Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.32 KB, 96 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN ĐĂNG KHÂM

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài khác
Tác giả

Lê Mai Phương


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn và kính trọng tới tất
cả tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và


nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS. Trần
Đăng Khâm người đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích
trong những năm học vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên chia sẻ,
giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lê Mai Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............. 4
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại.................................. 4
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại ...................................7

1.2. Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại .............................................................................13
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ ....................................................13
1.2.2. Cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng thương mại ............................17
1.2.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại........................................................................................................ 22
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN của Ngân
hàng thương mại ..................................................................................................28
1.3.1. Nhân tố chủ quan .....................................................................................28
1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................................32
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT............................. 34
2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Hoàng Quốc Việt ......................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hoàng Quốc Việt .....................................................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động và nhân sự của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .............................................35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Chi nhánh Hoàng Quốc Việt .....................................................37
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với DNVVN tại NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt ......................................................................................45


2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng
Quốc Việt ........................................................................................................... 47
2.2.2.Chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt .............................50

2.3. Đánh giá chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc Việt .................54
2.3.1. Kết quả đạt được ......................................................................................54
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................57
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT........................................... 61
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Hoàng
Quốc Việt .............................................................................................................61
3.1.1. Định hướng chung của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hoàng Quốc Việt................................................................................61
3.1.2. Định hướng cụ thể của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Hoàng Quốc Việt ...............................................................................63
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng
Quốc Việt............................................................................................................ 63
3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách cho vay .......................................64
3.2.2. Đào tạo, cải tiến thường xuyên trình độ nhân viên.................................. 69
3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng .............................................................70
3.2.4. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng cho vay .......................................73
3.2.5. Các biện pháp khác ..................................................................................78
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................78
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ........................................................79
3.3.2. Kiến nghị đối với các DNVVN ................................................................80
KẾT LUẬN............................................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Ký hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8

DNVVN
NHTMCP
NHNN
TCTD
WTO
VND
USD
NHNo&PTNT

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Tổ chức thương mại thế giới
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG:
Bảng 2.1:

Tình hình huy động vốn.................................................................. 38

Bảng 2.2:

Tình hình sử dụng vốn.................................................................... 42

Bảng 2.3:

Kết quả kinh doanh ........................................................................44

Bảng 2.4:

Bảng cho vay DNVVN của một số ngân hàng.................................49

Bảng 2.5:

Tình hình nợ quá hạn của các DNVVN ..........................................50

Bảng 2.6:

Tình hình nợ xấu và thu nợ DNVVN qua các năm......................... 52

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 2.1:

Tổng vốn huy động .........................................................................38

Biểu đồ 2.2:

Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh ..................................................44

Biểu đồ 2.3:

Tỷ lệ nợ quá hạn .............................................................................51

Biểu đồ 2.4:

Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2012- 30/6/2015.................................... 53

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:

Cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt........... 34


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG

QUỐC VIỆT

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) có nhiều lợi thế trong
việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hướng đến trở thành một
trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn trợ
giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt hoạt động và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ
thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều năm
trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên
địa bàn.
Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đang gặp phải
như vấn đề về công nghệ, kinh nghiệm quản lý …. Do vậy cơ hội cho chi nhánh
phát triển hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này là rất lớn, mở rộng cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là hướng đi tích cực.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
và tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này, em
đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hoàng Quốc
Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tíchtổng hợp, so sánh để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
Phương pháp thống kê gồm hệ thống việc thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu
và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích.


ii

Phương pháp phân tích- tổng hợp: có thể hiểu đơn giản là phân chia đối
tượng nghiên cứu thành những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để nghiên cứu, giúp
phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất để hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách
mạch lạc hơn, sau đó tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm
ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phổ biến, thông dụng nhất trong việc
phân tích, làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.

3. Kết quả đạt được, điểm mới và hạn chế
3.1. Kết quả đạt được
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại các Ngân hàng thương mại. Nhưng tại mỗi ngân hàng, mỗi
chi nhánh lại có hình thức hoạt động khác nhau và ở mỗi thời kì phát triển của nền
kinh tế các phương thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng thay đổi.

