Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ: Nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.33 KB, 90 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn và đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp trong suốt khóa cao học và trong thời
gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Lê Anh Tuấn, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Tài chính - Ngân hàng
về những lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn.
Do hạn chế về thời gian và trình độ nên bản luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế nhất định. Rất mong nhận được sự góp ý chân tình
của các thầy cô, bạn bè và các cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lưu Thị Bảo Nga
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 7
CHƯƠNG 1
THẤT NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ 4
CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẤT NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 4
1.1.1. Lao động và việc làm 4
1.1.2. Tình trạng thất nghiệp và tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế 5
1.1.3. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp 10


1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 10
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 12
1.1.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm 12
1.2. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NHCSXH 14
1.2.1. Khái niệm về cho vay giải quyết việc làm 15
1.2.2. Sự cần thiết của cho vay giải quyết việc làm 16
1.2.3. Một số nội dung chủ yếu của cho vay giải quyết việc làm 18
1.2.3.1. Việc hình thành và hoạt động của Quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm trước khi NHCSXH tiếp nhận 18
1.2.3.2. Ngân hàng Chính sách xã hội với nghiệp vụ cho vay giải quyết
việc làm 21
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 26
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay giải quyết việc làm 26
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay Giải quyết việc làm 28
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM 32
1.4.1. Nhân tố khách quan 32
1.4.2. Nhân tố chủ quan 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 35
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời, lịch sử hình thành và phát triển 36
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.37
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH 39
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 40
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 42
2.1.3.3. Các hoạt động khác 43
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC

LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 44
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện 44
2.2.2. Quản lý và huy động nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm 47
2.2.3. Thực trạng cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH 49
2.2.4. Chất lượng tín dụng 53
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO
VAY 57
2.3.1. Những kết quả đạt được 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 62
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 62
3.1. CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA ĐẢNG VÀ MỤC
TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2010 63
3.1.1. Chủ trương giải quyết việc làm của Đảng: 63
3.1.2. Mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010 65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA NHCSXH 66
3.2.1. Định hướng chung 66
3.2.2. Định hướng đổi mới chính sách tín dụng 67
3.2.3. Định hướng trong Cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH 68
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 69
3.3.1. Cải tiến thủ tục thẩm định, xét duyệt dự án cho vay 69
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế cho vay cho phù hợp 70
3.3.3. Mở rộng mạng lưới và nâng cao chức năng hoạt động của
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội 72
3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định vốn cho vay, cải tiến
quy trình kiểm tra kiểm soát 74
3.3.5. Hoàn thiện quy chế làm việc và Hệ thống thông tin báo cáo 75
3.3.6. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Ngân hàng 76

3.3.7. Nâng cao năng lực cho NHCSXH 77
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ 77
3.4.1. Đối với Chính phủ 77
3.4.2. Đối với các Bộ ngành liên quan 78
3.4.3. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận dịch vụ ủy thác. 79
3.4.4. Đối với chính quyền địa phương 80
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
HĐQT Hội đồng quản trị
TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
GQVL Giải quyết việc làm
Bộ LĐTB&XH Bộ Lao động thương binh và xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NHCSXH Error: Reference source not
found
BẢNG
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
CHƯƠNG 1
THẤT NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ 4
CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẤT NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 4

1.1.1. Lao động và việc làm 4
1.1.2. Tình trạng thất nghiệp và tác động của nó đến sự phát triển
kinh tế 5
1.1.3. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp 10
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 10
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 12
1.1.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm 12
1.2. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NHCSXH 14
1.2.1. Khái niệm về cho vay giải quyết việc làm 15
1.2.2. Sự cần thiết của cho vay giải quyết việc làm 16
1.2.3. Một số nội dung chủ yếu của cho vay giải quyết việc làm 18
1.2.3.1. Việc hình thành và hoạt động của Quỹ Quốc gia về giải quyết việc
làm trước khi NHCSXH tiếp nhận 18
1.2.3.2. Ngân hàng Chính sách xã hội với nghiệp vụ cho vay giải quyết
việc làm 21
1.3. CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 26
1.3.1. Khái niệm chất lượng cho vay giải quyết việc làm 26
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay Giải quyết việc làm 28
1.4. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM 32
1.4.1. Nhân tố khách quan 32
1.4.2. Nhân tố chủ quan 32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 35
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 35
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời, lịch sử hình thành và phát triển 36
2.1.2. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.37
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của NHCSXH 39

