọng ñiểm, các sản phẩm
xuất khẩu ở hầu hết các thị trường ñều có những biến ñổi tích cực, tăng dần tỷ trọng
và nhu cầu về sản phẩm xuất khẩu, ñặt ra kỳ vọng phát triển bền vững cho công ty
trong hiện tại và tương lai. Tuy có thay ñổi giảm tỷ trọng ở một số nước nhưng giá
trị sản phẩm vẫn tăng ñều qua các năm.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty ñược thể hiện trong bảng dưới ñây:
Bảng 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu dây kéo
của công ty TNHH YKK Việt Nam
ðVT:USD
2008

Năm
Thị
trường

2009
Tỷ

Giá trị

trọng

Tỷ
Giá trị

(%)


trọng

Tỷ
Giá trị

(%)

9.330.377,04

Nhật Bản

3.041.652,11

5.467.340,81

9.623.764,45

ðài Loan

2.460.829,33

3.316.645,19

4.725.760,23

1.763.347,56

2.652.714,26

3.925.017,81


1.301.602,87

1.723.275,73

2.373.596,34

762.945,17

856.723,51

1.275.785,29

Kong
Hàn Quốc
Malaysia

Mỹ

1.542.012,17

Châu Âu

2.814.293,31

Pháp

1.362.734,71

1.002.675,43


1.442.373,61

Anh

741.705,44

982.639,80

1.266.757,75

ðức

709.853,16

1.575.576,70

1.914.480,57

13.686.682,52

10,03

21.923.924,12

1.542.012,17

cộng

1.961.702,55


71,73

Châu Mỹ

Tổng

11,26

14.016.700,5

1.961.702,55
20,56

100

3.560.891,93

19.539.294,98

trọng
(%)

Châu Á

Hồng

68,17

2010


3.257.875,16

70,38

10,45

3.257.875,16
18,24

100

4.623.611,93

31.150.049,63

19,17

100

(Nguồn: Báo cáo thống kê qua các năm của công ty TNHH YKK Việt Nam)
Qua bảng 2.3 cho ta thấy khách hàng tiêu thụ sản phẩm chính của công ty là
ở khu vực châu Á. Châu Á chiếm tới 68,17% tỷ trọng trong năm 2008,

15


chiếm71,73% trong năm 2009 và chiếm 70,38% tỷ trọng trong năm 2010. Trong khi
ñó thì châu Âu và châu Mỹ thì lại chiếm tỷ trọng ít hơn rất nhiều so với châu Á. Cụ
thể như sau:

Ở châu Á thì nước nhập khẩu dây kéo nhiều nhất ñó là Nhật Bản với giá trị
ñạt 3.041.652,11USD năm 2008, và ñến 2010 thì ñạt 9.623.764,45USD, tiếp theo
sau ñó là các nước như ðài Loan, Hồng Kông, Malaysia, Hàn Quốc, các quốc gia
này tuy nhập khẩu dây kéo với giá trị cũng như tỷ trọng không bằng Nhật Bản, tuy
nhiên nó cũng ñóng góp một phần ñáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của công ty
hiện nay. Giá trị sản phẩm dây kéo xuất khẩu qua các thị trường này cũng tăng ñều
và ổn ñịnh qua các năm. Qua bảng 2.3 ở trên cho ta thấy Nhật Bản là khách hàng
chính của công ty trong những năm vừa qua, mặc dù trụ sở của tập ñoàn công ty
nằm ở Nhật Bản, tuy nhiên giá trị hàng nhập khẩu dây kéo vào thị trường này lại là
lớn nhất, ñiều này cho thấy sự ñầu tư vốn vào Việt Nam cũng như tình hình hoạt
ñộng của công ty ñạt hiệu quả cao, thương hiệu của tập ñoàn luôn ñược củng cố. Và
do những ñơn hàng ñặt hàng từ các thị trường này luôn là giá trị cao, do ñó giá trị
mà nó ñem về cho công ty cũng tăng ñáng kể.
Còn ở châu Mỹ ta thấy thị trường Mỹ là thị trường nhập khẩu duy nhất dây
kéo của công ty, mặc dù tỷ trọng giảm nhẹ qua các năm, cụ thể là tỷ trọng ở mức
11,26% vào năm 2008, thì ñến 2009 tỷ trọng giảm còn 10,03% và ñến năm 2010 thì
tỷ trọng là 10,45%. Tuy nhiên thì giá trị hàng nhập khẩu vẫn tăng ñều qua các năm.
Cụ thể là năm 2008 ñạt 1.542.012,17USD nhưng ñến năm 2010 thì ñạt tới
3.257.875,16USD, gấp ñôi giá trị so với năm 2008. ðiều này cho thấy thương hiệu
của tập ñoàn công ty ngày càng có uy tín ở Mỹ, ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn ñề ra.
Ngoài ra, do trong giai ñoạn này mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
kinh tế nhưng ngành dệt may và giày dép mà công ty cung cấp sản phẩm dây kéo
cho cũng không chịu ảnh hưởng nhiều lắm, do ñó giá trị xuất khẩu dây kéo của
công ty vẫn tăng ñều và ổn ñịnh.
Ở châu Âu thì thị trường nhập khẩu sản phẩm dây kéo của công ty là các
nước ðức, Anh, Pháp. Cũng như ở thị trường Mỹ, tuy tỷ trọng có giảm nhẹ từ năm
2008 ñến năm 2010, cụ thể là tỷ trọng năm 2008 là 20,56%, tỷ trọng năm 2009 là

