TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
BÙI THỊ THANH HUYỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ, TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Chương
Dương” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc
của bản thân, không sao chép từ công trình nghiên cứu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên
Bùi Thị Thanh Huyền
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em muốn gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trường Đại học Kinh
tế Quốc Dân, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
bổ ích cho em, đây chính là những nền tảng cơ bản để em hoàn thành bài luận
văn này.
Em xin cảm ơn sâu sắc tới giảng viên TS.Hoàng Thị Lan Hương đã tận
tình quan tâm hướng dẫn, nhiệt tình chỉ bảo, giải đáp cho em những thắc mắc
trong quá trình nghiên cứu để em hoàn thành tốt bài luận văn này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên
Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương
Dương đã tạo điều kiện, giúp đỡ em được tìm hiểu tình hình cụ thể về môi
trường làm việc của ngân hàng, dành thời gian chỉ bảo hướng dẫn và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội ngày tháng năm 2015
Học viên
Bùi Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN...............................................................................................i
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................5
1.1 Hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại...................5
1.1.1 Đặc điểm của nguồn tiền gửi dân cư..............................................................5
1.1.2 Vai trò của nguồn tiền gửi dân cư...................................................................7
1.1.3 Phân loại tiền gửi dân cư..............................................................................10
1.2 Hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại...................14
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại....14
1.2.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại....15
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân
hàng thương mại....................................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG.....................................................................................29
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi
nhánh Chương Dương...................................................................................29
2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương....29
2.1.2 Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Ngân hàng Ngoại thương Việt NamChi nhánh Chương Dương....................................................................................29
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương- Chi nhánh
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................................31
2.1.4 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Chương Dương trong giai đoạn 2010-2014................................33
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng Ngoại
thương- Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2010-2014...................................39
2.2.1 Quy mô tiền gửi dân cư...............................................................................39
2.2.2 Cơ cấu tiền gửi dân cư..................................................................................42
2.2.4 Chi phí huy động từ tiền gửi dân cư.............................................................46
2.2.5. Lợi nhuận thu được từ huy động tiền gửi dân cư.........................................49
2.2.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi dân cư của
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương....................50
2.3 Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động huy động vốn từ
tiền gửi dân cư của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương
Dương...................................................................................................................... 53
2.3.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng Vietcombank Chương Dương......................53
2.3.2 Nhân tố thuộc về Nhà nước.......................................................................55
2.3.3 Nhân tố thuộc về nhu cầu của khách hàng:................................................56
Chương 3: ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN
GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG..................................66
3.1 Định hướng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2015-2020......66
3.1.1 Mục tiêu hoạt động huy động vốn đến năm 2020......................................66
3.1.2 Định hướng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2015-2020.....................................67
3.2 Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương......68
3.2.1 Đề xuất với ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại thương Việt NamChi nhánh Chương Dương..................................................................................69
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam:
............................................................................................................................ 75
KẾT LUẬN................................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................88
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN
NHTW
NHTM
NHTMCP
Vietcombank
Vietcombank Chương Dương
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung Ương
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
USD
EUR
JPY
Nam- Chi nhánh Chương Dương
Đồng Đô la Mỹ
Đồng tiền chung Châu Âu
Đồng Yên Nhật
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:
Bảng 2.17:
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chương Dương giai
đoạn 2010-2014....................................................................................31
Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Chương Dương giai đoạn
2010-2014.............................................................................................34
So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động tại Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................35