3.2. Điểm mới của luận văn
Luận văn đã nêu nổi bật được thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Đồng
thời nhấn mạnh đến giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhằm vào yếu tố con người- chính là sự nâng cao chất

lượng phục vụ, nâng cao khả năng tư vấn nghiệp vụ, khả năng kiểm tra kiểm soát
những rủi ro có thể xảy ra đến từ khách hàng và từ chính tác nghiệp của ngân hàng
(thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, giám sát khách hàng, thẩm định kỹ lưỡng và
chính xác…), nhờ đó có thể giảm thiểu được rủi ro và tăng lợi nhuận cho ngân
hàng. Có thể nói đây là kim chỉ nam mà NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
cần chú tâm thực hiện trong thời đại mới- thời đại của dịch vụ chuyên sâu.

3.3. Điểm hạn chế của luận văn
Do hạn chế về mặt số liệu theo thời gian nên luận văn chỉ nghiên cứu được
từ thời điểm năm 2012, chưa thể đánh giá hết cả quá trình cho vay để đưa ra những
nhận định sâu hơn. Tuy nhiên, với những kết quả đạt được của NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt cho đến thời điểm nghiên cứu và diễn biến đến thời điểm
hiện tại thì luận văn cũng đã nêu bật được thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ của chi nhánh.
Một số nội dung của luận văn:


iii

CHƯƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền
vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn cho vay to lớn để có thể cho vay
phát triển kinh tế.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại gồm ba hoạt động chính là hoạt động
động vốn, hoạt động sử dụng vốn (cho vay, đầu tư) và cung cấp các dịch vụ tài
chính khác.


1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
Chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường khách quan nó thể
hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại, chất lượng
hoạt động cho vay được xác định qua nhiều yếu tố, thu hút được nhiều khách hàng,
thủ tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn vốn vay, chi phí về tổng lãi suất, chi phí
về nghiệp vụ, chất lượng hoạt động cho vay là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt
động của cán bộ trong tổ chức giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung.
Để có thể đánh giá đúng đắn về chất lượng hoạt động cho vay của các khoản
mục nói riêng và danh mục cho vay của Ngân hàng thương mại nói chung có thể sử
dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
- Lợi nhuận cho vay các DNVVN
- Nợ quá hạn
- Nợ xấu (từ nhóm 3-5)


iv

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ với NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt là tương đối lớn. Số khách hàng DNVVN năm 2013 là 277 khách
hàng, tăng so với năm 2012 là 50 khách hàng với tỷ lệ tăng là 22%, năm 2014 là
189 khách hàng, giảm so với năm 2013 là 88 khách hàng với tỷ lệ giảm là 31,8%.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do trong năm 2014, tình hình của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam bị ảnh hưởng lớn bởi những thay đổi trong Ban lãnh đạo,

những thông tin về tình hình kinh doanh không tốt của Ngân hàng mẹ nên tâm lý
vay vốn của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, cộng thêm khủng hoảng tài chính,
khả năng trả nợ của các DNVVN bị hạn chế nên Chi nhánh cũng bị hạn chế trong
việc cho vay.

1. Tình hình nợ quá hạn
Năm 2012 tỷ lệ này chỉ là 4,2% nhưng đến năm 2013 đã tăng lên mức 5,8%,
và năm 2014 lên tới con số 17,8%, 6 tháng đầu năm 2015 là 18,5%- một con số lớn
nhất kể từ khi thành lập chi nhánh. Nợ quá hạn liên tục tăng cả về số tương đối và
tuyệt đối là dấu hiệu cho thấy chất lượng hoạt động cho vay giảm sút. Việc thu hồi
các khoản nợ quá hạn của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời
gian tới cần thực hiện nghiêm túc, nhanh chóng và khẩn trương để giảm thiểu rủi ro
cho hoạt động của chi nhánh.