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 40
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 42
2.1.3.3. Các hoạt động khác 43
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 44
2.2.1. Quá trình triển khai thực hiện 44
2.2.2. Quản lý và huy động nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm 47
2.2.3. Thực trạng cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH 49
2.2.4. Chất lượng tín dụng 53
2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO
VAY 57
2.3.1. Những kết quả đạt được 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 58
CHƯƠNG 3 62
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 62
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 62
3.1. CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA ĐẢNG VÀ MỤC
TIÊU QUỐC GIA VỀ VIỆC LÀM ĐẾN NĂM 2010 63
3.1.1. Chủ trương giải quyết việc làm của Đảng: 63
3.1.2. Mục tiêu quốc gia về việc làm đến năm 2010 65
3.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHUNG CỦA NHCSXH 66
3.2.1. Định hướng chung 66
3.2.2. Định hướng đổi mới chính sách tín dụng 67
3.2.3. Định hướng trong Cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH 68
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NHCSXH VIỆT NAM 69
3.3.1. Cải tiến thủ tục thẩm định, xét duyệt dự án cho vay 69
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế cho vay cho phù hợp 70
3.3.3. Mở rộng mạng lưới và nâng cao chức năng hoạt động của
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội 72

3.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định vốn cho vay, cải tiến
quy trình kiểm tra kiểm soát 74
3.3.5. Hoàn thiện quy chế làm việc và Hệ thống thông tin báo cáo 75
3.3.6. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Ngân hàng 76
3.3.7. Nâng cao năng lực cho NHCSXH 77
3.4. CÁC KIẾN NGHỊ 77
3.4.1. Đối với Chính phủ 77
3.4.2. Đối với các Bộ ngành liên quan 78
3.4.3. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận dịch vụ ủy thác. 79
3.4.4. Đối với chính quyền địa phương 80
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm là một vấn đề được các cấp, các ngành hết sức
quan tâm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Lao động và việc làm vừa là vấn đề
kinh tế vừa là vấn đề xã hội nhân văn và chính trị. Văn kiện Đại hội X của
Đảng đã nêu rõ: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố
con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng
nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân
Cuộc khủng hoảng kinh tế thời gian qua khiến cho nền kinh tế thế giới
chao đảo hình thành nên "cơn lốc sa thải" với tốc độ lây lan nhanh chóng. Tại
các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc… số lao động mất việc làm
tăng lên đột biến đưa tỷ lệ thất nghiệp của các nước này tăng cao nhất trong
thời gian 15 năm trở lại đây.
Ở nước ta, mức thất nghiệp chính thức ở khoảng 8%. Tuy nhiên trên thực
tế, số người thất nghiệp thời vụ, cộng với số người không có công ăn việc làm
vì hoàn cảnh cá nhân rất nhiều, chưa kể con số người lao động đang bị khiếm

dụng cũng rất cao. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế đã và đang lan
rộng khắp toàn cầu cũng đe doạ nghiêm trọng đến tình trạng thất nghiệp tại
Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề này, trong những năm đổi mới vừa qua, Đảng,
Chính phủ và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương và giải pháp từng bước giải
quyết tình trạng lao động thất nghiệp, lao động thiếu việc làm. Đặc biệt, sự ra
đời của Ngân hàng Chính sách xã hội với một trong những nhiệm vụ cơ bản
là cho vay giải quyết việc làm đã tạo điều kiện, khuyến khích nhân dân và các
1
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh
tạo ra nhiều chỗ làm mới, thu hút được nhiều lao động.
Ngay từ khi tiếp nhận bàn giao chương trình cho vay giải quyết việc làm từ
Kho bạc Nhà nước, NHCSXH đã nhanh chóng phối hợp với ngành lao động,
thương binh và xã hội các cấp, cùng các ban ngành liên quan triển khai cho vay
nhiều dự án và bước đầu đem lại hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, hoạt động này
vẫn còn gặp nhiều hạn chế: chất lượng tín dụng thấp, thời hạn cho vay, mức cho
vay chưa phù hợp với thực tế ở một số nơi, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cao, công tác
thu hồi nợ còn gặp nhiều khó khăn… Do vậy, nâng cao chất lượng Cho vay giải
quyết việc làm là một công việc cấp thiết được đặt ra hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay giải quyết
việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” được tác giả lựa chọn
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên
quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là:
- Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động cho vay
giải quyết việc làm.
- Phân tích đánh giá những thực trạng, những kết quả đạt được, những
tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra những nguyên nhân trong công tác cho vay giải