16



18,24%, tỷ trọng năm 2010 là 19,17%. Tuy nhiên giá trị hàng nhập khẩu vẫn tăng
ñều qua các năm. Mặc dù không có sự gia tăng lớn, nhưng với sự gia tăng chậm và
ổn ñịnh qua các năm tại các thị trường này cho ta thấy các thị trường ở châu Âu mà
công ty xuất khẩu dây kéo qua ñảm bảo sự sự xuất khẩu ổn ñịnh cho công ty trong
tương lai.
Như vậy qua phân tích trên, ta thấy bình quân sức tiêu thụ sản phẩm dây kéo
qua ba năm tại các thị trường thì thị trường châu Á là thị trường nhập khẩu dây kéo
của công ty nhiều nhất và ñặc biệt là Nhật Bản. ðiều này cho ta thấy Nhật Bản là
ñối tác quan trọng nhất của công ty. Bên cạnh ñó việc tăng giá trị nhập khẩu vào các
thị trường châu Âu và châu Mỹ cũng là tín hiệu ñáng mừng cho việc kinh doanh
xuất khẩu của công ty. Một khi mà ñã ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn ở các thị trường
này thì việc xâm nhập vào các thị trường khác sẽ dễ dàng hơn, tạo ñiều kiện cho
công ty mở rộng hoạt ñộng kinh doanh của mình một cách thuận lợi.
Nhìn chung, do thương hiệu của công ty ñã ñược khẳng ñịnh trên thị trường
quốc tế. Do vậy, việc kinh doanh của công ty ở các thị trường này luôn tạo ñược
niềm tin nơi các ñối tác kinh doanh. ðảm bảo cho sự phát triển bền vững của công
ty trong những kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong tương lai.
4. Phương thức kinh doanh
Phương thức kinh doanh của công ty chủ yếu qua các hình thức: xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu tại chỗ.
+ Xuất khẩu trực tiếp: công ty tự sản xuất các sản phẩm dây kéo ñể xuất
khẩu nước ngoài. Xuất khẩu trực tiếp chiếm phần lớn tỷ trọng trong các phương
thức kinh doanh của công ty, chiếm trung bình khoảng 62% tổng giá trị xuất khẩu
của công ty.
+ Xuất khẩu tại chỗ: công ty không chỉ xuất khẩu dây kéo ra ngoài biên giới
quốc gia mà còn xuất khẩu sản phẩm ngay trong nước, ñặc biệt là các công ty nước
ngoài khác cùng hoạt ñộng trong Khu công nghiệp Amata, Khu công nghiệp Việt
Nam - Singapore. Tỷ trọng của nó chiếm khoảng 38% tổng giá trị xuất khẩu.