2. Tỷ lệ nợ xấu ở các DNVVN
Tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng lên từ 2012-30/6/2015, thậm chí tăng rất cao, xu
hướng này là hiện tượng rất xấu trong hoạt động của chi nhánh và cần nhanh chóng
có các biện pháp khắc phục bởi xu hướng này càng tăng thì hoạt động của chi nhánh
gặp rất nhiều rủi ro.
Công tác trích lập dự phòng trong những năm qua tương đối tốt, việc trích


v

lập cho từng nhóm nợ được thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005 (trước thời điểm ...) và Thông tư 22/2014/TT-NHNN ngày
4/6/2014 (có hiệu lực kể từ ngày....). Các khoản trích lập dự phòng đều tăng qua
từng năm cho ngoài việc do dư nợ và nợ xấu tăng thì còn cho thấy ngân hàng đã chú
tâm hơn tới phương thức dự phòng này, đã thực hiện đúng quy định để bảo đảm an
toàn cho các khoản vay. Tuy nhiên, các khoản dự phòng tăng lên thì chi phí cũng
tăng lên, làm giảm lợi nhuận của chi nhánh, kết quả là năm 2014 và 6 tháng năm

2015 kết quả kinh doanh lỗ. Vì vậy, để giảm thiểu khoản mục này thì chi nhánh cần
tập trung giảm thiểu các khoản nợ xấu.
Nhìn chung chất lượng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Việt Nam chi
nhánh Hoàng Quốc Việt đang gặp nhiều khó khăn và rủi ro trong việc thu hồi nợ, có
nhiều nguyên nhân dẫn tới kết quả này, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, do
vậy, NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần phải chủ động để
giảm bớt các nguyên nhân chủ quan phát sinh từ chính ngân hàng (quy trình cho
vay, cán bộ thẩm định, bộ phận kiểm tra kiểm soát nội bộ...) đảm bảo các rủi ro phát
sinh từ phía ngân hàng là ít nhất.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT
Mọi hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt đều nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao vị thế cạnh tranh, ngân hàng phải luôn tập
trung nâng cao các yếu tố về VỐN, CÔNG NGHỆ và CON NGƯỜI. VỐN và
CÔNG NGHỆ là hai yếu tố luôn được tập trung và hoàn thiện qua từng giai đoạn,
yếu tố CON NGƯỜI - khởi nguồn của mọi hoạt động. Giải pháp quan trọng nhất
mà luận văn muốn đề cập đến chính là giải pháp nâng cao yếu tố CON NGƯỜI,
cũng chính là sự nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao khả năng tư vấn nghiệp vụ,
khả năng kiểm tra kiểm soát những rủi ro có thể xảy ra đến từ khách hàng và từ


vi

chính tác nghiệp của ngân hàng (thực hiện đầy đủ quy trình nghiệp vụ, giám sát
khách hàng, thẩm định kỹ lưỡng và chính xác…) nhờ đó có thể giảm thiểu được rủi
ro và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Có thể nói đây là kim chỉ nam mà
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt thực hiện trong thời đại mới- thời đại
của dịch vụ chuyên sâu.


3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng
3.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Thẩm định có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động cho vay, nó quyết định
xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có được phê duyệt không. Để có thể giảm thiểu
đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đưa ra quyết định phù hợp, thẩm định là
một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết định cho vay giúp ngân hàng
phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ.
- Giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định: Phân công cán bộ
thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng người.
- Bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức của đội ngũ cán bộ thẩm
định: Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của
Ngân hàng nhà nước. Thành thạo chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng nhất là nghiệp
vụ co vay. Hàng năm ngân hàng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến
khích cán bộ cho vay trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ
chuyên môn.
- Tăng chất lượng việc thu thập thông tin: cán bộ thẩm định cần tạo ra không
khí thân mật, cởi mở và hướng cuộc nói chuyện vào chủ đề đã định nhằm thu được
những thông tin cần thiết về khả năng trả nợ, tình hình thanh toán của doanh nghiệp,
vị thế của doanh nghiệp…Qua đây cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được sự
thành thật, mức độ tin tưởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đưa ra.
Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp như: từ
bạn hàng, cơ quan chủ quản của doanh nghiệp đã có quan hệ cho vay trước đây…
- Nâng cao hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát: Kiểm tra, kiểm soát là
việc làm hết sức cần thiết và quan trọng, đề phòng, ngăn ngừa và xử lý kịp thời,


vii

chính xác những hiện tượng có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.