quyết việc làm.
- Đề xuất một số giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội, những rủi ro và các biện
2
pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn
và phức tạp, hoạt động cho vay này được triển khai thực hiện từ Kho bạc Nhà
nước trước đó, nên tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc
làm từ thời điểm thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác- Lê nin kết hợp với quan điểm đổi mới của
Đảng và Nhà nước, sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
phương pháp mô hình hoá và sử dụng các kết quả nghiên cứu để giải quyết
các vấn đề đặt ra. Từ đó đề xuất các biện pháp, kiến nghị nhằm góp phần
nâng cao chất lượng cho vay giải quyết việc làm ở Ngân hàng Chính sách xã
hội.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Thất nghiệp, giải quyết việc làm và chất lượng cho vay giải
quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay giải
quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
THẤT NGHIỆP, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM VÀ

CHẤT LƯỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẤT NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Lao động và việc làm

Lao động là yếu tố đóng vai trò quan trọng và thiết yếu trong quá trình
tăng trưỏng, phát triển kinh tế. Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật, có khả năng lao động, có nguyện
vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi
lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Việc quy định cụ thể về độ tuổi lao động là khác nhau ở các nước, thậm
chí khác nhau ở các giai đoạn của mỗi nước, điều đó tùy thuộc trình độ phát
triển của nền kinh tế. Đa số các nước quy định tuổi tối thiểu của độ tuổi lao
động là 15 tuổi, còn tuổi tối đa có sự khác nhau (60 tuổi hoặc 64 tuổi…). Trị
số tối đa về tuổi lao động là trùng với tuổi về hưu. Ở nước ta theo quy định
của Bộ luật lao động năm 2002, độ tuổi lao động đối với nam từ 15 đến 60
tuổi, với nữ là từ 15 đến 55 tuổi.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt biểu hiện đó là số lượng
và chất lượng. Các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động đó là: dân số với
các biến động tự nhiên và biến động cơ học, tỷ lệ tham gia lực lượng lao
động. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động bao gồm việc giáo dục
và cải thiện chất lượng lao động, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, tác phong
công nghiệp, tính kỹ thuật của người lao động.
4
Việc làm được hiểu là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất
nhằm biến đối đối tượng lao động theo mục đích của con người. Theo Bộ luật
lao động ở nước ta, khái niệm việc làm được xác định là : “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là
việc làm”.

Từ đó có thể thấy khái niệm việc làm bao gồm các nội dung sau:
- Là hoạt động lao động của con người
- Hoạt động lao động nhằm mục đích tạo ra thu nhập
- Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
1.1.2. Tình trạng thất nghiệp và tác động của nó đến sự phát triển kinh tế

Thất nghiệp là tình trạng người lao động muốn có việc làm mà không tìm
được việc làm. Nhìn chung, lịch sử của tình trạng thất nghiệp chính là lịch sử
của công cuộc công nghiệp hóa.
Các loại hình thất nghiệp:
- Thất nghiệp tự nhiên: tỷ lệ thất nghiệp đương nhiên bởi luôn có một số
người trong giai đoạn chuyển từ chỗ làm này sang chỗ khác.
- Thất nghiệp cơ cấu: do sự không tương thích của phân bố lao động và
phân bố chỗ làm việc (khác biệt địa lý hoặc khác biệt kỹ năng). Người thất
nghiệp không muốn hoặc không thể thay đổi nơi ở hoặc chuyển đổi kỹ năng.
- Thất nghiệp chu kỳ: khi tổng cầu lao động thấp hơn tổng cung lao động
ở giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế.
- Thất nghiệp kỹ thuật: do việc thay thế công nhân bằng máy móc hoặc
công nghệ tiên tiến hơn.
5
- Thất nghiệp thông thường: khi thu nhập thực tế xuống dưới mức chấp nhận được.
- Thất nghiệp theo mùa: khi công việc phụ thuộc vào nhu cầu theo thời
tiết. Ví dụ: công nhân xây dựng trong mùa mưa, giáo viên dạy trượt tuyết
trong mùa hè.
Tác động của thất nghiệp đến sự phát triển:
- Thất nghiệp là nguyên nhân dẫn đến phân hoá giàu nghèo và tình trạng
nghèo đói: Khi người lao động không có việc làm do bất cứ nguyên nhân gì
thì hậu quả đầu tiên là đối với bản thân người thất nghiệp, không có thu nhập
để nuôi sống bản thân và gia đình. Cuộc sống của họ sẽ trở nên khó khăn, trở
thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Điều này làm cho phân hoá giàu