17


ðể có thể thấy ñược giá trị cũng như tỷ trọng các hình thức xuất khẩu mặt
hàng dây kéo của công ty trong những năm gần ñây, chúng ta có thể theo dõi số liệu
trong bảng 2.4 dưới ñây:
Bảng 2.4: Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của công ty
ðVT: USD
Năm

2008

2009
Tỷ

Giá trị
Hình thức
xuất khẩu

Xuất khẩu
trực tiếp
Xuất khẩu
tại chỗ

trọng

2010
Tỷ

Giá trị


(%)

trọng

Tỷ
Giá trị

(%)

trọng
(%)

8.436.892,17 61,64

12.132.168,63 62,09 19.624.187,20 62,99

5.249.790,35 38,36

7.407.126,35 37,91 11.525.862,42 37,01

Tổng kim
13.686.682,52

ngạch

100

19.539.294,98


100 31.150.049,63

100

xuất khẩu
(Nguồn: Theo số liệu thống kê của công ty TNHH YKK Việt Nam)
Qua bảng 2.4 ta thấy tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu trực tiếp rất lớn, chiếm hơn
60% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể năm 2008, tỷ trọng của xuất khẩu trực
tiếp là 61,64%, năm 2009 là 62,09% và năm 2010 là 62,99%. Trong ñó xuất khẩu
tại chỗ tuy có giảm nhẹ về tỷ trọng, cụ thể là năm 2008 chiếm tỷ trọng 38,36% ñến
năm 2010 thì ñạt 37,01%, nhưng giá trị hàng xuất khẩu tại chỗ thì vẫn tăng qua các
năm. Vì công ty nằm trong Khu công nghiệp nên xuất khẩu tại chỗ cho các doanh
nghiệp nước ngoài khác cùng nằm trong Khu công nghiệp là ñiều dễ thực hiện với
những ñiều kiện tốt nhất.
Sử dụng hình thức xuất khẩu trực tiếp giúp cho công ty chủ ñộng hoàn toàn
mọi hoạt ñộng xuất nhập khẩu hàng hóa của mình, có thể trực tiếp tiếp cận với
khách hàng ñể thu thập thêm thông tin về thị hiếu, mẫu mã, kiểu dáng…từ ñó công
ty có thể tự ñiều chỉnh hoặc tìm biện pháp ñể nâng cao thêm uy tín và củng cố thêm

18


vị thế ñang có trên thị trường hàng xuất khẩu. Như phân tích ở trên cho ta thấy tại
sao hình thức xuất khẩu trực tiếp lại có giá trị cao và chiếm tỷ trọng lớn trong các
hình thức xuất khẩu của công ty.
5. Phương thức thanh toán
Phương thức chủ yếu mà công ty sử dụng trong hoạt ñộng kinh doanh xuất
khẩu của mình ñó là phương thức chuyển tiền (T/T). Vì hầu hết khách hàng của
công ty ñều là những ñối tác có uy tín, có sự tin tưởng lẫn nhau khá cao do vậy hình
thức chuyển tiền ñang là phương thức hợp lý nhất cho việc thanh toán giữa các bên,

vì hình thức này vừa nhanh chóng vừa thuận tiện. Trong thời gian qua thì công ty
TNHH YKK Việt Nam ñã dùng phương thức này ñể giao dịch với khách hàng. Còn
với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C) thì còn sử dụng khá ít, do nó
khá phức tạp và nó chỉ dùng cho các ñối tác mà mới kinh doanh lần ñầu với công ty,
chưa có sự ñảm bảo thanh toán chắc chắn thì công ty mới sử dụng phương thức này.
Các giao dịch về thanh toán, công ty thường thực hiện thông qua ngân hàng
Mizuho, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Về chuyển tiền, công ty áp dụng
50% chuyển tiền trả trước và 50% chuyển tiền trả sau khi giao hàng. Việc thực hiện
chuyển tiền 50% trả trước giúp công ty giảm nhẹ áp lực về xoay vòng vốn. ðối với
phương thức L/C thì công ty cũng nhờ ngân hàng Mizuho ñứng ra ñể thực hiện việc
nhận tiền của khách hàng ñối với các khách hàng lần ñầu tiên làm việc với công ty
và ñòi hỏi sự ñảm bảo thanh toán chắc chắn.
6. Phương thức vận tải
-