3.1.2 Tăng cường kiểm tra cho vay và giám sát khách hàng
- Ngân hàng cần kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách thường xuyên, nghiêm
túc dựa trên quan điểm phòng chống sai sót là chủ yếu. Ngân hàng cần thực hiện
kiểm tra việc lập hồ sơ cho vay đảm bảo tính pháp lý, kiểm tra thời hạn cho vay,
thời hạn gia hạn nợ ... thường xuyên kiểm tra và đánh giá phân loại các khoản vay,
chú trọng đến những khoản vay dễ xẩy ra rủi ro để kịp thời phát hiện ngăn ngừa từ
xa, tránh tình trạng vụ việc xảy ra mới kiểm tra xử lý những vi phạm. Muốn vậy,
phải hoàn thiện các văn bản quy định hoạt động kiểm tra, kiểm soát, phải quy định
rõ mức độ xử lý đối với từng vi phạm.
- Để giảm tối thiểu những rủi ro có thể xảy ra thì hoạt động giám sát khách
hàng phải là một trong những hoạt động không thể thiếu của Ngành ngân hàng nói
chung cũng như chi nhánh nói riêng. Do đó, để làm tốt nhiệm vụ này, nhân viên cho
vay cần phải tiến hành: Thu thập thông tin, chứng cứ liên quan đến việc sử dụng vốn
vay của khách hàng, kiểm tra thực tế nơi sử dụng vốn, đối chiếu với mục đích vay ghi
trong hợp đồng cho va, kiểm tra, phân tích hiệu quả vốn vay, theo dõi, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch, tình hình tài chính và đảm bảo cho vay của khách hàng.

3.1.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn
Cơ cấu lại các khoản nợ, phân tích thực trạng các món nợ quá hạn, nợ tiềm ẩn
rủi ro, để từ đó đánh giá được khả năng thu hồi. Thông qua phân tích nợ có đảm
bảo, phương án xử lý và vận dụng các giải pháp, chính sách của các ban ngành liên
quan trong việc xử lý nợ tồn đọng tiến hành đồng thời các bước:
- Ngân hàng chủ động xử lý thông qua dự phòng rủi ro, tăng cường chất
lượng hoạt động của Công ty mua bán nợ, nâng cao chất lượng cho vay mới, không
để phát sinh nợ tồn đọng và điều quan trọng là phải có phương pháp và thái độ kiên
quyết trong xử lý nợ quá hạn, xử lý cán bộ liên quan đến tổn thất vốn, tài sản của
Ngân hàng.
- Tăng cường công tác phòng ngừa nợ quá hạn.
+ Biện pháp phòng ngừa khoản vay dẫn đến nợ quá hạn: biện pháp này thực



viii

hiện ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách
hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý
một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung
cấp thêm các tài sản đảm bảo độ tăng cường an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng
trong trường hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trường hợp này nếu cần thiết
ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng.
+ Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề
trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn
đề nào…xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử
dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đưa ra những giải pháp xử lý mang
lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn.
+ Khi tiến hành thu hồi nợ quá hạn, ngân hàng nên sử dụng biện pháp khai thác

khi khách hàng vay vốn có thiện chí trả nợ, ngân hàng có thể gia hạn nợ hoặc điều
chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với một chu kỳ sản xuất của khách hàng, cho phép
khách hàng tự khắc phục khó khăn về tài chính để hoàn trả nợ ngân hàng càng sớm
càng tốt. Khi khách hàng không có thiện chí trả nợ như đã cam kết trong hợp dồng cho
vay thì ngân hàng mới tiến hành thanh lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ.
Trong một số điều kiện Ngân hàng có thể tăng thêm vốn vay đối với các doanh
nghiệp. Theo cách này có thể làm tăng rủi ro cho vay đối với Ngân hàng khi khách
hàng không có khả năng trả nợ. Nhưng xét về lâu dài, nếu chúng ta thấy doanh nghiệp
có khả năng duy trì phát triển kinh doanh, đồng thời họ vẫn có tinh thần hợp tác và có
trách nhiệm trả nợ thì Ngân hàng bỏ vốn thêm giúp đỡ doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả là cách thu hồi vốn tốt nhất. Đây cũng là cách có lợi cho cả hai bên, vừa giúp
doanh nghiệp thoát khỏi cảnh khó khăn vừa giúp Ngân hàng thu được nợ.