nghèo ngày càng trở nên trầm trọng.
- Thất nghiệp làm tăng nghèo đói, từ đó dẫn đến khó chống chọi với dịch
bệnh. Có thể thấy, ở các nước có tỷ lệ thất nghiệp cao, đồng nghĩa với cuộc
sống đói nghèo, con người gặp phải những khó khăn trong việc đảm bảo cuộc
sống mưu sinh hàng ngày. Tình trạng không đảm bảo vệ sinh do thiếu thốn
gây ra nhiều bệnh tật và các dịch bệnh lây lan.
- Thất nghiệp kéo theo số lao động nhàn rỗi dễ tham gia vào các hoạt
động tệ nạn xã hội gây nên tình trạng bất ổn trong xã hội, giảm sút chất lượng
cuộc sống của người dân. Chính phủ sẽ phải mất nhiều thời gian và công sức
cũng như của cải vật chất để giải quyết tình trạng thất nghiệp, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế đất nước.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) vừa cảnh báo, người dân trên thế giới
đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng việc làm toàn cầu.
Cùng với xu thế suy thoái kinh tế toàn cầu, nạn thất nghiệp đang lan tràn
trên khắp các lục địa. Trong bản báo cáo về lao động trên thế giới năm 2009
6
vừa công bố, ILO dự báo rằng, khủng hoảng kinh tế có thể làm tăng thêm 51
triệu người thất nghiệp và trong trường hợp tồi tệ nhất, trong năm 2009, toàn
thế giới sẽ có tới 230 triệu người không có việc làm.
Tại Mỹ, từ cuối năm 2008, tỉ lệ thất nghiệp đã tăng lên mức 6,7%, mức
cao nhất kể từ 15 năm gần đây và dự báo còn tăng mạnh trong năm 2009.
Tại Trung Quốc, kinh tế suy giảm đã khiến khoảng 20 triệu lao động
nông thôn mất việc làm ở thành phố, cao hơn 3 lần so với dự báo của Cục
Thống kê Quốc gia nước này.
Văn phòng thống kê quốc gia Anh (ONS) cũng vừa cho biết, trong 3
tháng tính tới tháng 11/2008, tỉ lệ thất nghiệp ở Anh đã tăng lên 6,1%, tương
đương gần 2 triệu người và là mức cao nhất kể từ năm 1999. Riêng trong
tháng 12/2008, tỉ lệ thất nghiệp đã tăng lên 3,6% so với 3,3% của tháng trước
và là mức cao nhất kể từ giữa năm 2000.
Số liệu về lao động thất nghiệp có được chủ yếu từ các nước công nghiệp

hóa có khả năng hỗ trợ lao động mất việc. Trong khi hàng triệu người ở các
nước nghèo hơn cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm kinh tế thế giới, song
dường như không được thể hiện trong số liệu về lao động thất nghiệp.
Ở nước ta, vào khoảng những năm 2005-2006 mức thất nghiệp chính
thức ở khoảng 8%. Tuy nhiên trên thực tế, số người thất nghiệp thời vụ, cộng
với số người không có công ăn việc làm vì hoàn cảnh cá nhân rất nhiều, chưa
kể con số người lao động đang bị khiếm dụng cũng rất cao.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành
thị ở Việt Nam như sau (theo Bảng 1.1)
7
Bảng 1.1: Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị phân theo vùng