ðối với các công ty nước ngoài mua sản phẩm dây kéo của công ty thì công

ty thường xuất hàng theo giá FOB, tức là công ty chỉ có trách nhiệm giao hàng cho
bên mua hàng tại cảng, sau khi hàng ñược giao thì tất cả các trách nhiệm còn lại ñể
ñảm bảo cho hàng tới cảng ñích thì thuộc về bên mua hàng.
-

ðối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ mà bên mua có yêu cầu vận chuyển hàng

trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương thì công ty sẽ ñiều ñộng xe tải
chở hàng ñến ñịa ñiểm ñược chỉ ñịnh giao hàng. Còn với ngoài khu vực trên và khu
vực miền Bắc thì công ty sử dụng phương thức gửi hàng bằng tàu lửa, một số
trường hợp thì gửi bằng máy bay.

19



7. Chính sách giá xuất khẩu của công ty
Giá cả có ảnh hưởng rất nhiều ñến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường xuất khẩu. Hiện nay chính sách giá mà công ty TNHH YKK Việt Nam áp
dụng là tùy vào từng thị trường mà công ty xuất khẩu và tùy vào khách hàng ñó là
khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên, khách hàng nước ngoài hay khách hàng
nội ñịa. ðối với các khách hàng là các doanh nghiệp trong khu vực châu Á, nằm
trong nhóm ASAO của tập ñoàn thì giá xuất khẩu sẽ rẻ hơn so với khách hàng ở
trong các khu vực khác do ñược hưởng những ưu ñãi khi kinh doanh với công ty.
Ngoài ra, giá xuất khẩu bán cho các khách hàng lớn thì cũng rẻ hơn và các khách
hàng này sẽ ñược hưởng mức chiết khấu cao hơn. Giá xuất khẩu của công ty thường
có giá thấp hơn giá nội ñịa bán cho các công ty trong nước, bởi vì giá nội ñịa
thường tính thêm 10% thuế giá trị gia tăng (VAT) và mức chiết khấu mà công ty
dành cho các doanh nghiệp nội ñịa cũng thấp hơn. Trong xu thế tự do cạnh tranh
như hiện nay thì vấn ñề thị trường là yếu tố sống còn ñối với các doanh nghiệp xuất
khẩu. Việc áp dụng các chính sách giá thích hợp với các ñiều kiện thị trường và
cạnh tranh trên mỗi thị trường quốc gia ñó tạo ñiều kiện cho công ty thúc ñẩy xuất
khẩu và tối ña hóa lợi nhuận của mình. ðánh giá ñược vị thế của công ty cũng như
việc gia nhập các hiệp hội ngành hàng thì chính sách giá mà công ty ñưa ra phù hợp
với tình hình kinh doanh hiện nay, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể công ty tìm kiếm thị
trường mới, thiết lập mối quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng lớn của công
ty.
II. ðánh giá chung về hoạt ñộng xuất khẩu dây kéo của công ty YKK Việt Nam
1. Thành tựu
-

Chất lượng của công ty ñã ñược khách hàng thừa nhận là có chất lượng tốt,

ñáp ứng ñược các tiêu chuẩn nhất ñịnh về dây kéo. ðó là một lợi thế có ảnh hưởng

quan trọng tới khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xuất khẩu. Công ty
TNHH YKK Việt Nam với mục tiêu kinh doanh là coi trọng chữ tín và luôn ñặt chữ
tín lên hàng ñầu, ñáp ứng ñược nhu cầu của các khách hàng, ñặc biệt là các khách
hàng lớn cả về chất lượng, mẫu mã và giá, luôn ñảm bảo giao hàng ñúng hạn như

20


trong hợp ñồng quy ñịnh. ðiều ñó tạo nên danh tiếng và uy tín cho công ty cũng
như tập ñoàn YKK.
-