Cơ cấu các nguồn vốn huy động phân theo loại tiền gửi của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................36
Cơ cấu các nguồn vốn huy động phân theo đối tượng gửi tiền của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................38
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................40
Quy mô, mức độ và tốc độ tăng trưởng tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................41
Phân loại tiền gửi dân cư theo thời hạn gửi tiền của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................42
Phân loại tiền gửi dân cư theo loại tiền gửi của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................44
Doanh thu do sử dụng vốn huy động từ tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................45
Tổng chi phí huy động từ tiền gửi dân cư của Vietcombank Chương
Dương giai đoạn 2010-2014..................................................................47
Chi phí trả lãi do huy động vốn từ tiền gửi dân cư của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014:...................................................48
Lợi nhuận thu được từ huy động tiền gửi dân cư của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014:...................................................49
Tỷ suất lợi nhuận thu được từ huy động tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................50
Đánh giá của khách hàng về loại hình sản phẩm của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................58
Lãi suất bình quân do huy động vốn từ dân cư của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................60
Đánh giá của khách hàng về lãi suất huy động của Vietcombank
Bảng 2.18:
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1:
Chương Dương giai đoạn 2010-2014:...................................................61
Đánh giá của khách hàng về thủ tục huy động vốn của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014:...................................................62
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chương Dương giai
đoạn 2010-2014....................................................................................32
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Chương Dương giai đoạn
2010-2014.............................................................................................34
Biểu đồ 2.3: So sánh số vốn cho vay và số vốn huy động tại Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................35
Biều đồ 2.4: Cơ cấu các nguồn vốn huy động phân theo loại tiền gửi của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................37
Biều đồ 2.5: Cơ cấu các nguồn vốn huy động phân theo đối tượng gửi tiền của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................38
Biều đồ 2.6:
Quy mô tiền gửi dân cư của Vietcombank Chương Dương giai đoạn
2010-2014.............................................................................................40
Biều đồ 2.7: Quy mô tiền gửi dân cư của Vietcombank Chương Dương giai đoạn
2010-2014.............................................................................................41
Biều đồ 2.8: Phân loại tiền gửi dân cư theo thời hạn gửi tiền của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................43
Biều đồ 2.9: Phân loại tiền gửi dân cư theo loại tiền gửi của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014....................................................44
Biểu đồ 2.10: Doanh thu từ việc sử dụng vốn huy động từ tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................46
Biểu đồ 2.11: Tổng chi phí huy động từ tiền gửi dân cư của Vietcombank Chương
Dương giai đoạn 2010-2014..................................................................47
Biều đồ 2.12: Chi phí trả lãi do huy động vốn từ tiền gửi dân cư của Vietcombank
Chương Dương giai đoạn 2010-2014:...................................................48
Biểu đồ 2.13: Lợi nhuận thu được do huy động vốn từ tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................49
Biều đồ 2.14: Lãi suất bình quân do huy động vốn từ tiền gửi dân cư của
Vietcombank Chương Dương giai đoạn 2010-2014..............................60
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1.
Mô hình cơ cấu tổ chức của NHTM cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam- Chi nhánh Chương Dương..........................................................31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
BÙI THỊ THANH HUYỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ, TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Chương
Dương được thành lập từ năm 2003 với tiền thân là Chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Trong thời gian qua, công tác huy
động vốn đã được Ngân hàng chú trọng. Hàng năm, tốc độ huy động vốn tăng trưởng
luôn trên 20% so với năm trước, đây là tín hiệu đáng mừng, cho thấy sự quyết tâm, phấn
đấu của cả tập thể ban lãnh đạo và nhân viên chi nhánh trong việc huy động vốn.
Tuy nhiên hiện nay, việc cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng khá phức
tạp dẫn đến hiệu quả của công tác huy động vốn từ tiền gửi dân cư còn nhiều khó
khăn. Điều này là do các nguyên nhân bên trong ngân hàng như: trình độ nhân viên
tín dụng, quy trình huy động vốn, hiệu quả hoạt động…còn hạn chế; nguyên nhân
bên ngoài là do cạnh tranh lãi suất, cạnh tranh khách hàng, thể chế, chế độ của Nhà
nước…đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân
cư của NHTM.
Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương”
đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu với mong muốn đưa ra được một số đề xuất,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam nói chung, của chi nhánh
Chương Dương nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc đánh giá thực trạng hiệu
quả huy động tiền gửi dân cư, đồng thời xác định được ưu điểm, nhược điểm của
hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương; đề xuất các giải pháp, kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của
ngân hàng thương mại.
ii
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Chương Dương, giai đoạn 2010 -2014, từ đó đề xuất giải pháp
năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp định thống kê mô tả
kết hợp với phương pháp định tính để nghiên cứu.