3.2. Đào tạo, cải tiến thường xuyên trình độ nhân viên
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo đáp ứng yêu cầu cho sự phát triển kinh
doanh cho hệ thống.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tại nước ngoài.
- Chú trọng công tác tuyển dụng, tuyển chọn.

3.3. Xây dựng chiến lược khách hàng


ix

3.4. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh chất lượng cho vay
KẾT LUẬN
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa thì các DNVVN phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng,
chúng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước. Một trong những điều kiện quan trọng hàng đầu để các DNVVN có thể
phát triển mạnh là vốn, đặc biệt là vốn vay ngân hàng. Hoạt động cho vay của
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp
này có thể phát triển sản xuất kinh doanh.
Việc phát triển hoạt động cho vay các DNVVN là rất cần thiết, nó không chỉ
giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn mà còn giúp cho các
DNVVN dễ dàng hơn trong việc vay vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Bên
cạnh các kết quả đạt được thì hoạt động cho vay các DNVVN của NHNo&PTNT
chi nhánh Hoàng Quốc Việt cũng có một số hạn chế nhất định. Do vậy, đòi hỏi phải
có sự cố gắng nỗ lực từ bản thân ngân hàng, khách hàng và sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp, các ngành cơ quan để tạo ra một hành lang vững chắc cho Ngân hàng
phát huy có hiệu quả.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


LÊ MAI PHƯƠNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG
QUỐC VIỆT

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN ĐĂNG KHÂM

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào.
Nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việc tham gia tích cực
vào các diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC, ASEM, AFTA…và gần đây
là WTO đã tạo điều kiện để mọi ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nước ta mở
rộng hợp tác và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài. Được coi là lĩnh
vực nhạy cảm, là trung gian tài chính cực kì quan trọng, ngành ngân hàng đã có
những bước đi thận trọng, đảm bảo nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành
của ngành đồng thời giữ được vai trò điều tiết, ổn định cho nền kinh tế.

Trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) có nhiều lợi thế trong
việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, hướng đến trở thành một
trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu của Việt Nam trong việc cấp vốn trợ
giúp phát triển cho các thành phần kinh tế.
Là chi nhánh cấp I của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT chi
nhánh Hoàng Quốc Việt hoạt động và phát triển theo định hướng chung của toàn hệ
thống. Với những điều kiện thuận lợi của một ngân hàng đã hoạt động nhiều năm
trên địa bàn, có mạng lưới giao dịch rộng khắp, NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng
Quốc Việt đã góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên
địa bàn. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ phía các Ngân hàng thương mại hoạt
động trên địa bàn và cơ hội của hợp tác, hội nhập đòi hỏi NHNo&PTNT chi nhánh
Hoàng Quốc Việt phải mở rộng hơn thị phần cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi
lẽ thời gian gần đây, các kinh tế đã có sự khởi sắc và thu hút ngày càng nhiều các
doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư. Trên 82% các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn
tỉnh là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh các tập đoàn kinh tế, các tổng công
ty, các doanh nghiệp lớn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ là sự bổ sung cần thiết, tạo
động lực phát triển toàn diện và tăng trưởng mạnh mẽ cho nền kinh tế, góp phần tận
dụng tối đa mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho toàn xã hội. Với những ưu thế