Đơn vị: %
Vùng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả nước 5.88 6.01 6.85 6.74 6.42 6.28 6.01 5.78 5.60 5.31 4.82
A. Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng 7.57 7.56 8.25 8.00 7.34 7.07 6.64 6.38 6.03 5.61 6.42
Đông Bắc
6.42
6.34 6.60 6.95 6.49 6.73 6.10 5.93 5.45 5.12 4.32
Tây Bắc 4.73 5.92 5.87 6.02 5.62 5.11 5.19 5.30 4.91 3.89
Bắc Trung Bộ 6.96 6.68 7.26 7.15 6.87 6.72 5.82 5.45 5.35 4.98 5.50
Duyên hải Nam Trung Bộ 5.57 5.42 6.67 6.55 6.31 6.16 5.50 5.46 5.70 5.52 5.36
Tây Nguyên 4.24 4.99 5.88 5.40 5.16 5.55 4.90 4.39 4.53 4.23 2.38
Đông Nam Bộ 5.43 5.89 6.44 6.33 6.16 5.92 6.30 6.08 5.92 5.62 5.47
Đồng bằng sông Cửu Long 4.73 4.72 6.35 6.40 6.15 6.08 5.50 5.26 5.03 4.87 4.52
B. Một số thành phố lớn
Hà Nội 7.71 8.56 9.09 8.96 7.95 7.39 7.08 6.84 6.58 6.20 6.73
Đà Nẵng 5.53 5.42 6.35 6.04 5.95 5.54 5.30 5.16 5.04 5.12 5.16
TP. Hồ Chí Minh 5.68 6.13 6.76 6.88 6.48 6.04 6.73 6.58 6.62 6.14 6.25

Đồng Nai 4.61 4.03 5.52 5.65 4.75 5.14 5.27 4.86 4.75 4.65 4.82
Nguồn: Số liệu của Tổng cục thống kê trên trang web
8
Bảng 1.2: Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn phân theo vùng

Đơn vị: %
Vùng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Cả nước 72.28 73.14 71.13 73.56 74.16 74.26 75.42 77.65 79.10 80.65 81.79
Phân theo vùng
Đồng bằng sông Hồng 75.88 72.88 72.51 73.88 75.53 75.36 76.08 78.25 80.21 78.75 80.65
Đông Bắc Bộ
78.30
74.38
67.19 71.72 73.01 73.05 75.32 77.09 78.68 80.31 81.76
Tây Bắc Bộ 66.46 72.62 73.44 72.78 71.08 74.25 77.42 78.44 78.78
Bắc Trung Bộ 73.43 72.92 69.20 72.28 72.12 72.52 74.50 75.60 76.13 76.45 77.91
Duyên hải Nam Trung Bộ 70.93 71.58 72.56 74.02 73.92 74.60 74.85 77.31 79.11 77.81 79.81
Tây Nguyên 75.05 74.05 77.23 78.65 77.04 77.18 77.99 80.43 80.60 81.61 82.70
Đông Nam Bộ 61.83 74.52 74.55 76.20 76.58 76.42 75.43 78.45 81.34 82.90 83.46
Đồng bằng sông Cửu Long 68.35 71.56 71.40 73.16 73.18 73.38 76.53 78.27 78.37 80.00 81.70
Nguồn: Số liệu của Tổng cục thống kê trên trang web
9
Ở nông thôn, thất nghiệp được xem xét thông qua tỷ lệ thời gian làm việc
được sử dụng của lao động trong độ tuổi. Tỷ lệ này được thể hiện cụ thể qua
Bảng 1.2:
Trên cơ sở tương đương so với các nước, thì con số “thất nghiệp” ở Việt
Nam có lẽ phải trên 20%. Ở các nước phát triển, tỉ lệ thất nghiệp 8% đã là
một con số báo động, bắt đầu gây ra nhiều bất ổn trong xã hội. Vậy mà ở Việt
Nam, nhờ vào “kết cấu xã hội” gia đình, bà con với nhau “lá lành đùm lá
rách”, xã hội ta vẫn có thể duy trì được mức độ ổn định tương đối.

Trong giai đoạn phát triển sắp đến, xã hội sẽ nhạy cảm hơn với con số thất
nghiệp, một phần là do kết cấu xã hội gia đình ngày càng lỏng lẻo hơn. Thay vào
đó xã hội cần phải có một hệ thống bảo hiểm thất nghiệp và an sinh xã hội có hệ
thống và có khả năng xử lý những biến động trong xã hội, nhằm duy trì được sự
ổn định xã hội, chính trị là nền tảng cho sự phát triển bền vững.
1.1.3. Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp

1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế thị trường và quá trình phân hoá giàu nghèo: trong nền kinh
tế thị trường, mục tiêu của các nhà sản xuất là lợi nhuận. Để tối đa hoá lợi
nhuận, các nhà sản xuất phải luôn cạnh tranh với nhau. Quy luật cạnh tranh
tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, dưới tác
động của quy luật cạnh tranh có kẻ thắng và người thua. Người thắng cuộc trở
thành người giàu có, người thua cuộc bị phá sản rơi vào cảnh nghèo đói bần
cùng. Sự phân hoá giàu nghèo này là kết quả tất yếu của cơ chế thị trường,
đây là mặt trái của cơ chế thị trường. Chính sự nghèo đói cũng là một nguyên
nhân dẫn đến tình trạng thất nghiệp trong dân ngày càng tăng. Do đó, để khắc
phục điều này đòi hỏi phải có sự can thiệp của Nhà nước.
10
Do dân số tăng nhanh: Lao động từ dân số mà ra, dân số càng tăng nhanh
thì tỷ lệ gia tăng của lực lượng lao động xã hội ngày càng nhiều. Những nước
đang phát triển thường có tốc độ tăng dân số khá nhanh, trong khi đó tốc độ
tăng trưởng của sản xuất thường chậm, quy mô mở rộng của sản xuất lại
không thể đáp ứng hết số lao động tăng thêm hàng năm. Bên cạnh đó, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật ngày nay lại có xu hướng sử dụng ít lao động hơn
nhưng trình độ lao động lại cao hơn. Các nước nghèo thường có tỷ lệ thất
nghiệp cao và đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đói nghèo, dẫn đến mất
ổn định xã hội. Vấn đề giải quyết việc làm hiện nay ở các nước nghèo là vấn
đề khá nan giải, vì các nước này nền kinh tế nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn,
lao động có trình độ kỹ thuật thấp, đặc biệt là lao động ở nông thôn và miền

núi. Đây là nguyên nhân dẫn đến số hộ nghèo ở nông thôn và miền núi cao
hơn nhiều ở thành thị. Do đó, giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định,
thường xuyên là vấn đề đang được đặt ra khá bức thiết cho những nước đang
phát triển. Giải quyết việc làm cho người lao động là giải pháp quan trọng
nhất để giải quyết vấn đề đói nghèo.
Nguyên nhân của chiến tranh: một quốc gia liên tục chịu đựng những cuộc
chiến tranh do bị xâm lược hoặc nội chiến kéo dài, làm cho nguồn lực tài chính
quốc gia bị cạn kiệt, tài nguyên môi trường bị phá huỷ, nguồn nhân lực bị tổn thất,
nhiều người bị thương, bị di chứng của chiến tranh dẫn đến mất khả năng lao động.
Điều kiện tự nhiên, môi trường: những vùng có địa hình phức tạp, giao
thông đi lại khó khăn, thông tin liên lạc không thuận lợi, làm cho kinh tế
chậm phát triển. Hoặc những vùng khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, luôn xảy ra
lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh… làm cho một bộ phận dân cư luôn lâm vào tình
trạng không nhà cửa, bệnh tật, nghèo đói triền miên. Do đó việc tìm kiếm việc
làm cũng trở nên khó khăn.
11
1.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân do thiếu kiến thức sản xuất và hạn chế về sức khoẻ: Do trình
độ thấp nên thiếu kiến thức sản xuất, sản xuất không đủ ăn. Việc tiếp cận những
dịch vụ y tế, giáo dục bị hạn chế, chi phí về tiền bạc và thời gian cho việc chăm
sóc và bảo vệ sức khoẻ gần như không có, do đó một bộ phận lao động không đủ
sức khoẻ để tham gia lao động sản xuất dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Nguyên nhân do thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất: do thiếu vốn, thiếu đất
đai, thiếu những điều kiện cơ bản để sản xuất nhằm tạo ra công ăn việc làm
không chỉ cho bản thân mà còn cho một bộ phận các đối tượng trong độ tuổi
lao động khác, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, số lượng thanh niên thất
nghiệp do thiếu cơ sở sản xuất thu hút lao động tại địa phương.
Nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Mỗi quốc gia đều có những
chính sách phát triển kinh tế, chính sách về quản lý xã hội cũng như các chính
sách về giải quyết việc làm, tuy nhiên kết quả đạt được thường không giống

nhau. Các chính sách đưa ra hợp lý, đồng bộ được thực hiện tốt sẽ có tác động
tích cực cho mục tiêu giải quyết việc làm. Ngược lại, các chính sách đưa ra
không đồng bộ, không hợp lý hoặc thực thi không tốt sẽ có tác động tiêu cực
đến xã hội và tình trạng thất nghiệp ngày càng gia tăng.
1.1.4. Sự cần thiết của giải quyết việc làm