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
Huy động tiền gửi dân cư là cách thức mà các NHTM thực hiện để thu hút
nguồn tiền của các cá thể trong nền kinh tế có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ
thanh toán hộ từ phía ngân hàng, tiết kiệm khoản tiền cho nhu cầu về tài chính được
dự tính trong tương lai với mục đích đầu tư.
Tiền gửi dân cư có những đặc điểm bao gồm: khách hàng là những cá nhân
trong nền kinh tế; quy mô của lượng tiền gửi này tương đối nhỏ; số lượng khách
hàng tham gia gửi tiền khá lớn; nguồn tiền gửi dân cư có tính ổn định cao; là nguồn
vốn khá nhạy cảm với sự biến động của các yếu tố khách quan như tỷ giá, lãi suất,
thu nhập, mức độ chi tiêu của khách hàng; chi phí tiền gửi tương đối lớn, các
NHTM phải thực hiện và duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc; giúp ngân hàng có thể bán
chéo được nhiều sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Huy động tiền gửi dân cư có vai trò rất lớn đối với NHTM, khách hàng và
nền kinh tế. Cụ thể như sau: Đối với ngân hàng, huy động tiền gửi dân cư góp phần
tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng; góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân
hàng để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác; có thể sử dụng khách hàng cá
nhân làm cầu nối giúp sự gia tăng quy mô huy động vốn cho ngân hàng; góp phần
làm tăng doanh thu, lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng; tăng cường uy tín và tăng
năng lực cạnh tranh của ngân hàng; giúp ngân hàng phát triển các dịch vụ khác như:
ATM, thanh toán tiền điện, nước; giúp NHTM phát triển các dịch vụ hiện đại của
ngân hàng.
iii
Đối với khách hàng: việc gửi tiền vào ngân hàng giúp cho vốn của khách
hàng được an toàn; góp phần cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu
tư; giúp khách hàng được sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như dịch vụ
thanh toán hộ (thanh toán hóa đơn điện, nước…) và dịch vụ tín dụng cá nhân khi
khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền.
Đối với nền kinh tế: giúp cho vốn trong nền kinh tế được luân chuyển, thực
hiện khơi thông nguồn vốn; tránh cho nền kinh tế nguy cơ lạm phát tiền; thúc đẩy
các cá nhân gửi tiền nhàn rỗi vào hệ thống NHTM.
Tiền gửi dân cư được phân thành các loại như: Huy động tiền gửi tiết kiệm
dân cư và huy động thông qua phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Đối với huy động tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư lại được phân nhỏ theo loại tiền tệ; theo kỳ hạn gửi tiền; theo
phương thức trả lãi; theo phương thức trả gốc; theo đối tượng khách hàng; theo loại
hình tiết kiệm.
1.2 Hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
Theo tác giả, hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
chính là kết quả đích thực thu được hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân
hàng, nó là mối tương quan so sánh giữa các kết quả và chi phí bỏ ra khi thực hiện
huy động tiền gửi dân cư.
Hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của NHTM được đánh giá dựa trên các
chỉ tiêu bao gồm: Quy mô nguồn tiền gửi dân cư; cơ cấu nguồn tiền gửi dân cư;
Doanh thu do sử dụng vốn huy động từ tiền gửi dân cư; Chi phí huy động tiền gửi
dân cư; Lợi nhuận thu được từ huy động tiền gửi dân cư; Tỷ suất lợi nhuận thu được
từ tiền gửi dân cư.
Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy
động tiền gửi dân cư của NHTM bao gồm: nhân tố thuộc về NHTM, về phía Nhà
nước; về phía nhu cầu của khách hàng. Nhân tố thuộc về NHTM gồm có: Chiến
lược kinh doanh của ngân hàng; uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng; cơ sở
vật chất và trình độ công nghệ thông tin của ngân hàng; năng lực cán bộ ngân hàng;
phương thức huy động vốn, công nghệ.
Các nhân tố thuộc về Nhà nước bao gồm: tình hình kinh tế- xã hội; hành lang
pháp lý. Đây là những nhân tố bên ngoài, nhưng những chính sách có tác động trực
iv
tiếp đến việc kinh doanh nói chung, huy động tiền gửi dân cư nói riêng của NHTM.