Công ty luôn ñáp ứng ñược nhu cầu các khách hàng tại các thị trường truyền

thống của mình, ñiều này tạo ñiều kiện thuận lợi ñể công ty củng cố thêm uy tín của
mình trên thị trường xuất khẩu, ñảm bảo nguồn ñầu ra lâu dài, ñồng thời tạo niềm
tin nơi các khách hàng tiềm năng ñể các khách hàng này thiết lập mối quan hệ làm
ăn lâu dài với công ty. Ngoài ra còn là một cách ñể giới thiệu công ty ñến các khách
hàng chưa làm ăn với công ty lần nào, ñể họ có thể ñặt niềm tin vào công ty và kinh
doanh với công ty.
-

Với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, ñiều này là một ñiều ñáng mừng

ñối với cấp lãnh ñạo và nhân viên công ty. Giúp công ty ngày càng kinh doanh có
hiệu quả, là ñộng lực ñể phát triển công ty, ñồng thời nâng cao thu nhập cho công
nhân viên trong công ty.
-

Về mặt nhân sự, thành tựu của công ty là ñã ñào tạo ñược ñội ngũ nhân viên


kinh doanh chuyên nghiệp, thành thạo về nghiệp vụ, kỹ năng ngoại ngữ tốt và có
khả năng xử lý công việc một cách ñộc lập cũng như có thể hỗ trợ nhau tốt ñể hoàn
thành nhiệm vụ. ðội ngũ này lại ñược dẫn dắt bởi những lãnh ñạo có tầm nhìn chiến
lược, nhiều kinh nghiệm và tâm huyết bên cạnh việc thường xuyên ñược tổ chức tập
huấn và truyền ñạt kinh nghiệm, cập nhật thông tin thị trường, tham gia các hội chợ
triển lãm nhằm nâng cao hiểu biết và kỹ năng nghiệp vụ. Chính việc ñầu tư thích
ñáng vào lực lượng nhân sự mà công ty luôn ñược khách hàng ñánh giá cao, hình
ảnh công ty ngày càng ñược biết ñến như một thương hiệu có uy tín trong và ngoài
nước.
-

Với chính sách linh hoạt về giá cả tạo ñiều kiện cho công ty có thể thu hút

các ñơn hàng với giá trị lớn, các khách hàng lớn góp phần tăng doanh thu cũng như
lợi nhuận cho công ty.
Có ñược những thành tựu như trên là do sự nỗ lực cố gắng không ngừng của tập
thể cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh ñạo công ty. Do công ty có những
chính sách và chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời ñiểm cụ thể, luôn tạo

21


ñược uy tín nơi khách hàng về chất lượng, giá cả và cung cách làm việc tạo ñiều
kiện cho công ty mở rộng kinh doanh, tăng doanh thu và lợi nhuận.
2. Hạn chế
Bên cạnh những thuận lợi tạo ñiều kiện cho công ty mở rộng hoạt ñộng kinh
doanh xuất khẩu, tiền ñề cơ bản ñể Công ty có thể thâm nhập và phát triển thị
trường mới thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn, hạn chế khả năng cạnh tranh của
công ty trên thị trường xuất khẩu.

-

Về các phương thức thanh toán, do công ty chủ yếu kinh doanh theo phương

thức thanh toán chuyển tiền nên nhiều khi nó cũng là hạn chế nếu như bên ñối tác
không thanh toán như ñúng hẹn hoặc không thanh toán, ñiều này ảnh hưởng không
nhỏ ñến doanh thu của công ty cũng như khả năng xoay vòng vốn ñể ñiều hành kinh
doanh của công ty.
-

Về phương thức vận tải, hầu như công ty xuất khẩu theo giá FOB nên trong

một số trường hợp có thể gây ra sự bị ñộng trong việc giao hàng tới cảng ñích hoặc
nơi ñến và nhận thanh toán từ phía khách hàng. Bên cạnh ñó không tạo ra giá trị
tăng thêm cho sản phẩm xuất khẩu cũng như không tận dụng ñược năng lực thuê tàu
của công ty, ñể công ty ñược hưởng những ưu ñãi từ các hãng tàu trong nước. Từ ñó
nâng cao khả năng cạnh tranh về giá cho các sản phẩm xuất khẩu.
-