2

của mình về khả năng giải quyết việc làm, tận dụng thế mạnh kinh tế của địa
phương, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn đã thực sự góp phần vào sự đổi
mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay đang gặp phải
như vấn đề về công nghệ, kinh nghiệm quản lý... Do vậy cơ hội cho chi nhánh phát
triển hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này là rất lớn, mở rộng cho vay

doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là hướng đi tích cực.
Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
và tiềm năng phát triển của hoạt động cho vay với loại hình doanh nghiệp này, em
đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Hoàng Quốc
Việt” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu
+ Nghiên cứu đối tượng là chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
+ Phân tích thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt nhằm thấy rõ những thuận lợi, khó khăn
cũng như cơ hội để mở rộng cho vay với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với loại
hình doanh nghiệp này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong một số năm gần đây.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích chất lượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
giai đoạn 2012- tháng 6/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tíchtổng hợp, so sánh để nghiên cứu các vấn đề đặt ra.
Phương pháp thống kê gồm hệ thống việc thu thập, tổng hợp và trình bày số
liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, phục vụ cho việc phân tích.
Phương pháp phân tích- tổng hợp: có thể hiểu đơn giản là phân chia đối


3

tượng nghiên cứu thành những yếu tố cấu thành đơn giản hơn để nghiên cứu, giúp

phát hiện ra từng thuộc tính, bản chất để hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách
mạch lạc hơn, sau đó tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm
ra được bản chất, quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: là phương pháp phổ biến, thông dụng nhất trong việc
phân tích, làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Quốc Việt


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng thương mại
đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng
hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh
tế thị trường – thì Ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở

thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Theo Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010: Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Theo Luật Ngân hàng nhà nước số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010: hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp cho vay, cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Như vậy, Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn cho vay to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.

1.1.1.2. Đặc điểm của Ngân hàng thương mại
Để hiểu rõ hơn khái niệm về Ngân hàng thương mại chúng ta cần xem xét
đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
- Trước hết, Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính:
+ Trung gian về vốn: Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay”
nhằm mục đích kiếm lời, là cầu nối về vốn giữa các khách hàng với nhau (người gửi
tiền và người vay tiền).
+ Trung gian về rủi ro: Ngân hàng thương mại phát hành sổ tiết kiệm cho


5

người gửi tiền với mức độ rủi ro thấp và cho vay, đầu tư với mức độ rủi ro cao hơn.
+ Trung gian về kỳ hạn: Nguồn chủ yếu của ngân hàng thương mại là nguồn
vốn không kỳ hạn nhưng lại cho vay có kỳ hạn (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn),
thậm chí là lấy nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
+ Trung gian về thông tin: là nơi thu thập được các nguồn thông tin như

thông tin về người gửi tiền
+ Trung gian thanh toán: Việc làm trung gian thanh toán của Ngân hàng ngày
nay đã phát triển đến tầm mức rất đa dạng, không chỉ là trung gian truyền thống như
trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh toán. Đây là vai trò ngày càng chiếm
vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học kỹ thuật. ở
các nước phát triển, phần lớn các công tác thanh toán ở trong nước được thực hiện
thông qua séc và phần lớn séc thanh toán ở trong nước được thực hiện bằng thanh
toán bù trừ thông qua hệ thống Ngân hàng Thương mại. Với phương pháp công
nghệ hiện đại hơn, các NHTM từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính và các
phương tiện kỹ thuật khác tạo điều kiện, thanh toán bù trừ được nhanh chóng giảm
bớt chi phí và có độ chính xác cao. Quá trình lưu thông chuyển vốn từ tài khoản
người mua sang tài khoản người bán có một đặc điểm phi vật chất. Bằng chứng là ở
các nước, công nghiệp phát triển sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử là
chuyện bình thường. Họ thanh toán bằng nối mang các máy vi tính của các Ngân
hàng Thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoản người mua
sang tài khoản người bán một cách nhanh chóng tiện lợi.
- Hoạt động Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh có điều kiện,
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi Ngân hàng thương mại
thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn,
phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường.
- Cấu trúc Vốn và tài sản đặc biệt: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có
quy mô lớn trên cả giác độ vốn chủ sở hữu và tổng tài sản. Ở Việt Nam, vốn chủ sở
hữu của các Ngân hàng thương mại là hàng nghìn tỷ đồng. đối với các Ngân hàng
thương mại trên thế giới, vốn chủ sở hữu lên tới nhiều tỷ đô la Mỹ. Mạng lưới các chi
nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về địa lý. Trong khi quy mô về vốn