Ngoài ra, các nhân tố thuộc về nhu cầu của khách hàng bao gồm: lãi suất huy động;
thủ tục huy động vốn; loại hình sản phẩm cũng là những yếu tố tác động không nhỏ
đến việc huy động tiền gửi dân cư của NHTM.
Chương 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
2.1 Giới thiệu về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương
Trong phần này, tác giả đã trình bày quá trình hình thành và phát triển của
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương, đồng thời đưa ra
cơ cấu tổ chức các phòng ban chức năng của NHTMCP Ngoại Thương Việt NamChi nhánh Chương Dương trong giai đoạn 2010-2014.
Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày khái quát hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương trong giai đoạn
2010-2014. Cụ thể: Doanh thu, lợi nhuận chi nhánh tương đối ổn định và tăng
trưởng qua các năm.
Đồng thời, tác giả cũng đánh giá thực trạng huy động vốn của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương thông qua các chỉ tiêu: quy mô
huy động vốn tăng trưởng từ 1.594.845 triệu đồng năm 2010 tăng lên 4.928.010
triệu đồng năm 2014; Cơ cấu nguồn vốn huy động cũng có sự thay đổi đáng kể:
phân theo loại tiền gửi thì tiền gửi bằng nội tệ có xu hướng tăng trưởng cả về số
lượng và tỷ trọng; trong khi đó, tiền gửi bằng ngoại tệ lại giảm xuống đáng kể. Nếu
xét theo đối tượng gửi tiền thì tiền gửi dân cư có xu hướng tăng trưởng cả về số
lượng và tỷ trọng. Năm 2010 là 813.371 triệu đồng, chiếm 51% thì đến năm 2014
đã là 3.203.207 triệu đồng, chiếm 65%. Điều này cho thấy NHTMCP Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương đã luôn quan tâm đến việc huy động vốn nói
chung, huy động tiền gửi dân cư nói riêng.
v
2.2 Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2010-2014
Thực tế cho thấy: quy mô tiền gửi dân cư trong giai đoạn qua của NHTMCP
Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương có mức độ ổn định và phát
triển. Cụ thể: mức độ hoàn thành kế hoạch huy động này càng tăng trưởng, từ mức
chỉ đạt 85% chỉ tiêu đặt ra trong năm 2010, đến năm 2014 đã đạt và vượt mức, lên
tới 110% chỉ tiêu kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư cũng có sự
thay đổi đáng kể. Hàng năm, số lượng tiền gửi dân cư có xu hướng tăng hơn năm
trước. Đây là kết quả đáng mừng, cho thấy sự cố gắng, nỗ lực rất lớn của nhân viên
toàn chi nhánh.
Về cơ cấu tiền gửi dân cư cũng có sự thay đổi. Cụ thể: khi phân loại theo kỳ
hạn tiền gửi, tiền gửi dân cư không kỳ hạn có xu hướng tăng lên về số lượng nhưng
lại giảm dần về tỷ trọng, từ 15% năm 2010 xuống còn 8% năm 2014. Trong khi đó,
tiền gửi có kỳ hạn lại có xu hướng tăng cả về số lượng và tỷ trọng, từ 85% năm
2010 lên tới 92% năm 2014.
Khi phân loại theo loại tiền gửi thì cũng có sự chuyển biến: số lượng và tỷ
trọng tiền gửi bằng VND có xu hướng tăng lên, từ 63% năm 2010 lên tới 75% năm
2014, trong khi đó, tiền gửi bằng ngoại tệ có xu hướng tăng về quy mô nhưng lại
giảm về tỷ trọng.
Về doanh thu do sử dụng vốn huy động từ tiền gửi dân cư, trong giai đoạn
2010-2014, chỉ tiêu này cũng được tăng trưởng từ 201.433 triệu đồng năm 2010 lên
tới 380.927 triệu đồng năm 2014.