Khâu nghiên cứu thị trường vẫn chưa ñược chú trọng một cách thật sự, ngoài

ra khả năng giới thiệu sản phẩm ñến khách hàng vẫn hạn chế. ðiều này làm cho một
số doanh nghiệp làm giả dây kéo của công ty, dẫn ñến khách hàng sử dụng mà vẫn
không biết ñó là dây kéo giả hay thật.
-

Về thị trường xuất khẩu, thì công ty chưa phát triển ñược ở các thị trường ở

các nước châu Phi và một số nước EU vẫn còn hạn chế, giá trị xuất khẩu vào những
thị trường này chưa cao, chưa có một sự nghiên cứu thị trường cụ thể nào vào thị

trường này. Ngoài ra thì ở thị trường Mỹ và châu Âu, giá trị xuất khẩu hàng dây kéo
vào những thị trường này còn hạn chế, chiếm tỷ trọng vẫn còn nhỏ so với thị trường
châu Á.
Công ty gặp phải những hạn chế như ñã nêu ở trên là do những nguyên nhân
sau ñây:

22


- Trong thời gian qua công ty vẫn chưa có bộ phận nghiên cứu thị trường riêng
nên việc thu hút khách hàng vẫn có phần nào ñó còn hạn chế. Ngoài ra việc quảng
bá sản phẩm, cũng như phân biệt ñâu là sản phẩm mang thương hiệu của công ty
thật, ñâu là sản phẩm giả vẫn chưa triệt ñể, do ñó công ty gặp hạn chế ở khâu này.
-

Nguồn nhân lực cũng có tác ñộng không nhỏ tới hoạt ñộng xuất khẩu hàng

hóa của công ty. Mặc dù hiện nay ñội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty hầu
hết có trình ñộ ðại học, năng ñộng nhưng trong môi trường kinh doanh quốc tế
ngày nay luôn biến ñộng, vì vậy mà có nhiều người không theo kịp ñược xu hướng
này, họ làm việc theo các nguyên tắc cứng nhắc, họ thừa nhiệt tình nhưng lại chậm
chạp, thiếu tính linh hoạt, năng ñộng. Thêm vào ñó, không phải cán bộ nào cũng
ñáp ứng ñược các yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu
hiện ñại, cả về ngoại ngữ. Do vậy ít nhiều làm ảnh hưởng ñến quá trình giao dịch, kí
kết hợp ñồng cũng như khả năng tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường.
-

Do một phần là bên phía ñối tác yêu cầu xuất khẩu dây kéo theo giá FOB,

một phần là công ty muốn hạn chế trách nhiệm của mình ñối với hàng hóa cũng như

hạn chế tối ña rủi ro ñối với hàng hóa ñược giao. Do vậy nên hầu như là công ty
xuất khẩu theo giá FOB mà không xuất theo giá CIF hay CIP.

23


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ðỐI VỚI HOẠT ðỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH YKK VIỆT NAM
I. Triển vọng phát triển của công ty
1. Cơ hội
-

Công ty ñã xác ñịnh ñược mặt hàng chủ ñạo của mình chính là dây kéo nên

vấn ñề ñầu tư vào công nghệ cũng như dây chuyền sản xuất sản phẩm của công ty
ñã có sẵn, tạo ñiều kiện dễ dàng ñể phát triển sản phẩm, sản phẩm tạo ra luôn ñạt
tiêu chuẩn, do ñó luôn khẳng ñịnh ñược thương hiệu của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước hiện nay.
-

Tốc ñộ tăng doanh thu của công ty trong những năm gần ñây ñạt giá trị cao,

chứng tỏ công ty hoạt ñộng ngày càng có hiệu quả, làm tiền ñề ñể công ty phát triển
những dự án mở rộng kinh doanh trong tương lai.
-

Do dây kéo là nguyên phụ liệu ñể cung cấp cho ngành dệt may, da giày và

túi xách. Trong khi ñó thì nhu cầu về các ngành dệt may ở các thị trường mà công
ty xuất khẩu hàng hóa ñang có xu hướng tăng, ñó chính là cơ hội ñể công ty tìm

kiếm những ñơn hàng với giá trị lớn cho mình.
-

Do nằm trong hệ thống tập ñoàn YKK, nên công ty cũng ñược các công ty ở

các nước khác hỗ trợ về mặt kỹ thuật cũng như tiêu thụ hàng hóa ra thị trường nước
ngoài, kết hợp với các công ty ñó một cách có hiệu quả.
-