Lao động là một trong những nguồn lực chính để phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, không phải quốc gia nào cũng sử dụng được nguồn lao động sẵn có của
mình được hiệu quả. Một phần do những nguyên nhân khách quan đặc thù
của mỗi nước, một phần do những nguyên nhân chủ quan về chính sách chế
độ của Chính phủ cũng như trình độ và chất lượng của nguồn lao động.
Không thể phủ nhận được những hệ quả xấu do tác động của tình trạng
thất nghiệp gây nên như tệ nạn xã hội gia tăng, nghèo đói, dịch bệnh, chiến
tranh… Hàng năm lượng dân số trong độ tuổi lao động không tìm được
12
việc làm hoặc từ bỏ việc làm đang có của mình vì nhiều lý do ngày càng
tăng. Ở các nước phát triển, tình trạng thất nghiệp ít trầm trọng hơn và đất
nước họ cũng đủ tiềm lực kinh tế để hỗ trợ phần nào cho những người dân
không có việc làm thông qua trợ cấp thất nghiệp. Điều đó tạo điều kiện cho
người lao động thất nghiệp có thể đảm bảo được phần nào cho cuộc sống
của mình trên mức nghèo khổ. Ngược lại, ở các nước kém phát triển và
đang phát triển, tình trạng thất nghiệp ngày càng trở nên phổ biến và trầm
trọng. Bản thân các nước này còn phải đối với mặt với nhiều vấn đề cũng
lúc cần giải quyết, thêm vào đó tình hình kinh tế của họ lại không đủ để
đảm bảo cho người dân thất nghiệp có đủ mức trợ cấp tối thiểu. Người dân
thất nghiệp lâm vào cảnh nghèo đói triền miên, chất lượng cuộc sống giảm
sút dẫn đến sự thụt lùi của nền kinh tế.
Do vậy, việc tập trung tìm mọi biện pháp để giải quyết tình trạng thất
nghiệp đã và đang trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết đối với bất cứ
quốc gia nào. Điều đó không chỉ giải quyết vấn đề trước mắt là tạo ra công

ăn việc làm cho những lao động thất nghiệp để nuôi sống bản thân và gia
đình mà còn mang ý nghĩa lâu dài đối với nền kinh tế. Góp phần vào sự
phát triển chung của xã hội, kéo gần khoảng cách giàu nghèo.
Thị trường lao động Việt Nam đã hình thành và phát triển, với dân
số đông (trên 84 triệu người) và quy mô lao động lớn, hằng năm, lực
lượng lao động được bổ sung trên 1 triệu người, đem lại lợi thế cho Việt
Nam về nguồn nhân công dồi dào, giá nhân công tương đối rẻ so với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Mặt khác, lao động trẻ chiếm tỷ
trọng lớn trong lực lượng lao động (chiếm 45,6%), đây thực sự là nguồn
lao động tiềm năng lớn cho Việt Nam trong việc phát huy nội lực của đất
nước để phát triển. Tuy nhiên, với lực lượng lao động dồi dào và được
13
bổ sung hàng năm như vậy thì tình trạng thất nghiệp ngày một trở nên
nặng nề hơn.
Những người lần đầu tiên tìm việc làm, người lao động không có tay nghề
và phụ nữ có thể trở thành nạn nhân đầu tiên của tình trạng thất nghiệp đang gia
tăng. Tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên nói chung cao hơn so với tỷ lệ thất
nghiệp trung bình.
Trong những năm tới, tạo việc làm mới và giải quyết việc làm cho người
lao động vẫn là vấn đề bức xúc do:
- Khủng hoảng kinh tế ngày càng trầm trọng, lạm phát với tốc độ cao, xuất
khẩu giảm sút, nhập siêu; tỷ lệ thất nghiệp cao so với các nước trong khu vực.
- Cơ cấu kinh tế còn lạc hậu và nguồn lao động phân bổ bất hợp lý theo các
vùng lãnh thổ, trình độ lành nghề của lao động thấp. Tác động của quá trình biến
động tự nhiên của dân số tiếp tục tạo sức ép đối với việc làm do tỷ lệ sinh đẻ cao
từ sau chiến tranh, số người vào độ tuổi lao động hàng năm tăng nhanh làm cho
tổng dân số trong tuổi lao động cũng tăng nhanh.
- Đối tượng lao động cần giải quyết việc làm rất đa dạng và tăng nhanh
vượt bậc gồm: Người không có việc làm từ những năm trước chuyển qua, lao
động ở khu vực Nhà nước dôi ra do tinh giảm biên chế, người đi lao động trở về