Đối với chỉ tiêu huy động tiền gửi dân cư cũng có xu hướng tăng trong giai
đoạn qua, từ 186.550 triệu đồng năm 2010 đã tăng lên 294.666 triệu đồng năm
2014. Chi phí tăng là do quy mô vốn tăng nên chi phí trả lãi tăng; chi lương tăng;
đồng thời, do nợ xấu trong giai đoạn qua nhiều nên chi phí bảo hiểm tiền gửi cũng
tăng đáng kể.
Bên cạnh đó, lợi nhuận thu được từ huy động tiền gửi dân cư cũng có sự tăng
trưởng. Năm 2010 đạt 14.883 triệu đồng, đến năm 2014 là 86.261 triệu đồng. Đây là
tín hiệu tốt, chi nhánh nên phát huy thực trạng này để ngày càng phát triển hơn.
vi
Dựa trên các thực trạng về hiệu quả huy động vốn nói chung, huy động tiền
gửi dân cư nói riêng, tác giả cũng đã đưa ra đánh giá kết quả đạt được, hạn chế của
huy động tiền gửi dân cư của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương. Về kết quả đạt được: quy mô tiền gửi dân cư có sự tăng trưởng rõ
rệt; tốc độ tăng trưởng tiền gửi dân cư của các năm sau cao hơn năm trước; cơ cấu
tiền gửi dân cư cũng có sự biến động; doanh thu, lợi nhuận có sự tăng trưởng đáng
kể trong giai đoạn 2010-2014.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư còn bộc
lộ một số hạn chế. Cụ thể như: tiền gửi không kỳ hạn tăng lên tuyệt đối, gây ảnh
hưởng rủi ro cho ngân hàng; tổng chi phí tiền gửi dân cư có xu hướng tăng; chi phí
trả lãi có sự bất ổn định…
Khi tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động tiền gửi dân cư, tác
giả cũng đánh giá thông qua các nhân tố như từ chính bản thân NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương; từ phía Nhà nước và từ chính khách
hàng. Đối với bản thân NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương,
chiến lược kinh doanh vẫn có xu hướng đối với khách hàng là tổ chức chiếm tỷ trọng
cao; uy tín và năng lực của ngân hàng có phần giảm sút do phải cạnh tranh với một số
ngân hàng nội và ngoại; cơ sở vật chất và trình độ cũ, còn phải đi thuê cơ sở; năng lực
cán bộ ngân hàng còn chưa cao; phương thức huy động vốn còn chậm. Đối với nhân tố
thuộc về Nhà nước, tác giả nhận thấy trong giai đoạn qua, do tình hình kinh tế xã hội
gặp nhiều biến động, hành lang pháp lý chưa được triển khai quyết liệt cũng đã gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.
Ngoài ra, tác giả còn trực tiếp phỏng vấn khách hàng, thực hiện phát phiếu
điều tra khách hàng. Kết quả thu được không mấy khả quan. Cụ thể: Đối với hiệu
quả sản phẩm ngân hàng, chính sách marketing; các dịch vụ khác của ngân hàng chỉ
được khách hàng đánh giá ở mức trung bình khá. Bên cạnh đó, lãi suất, thủ tục huy
động vốn cũng chỉ ở ngưỡng bình thường. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận là trong
giai đoạn qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động như lạm phát không ổn
định, lương thực tế giảm cũng đã làm cho việc tích lũy của khách hàng gặp nhiều
khó khăn, dẫn đến hiệu quả huy động không cao.
vii
Chương 3:
ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN
CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM- CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
3.1 Định hướng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2015-2020
Để tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn, NHTMCP Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Chương Dương đã đưa ra một số mục tiêu như: tổng nguồn vốn huy
động đạt 7,900 -8,500 triệu đồng; tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư/tổng nguồn vốn
huy động trên 72%. Bên cạnh đó, NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương cũng đưa ra các mục tiêu cụ thể thông qua việc xây dựng quy trình
thực hiện bao gồm 5 bước cơ bản gồm: thực hiện việc thành lập ban chỉ đạo và
nhóm nghiên cứu hoạch định chiến lược huy động vốn đến năm 2020; ban chỉ đạo
sẽ trực tiếp thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá các nội dung; trên cơ sở
các thực tại đã xảy ra, ban chỉ đạo sẽ thực hiện đề xuất các phương án chiến lược huy
động vốn đến năm 2020; thực hiện tổ chức hội thảo về chiến lược huy động vốn đã
xây dựng; thực hiện việc công bố và chuẩn bị điều kiện triển khai chiến lược huy
động vốn cho giai đoạn tới.