Ngoài ra, do sự phát triển mạnh mẽ của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Sự giao thương giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng dễ dàng hơn nhờ sự dỡ bỏ
dần các rào cản thương mại quốc tế. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước trong các vấn
ñề xuất khẩu ngày càng ñẩy mạnh, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể công ty mở rộng hoạt
ñộng kinh doanh của mình.
-

Việc tỷ giá USD/VND liên tục tăng trong thời gian vừa qua tạo ưu thế cho

mặt hàng xuất khẩu dây kéo của công ty. Tỷ giá tăng tạo thuận lợi cho các hợp ñồng
ñã kí cũng như các hợp ñồng sắp tới của công ty. Công ty có thể thu lợi nhuận từ
việc chênh lệch tỷ giá như hiện nay. Vì ñồng USD ñắt hơn so với ñồng VND có thể
giúp doanh nghiệp thu lãi khi bán lại cho ngân hàng nhà nước.

24


2. Thách thức
-


Do sản phẩm dây kéo của công ty có thương hiệu nên nhiều doanh nghiệp

khác ñã làm giả dây kéo của công ty, mặc dù tập ñoàn YKK cũng như công ty
TNHH YKK Việt Nam ñã chi rất nhiều cho các kế hoạch chống làm dây kéo giả,
nhưng hiện nay vẫn có rất nhiều sản phẩm dây kéo giả lưu hành trên thị trường,
ñiều này ñặt ra cho công ty thách thức là phải làm sao ñể triệt tiêu các cơ sở, doanh
nghiệp làm dây kéo giả ñể ñảm bảo uy tín cũng như thương hiệu công ty.
-

Trong những năm vừa qua, tất cả các quốc gia trên thế giới cũng như Việt

Nam phải chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng, ảnh hưởng tới hoạt ñộng xuất khẩu
của công ty cũng như việc cung cấp nguồn hàng cho các ngành dệt may, da giày, túi
xách. ðiều ñặt ra cho công ty là phải ñiều hành công ty một cách tốt nhất ñể giúp
công ty hoạt ñộng kinh doanh có hiệu quả trong thời gian này.
-

Với môi trường công nghệ thông tin ngày càng hiện ñại hiện nay, thì doanh

nghiệp phải nhanh chóng tiếp cận thông tin nhanh chóng và tiếp thu các dây chuyền
máy móc sản xuất hiện ñại ñể công ty có thể tăng năng suất, ñồng thời tạo ñiều kiện
cho công nhân viên tiếp thu thông tin nhanh chóng ñể tăng hiệu quả làm việc.
-

Chất lượng dây kéo của công ty phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa, ñáp ứng

ñược các tiêu chuẩn của các thị trường khó tính như Mỹ, EU và mở rộng hơn nữa
các nước trong khu vực châu Á như Singapore, Indonesia,…
II. ðịnh hướng phát triển của công ty
-


Công ty TNHH YKK Việt Nam là một công ty 100% vốn nước ngoài hoạt

ñộng kinh doanh xuất nhập khẩu, chịu trách nhiệm trước pháp luật mọi hoạt ñộng
kinh doanh của mình, do ñó mục tiêu trước mắt và lâu dài của công ty ñó chính là
thu ñược nhiều lợi nhuận. Mọi hoạt ñộng kinh doanh của công ty ñều nhằm vào
mục ñích tìm kiếm lợi nhuận cao nhất và ngày càng nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình với các chỉ tiêu doanh thu cao, vòng quay vốn lớn, năng suất lao ñộng
ngày càng tăng… phát triển và mở rộng thị trường kinh doanh cả về số lượng, chất
lượng và cơ cấu mặt hàng, tiếp tục phát triển những thị trường truyền thống nhằm
phát huy lợi thế của công ty trên những thị trường này và tìm kiếm thâm nhập
những thị trường mới.

25


×