trước thời hạn, thanh niên mới bước vào tuổi lao động…
- Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, những thách thức của
cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa kinh tế đã đặt lực lượng
lao động nước ta trước những yêu cầu chuyển đổi cơ cấu và nâng cao chất lượng
đào tạo, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động công nghiệp.
1.2. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NHCSXH
Để giải quyết việc làm cho lao động trong xã hội, cần có sự phối hợp
đồng bộ của nhiều cấp, ngành chức năng có liên quan như Bộ tài chính, Bộ
14
lao động thương binh và xã hội, Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng như các nhà
hoạch định chính sách kinh tế. Trong đó không thể không nói tới đóng góp
quan trọng của ngành Ngân hàng với chức năng cấp vốn cho các dự án,
phương án hoạt động của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và hộ gia đình
để thu hút thêm lao động góp phần từng bước giải quyết việc làm cho bộ phận
lao động thất nghiệp.
1.2.1. Khái niệm về cho vay giải quyết việc làm
Cho vay giải quyết việc làm là hình thức cấp vốn tín dụng cho cho các
đối tượng vay vốn để giải quyết việc làm nhằm góp phần tạo việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao
động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu
kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm việc, nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân.
Cho vay giải quyết việc làm hiện nay đang được thực hiện bởi
NHCSXH. Về cơ bản, cho vay giải quyết việc làm cũng tuân thủ theo các quy
trình cho vay thông thường, bao gồm có tiếp nhận hồ sơ, dự án xin vay vốn,
đảm bảo có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy đinh đối với những món vay
trên 30 triệu đồng. Tuy nhiên, dự án xin vay vốn phải đảm bảo tạo ra được ít
nhất một chỗ làm mới cho người lao động. Tuỳ theo từng đối tượng khách
hàng được vay vốn để lập hồ sơ xin vay theo hướng dẫn cụ thể. Cũng tuỳ theo
dự án xin vay thuộc nguồn vốn do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hay do các tổ

chức chính trị xã hội, Bộ quốc phòng quản lý mà có sự phân cấp thẩm định và
xét duyệt dự án khác nhau.
Mọi quy định về mức vay và lãi suất cho vay ưu đãi của chương trình
cho vay giải quyết việc làm từng thời kỳ đều do Chính phủ quy định và có sự
phối hợp đồng bộ, hướng dẫn thực hiện của Liên Bộ tài chính, Bộ lao động
thương binh xã hội và Bộ Kế hoạch và đầu tư
15
1.2.2. Sự cần thiết của cho vay giải quyết việc làm

Vấn đề lao động - việc làm luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng trong
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giải quyết việc
làm là chính sách cơ bản của đất nước nhằm phát triển bền vững vì con người.
Tỷ lệ thất nghiệp cao còn là một mối đe dọa thật sự đối với ổn định xã
hội của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy, thách thức đối với Chính phủ là đưa ra
được các chính sách có hiệu quả về việc làm, chương trình bảo hiểm thất
nghiệp, dịch vụ tư vấn, hướng dẫn về nghề nghiệp và các dịch vụ việc làm
khác đáp ứng những nhu cầu cụ thể của thanh niên. Tạo cơ hội việc làm cho
nhiều lao động là yếu tố quan trọng để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế
bền vững. Cần phải thực hiện phối hợp nhiều biện pháp để đạt được mục tiêu
đó, trong đó có biện pháp đặc biệt hữu hiệu đó là cho vay giải quyết việc làm,
tạo cơ sở về tài chính cho công cuộc giải quyết nạn thất nghiệp.
Nhà nước chuyển từ tạo việc làm trực tiếp sang gián tiếp thông qua
các chính sách, nguồn lực hỗ trợ, đặc biệt thông qua Chương trình mục
tiêu quốc gia về việc làm. Trong những năm qua, Chương trình đã có sự
lồng ghép hiệu quả với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác,
thực hiện các dự án về tín dụng việc làm với lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc
gia về việc làm góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, gắn dạy nghề với tạo việc làm, thúc đẩy thị trường lao động phát
triển, tạo và tự tạo việc làm cho từ 300 - 350 nghìn lao động/năm. Đồng
thời, qua việc thực hiện Chương trình đã góp phần nâng cao nhận thức

của các cấp, các ngành, của người dân và của xã hội về giải quyết việc
làm; người lao động ngày càng chủ động, năng động tự tạo việc làm cho
mình và cho người khác, không thụ động, trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ
trực tiếp từ Nhà nước.
16

×