Bên cạnh đó, ban lãnh đạo NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương cũng đưa ra một số định hướng hoạt động huy động vốn trong thời
gian tới, bao gồm: giữ vững và duy trì là ngân hàng chuyên cung cấp tài chính, tín
dụng hàng đầu trên địa bàn quận Long Biên; thực hiện việc duy trì và ổn định các
hình thức huy động tiền gửi dân cư hiện có; thực hiện mở rộng mạng lưới các phòng
giao dịch tại chi nhánh lên tới 10 phòng giao dịch; giữ vững và phát huy cơ cấu huy
động nguồn vốn từ dân cư theo loại tiền một cách hợp lý; thực hiện việc xây dựng
chiến lược và công tác tiếp thị sản phẩm, chính sách marketing nhằm quảng bá
thương hiệu, từ đó giúp cho việc huy động vốn cũng như hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt hơn; thực hiện việc cải tiến hiệu quả dịch vụ, phong cách phục vụ
chuyên nghiệp, tăng hiệu quả phương thức giao dịch nhằm giúp công tác huy động
viii
vốn ngày càng tốt hơn; thực hiện việc nghiên cứu thị trường kỹ hơn; áp dụng một
cách linh hoạt chính sách lãi suất của NHNN; hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hệ
thống công nghệ thông tin, hiện đại hóa công nghệ nhằm giúp ngân hàng mới có
điều kiện mở rộng các dịch vụ, nhằm tăng doanh thu và giảm rủi ro; sử dụng vốn
một cách hiệu quả.
3.2 Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng
Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
Thông qua việc đánh giá thực trạng hạn chế, đồng thời căn cứ vào các mục
tiêu, định hướng của Vietcombank Chương Dương trong việc huy động vốn trong
thời gian tới, tác giả đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả huy
động vốn từ tiền gửi dân cư tại Vietcombank Chương Dương. Nội dung cụ thể của
các giải pháp như sau:
Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương, tác giả đưa ra một số đề xuất cụ thể như: cần nâng cao hơn nữa
trình độ chuyên môn của nhân viên ngân hàng nhằm giúp công việc huy động tiền
gửi dân cư ngày càng tốt hơn; thực hiện tăng cường quảng cáo và tiếp thị; đổi mới
thủ tục huy động tiền gửi dân cư; Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng; đồng
thời cần phải linh hoạt quản lý huy động vốn sao cho có hiệu quả; phát triển hơn
nữa các hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ; tham gia các hội chợ, triển lãm, tài trợ
cho các chương trình của quận Long Biên, Gia Lâm nhằm quảng bá ngân hàng.
Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Hội sở chính Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, các kiến nghị tác giả đưa ra bao gồm: thực hiện việc đa dạng hóa
các sản phẩm huy động từ dân cư; đầu tư nâng cấp, đổi mới khoa học công nghệ
trong ngân hàng; xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt; tăng cường phương thức
huy động vốn; đa dạng hoá các kênh phân phối và thực hiện phân phối có hiệu quả.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin đưa ra các kiến nghị khác: cần nghiên cứu, cải tiến
hơn nữa quy trình huy động tiền gửi dân cư đối với các chi nhánh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất; thực hiện việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi dân cư
bằng cách tạo sự kết hợp giữa các tiền gửi thanh toán và ATM, hay tạo ra các loại
tiền gửi tích hợp; thường xuyên hơn nữa các chương trình tập huấn, đào tạo kỹ năng
đối với cán bộ nhân viên ngân hàng; tăng cường hơn nữa cơ chế chuyển vốn nội bộ,
ix
từ đó giúp điều phối vốn giữa các chi nhánh được tốt hơn; thực hiện hoàn thiện cơ
cấu tổ chức huy động tiền gửi dân cư; cần nâng cao hơn nữa công việc đào tạo,
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ cho ngân hàng; xây dựng kế hoạch tổ
chức các khóa học một cách bài bản, cần lập kế hoạch đào tạo trên cơ sở nghiên cứu
nhu cầu đào tạo, có thiết kế chương trình đào tạo, xác định hình thức đào tạo và cơ sở
vật chất cho công tác đào tạo.