6

chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của Ngân hàng thương mại lại chủ yếu là nợ được

huy động từ bên ngoài Ngân hàng. Cấu trúc tài sản của Ngân hàng thương mại đặc biệt
hơn so với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác là ở tỷ trọng tài sản tài chính.
Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc trưng trừu
tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là dữ liệu điện tử
được lưu giữ trong một thiết bị nhất định. Bên cạnh đó, Ngân hàng thương mại thường
có xu hướng liên tục phát triển các sản phẩm, công cụ tài chính mới.
- Các sản phẩm của Ngân hàng thương mại: trong thực tế các sản phẩm của
các Ngân hàng thương mại đều giống nhau (chủ yếu là các dịch vụ tài chính) và
thay đổi liên tục theo xu hướng phát triển của thị trường, do vậy tính cạnh tranh
giữa các ngân hàng là rất lớn, đòi hỏi chất lượng dịch vụ của Ngân hàng thương mại
phải được đề cao và đầu tư hàng đầu, chính sách giá phải hợp lý, đây là yếu tố chính
quyết định khả năng cạnh tranh về sản phẩm của Ngân hàng thương mại.
Sản phẩm của Ngân hàng thương mại được hình thành từ tích hợp các dịch
vụ ngân hàng, trên cơ sở công nghệ hiện đại hiện nay (như homebanking, telephone
banking, internetbanking,…), nhờ đó mà chất lượng sản phẩm được nâng cao, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của một thị trường tiền tệ hiện đại.
- Lòng tin của khách hàng: yếu tố lòng tin là rất quan trọng, phải có cả sự tin
tưởng của người gửi tiền và của người vay. Việc xây dựng lòng tin phải có từ sản
phẩm dịch vụ, từ sự phục vụ của nhân viên, chất lượng dịch vụ được nâng cao, đáp
ứng yêu cầu của khách hàng…
- Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động chịu sự kiểm soát bởi
chính Ngân hàng thương mại và nhiều tổ chức khác như Ngân hàng Nhà nước, Hiệp
hội Ngân hàng,…
Hoạt động Ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh có độ rủi ro cao
hơn nhiều so với các hình thức kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc tới
các ngành khác và cả nền kinh tế. Sở dĩ như vậy là do trong hoạt động ngân hàng
đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ do các ngân hàng tiến hành huy động vốn
của người khác rồi đem vốn đó để cấp cho vay cho khách hàng theo nguyên tắc
hoàn trả vốn và lãi trong một thời gian nhất định, nên đã tạo rủi ro cho các hoạt



7

động Ngân hàng thương mại. Rủi ro đến từ phía ngân hàng, khách hàng vay tiền, rủi
ro đến từ những yếu tố khách quan. Bởi vậy, Ngân hàng thương mại phải đối mặt
với rủi ro cao, kéo theo là rủi ro đối với những người gửi tiền ở Ngân hàng thương
mại cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Để tránh rủi ro đáng tiếc xảy ra, nhằm kiểm
soát, làm giảm nhẹ những tổn hại do ngân hàng vỡ nợ gây ra, chính phủ các quốc
gia dặt ra những đạo luật riêng, nhằm đẩm bảo cho hoạt động này được vận hành an
toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, do vậy các Ngân hàng thương mại chịu
sự giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan quản lý cũng như chính bản thân ngân hàng.

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của Ngân hàng thương mại, hoạt động và các dịch vụ
của Ngân hàng thương mại ngày càng được mở rộng. Theo quy định tại Điều 98
Luật Tổ chức cho vay năm 2010 thì hoạt động ngân hàng của Ngân hàng thương
mại gồm:
“1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp cho vay dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ cho vay;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng
được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp cho vay khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.

5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm
chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư cho vay, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận”.
Nhưng nhìn chung, hoạt động của Ngân hàng thương mại gồm ba hoạt động


×