Ngoài ra, tác giả cũng xin đưa ra kiến nghị đối với Nhà nước như: cần tiếp tục củng
cố tình hình kinh tế- xã hội ngày một tốt hơn, tạo hành lang pháp lý hiệu quả hơn…nhằm
giúp việc kinh doanh nói chung, huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương ngày càng hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Trong phần này, tác giả đã thực hiện bám sát đối tượng, mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu như: hệ thống hóa những cơ sở lý luận về công tác huy động vốn từ tiền
gửi dân cư như: khái niệm, vai trò, phân loại huy động vốn từ tiền gửi dân cư cũng
như đưa ra được khái niệm hiệu quả huy động vốn, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả huy động vốn từ dân cư của NHTM.
Trên cơ sở đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Song song với đó, tác giả đã phân tích được hiệu quả công tác
huy động vốn từ dân cư của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương
Dương trong thời gian qua. Đồng thời chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế còn tồn
tại và nguyên nhân của những hạn chế trong việc huy động tiền gửi dân cư của
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương trong giai đoạn
2010-2014.
Dựa vào những nguyên nhân của những hạn chế, kết hợp với mục tiêu, định
hướng của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương trong
thời gian tới, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với Ngân hàng Nhà
nước, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Ngoại thương - Chi nhánh Chương
Dương trong việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn từ tiền gửi dân cư.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
BÙI THỊ THANH HUYỀN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ, TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG
HÀ NỘI – 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm hai nhóm cụ
thể: huy động vốn từ tiền gửi dân cư và từ các tổ chức khác trong nền kinh tế. Trong
đó, hoạt động huy động vốn từ tiền gửi dân cư có vai trò vô cùng quan trọng đối với
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Không chỉ góp phần rất lớn trong việc nâng
cao doanh thu, tăng lượng tiền, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, huy động tiền gửi dân cư còn có vai trò đối với khách hàng và nền
kinh tế. Đối với khách hàng, việc phát triển huy động vốn từ tiền gửi dân cư còn
giúp khách hàng có nguồn tiết kiệm và đầu tư, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho việc
cất trữ…Ngoài ra, đối với nền kinh tế, huy động tiền gửi dân cư còn hạn chế lạm
phát, giúp ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ, tạo sự chu chuyển
vốn trong nền kinh tế…
Thực tế hiện nay cho thấy: hiệu quả từ việc huy động vốn nói chung và huy
động từ tiền gửi dân cư nói riêng ngày càng khó khăn phức tạp. Ngoài nguyên nhân
chủ quan của các ngân hàng thương mại như: trình độ nhân viên tín dụng, quy trình
huy động vốn, hiệu quả hoạt động…còn hạn chế thì những nguyên nhân khác quan
như: sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt về lãi suất, cạnh tranh
khách hàng …đã khiến cho việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại các ngân hàng
ngày càng trở lên gay gắt hơn. Do đó, để nâng cao hiệu quả huy động của mình, các
ngân hàng cần phải tự đưa ra chiến lược huy động vốn cho riêng mình, từ đó góp
phần ổn định và đưa ngân hàng mình ngày một phát triển.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Chương
Dương được thành lập từ năm 2003 với tiền thân là Chi nhánh cấp 2 của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Trong thời gian qua, công tác huy
động vốn đã được Ngân hàng chú trọng. Hàng năm, tốc độ huy động vốn tăng trưởng
luôn trên 20% so với năm trước, đây là tín hiệu đáng mừng, cho thấy sự quyết tâm, phấn
đấu của cả tập thể ban lãnh đạo và nhân viên chi nhánh trong việc huy động vốn.
Tuy nhiên hiện nay, việc cạnh tranh trong nội bộ ngành ngân hàng khá phức
2
tạp, hiệu quả của công tác huy động vốn còn nhiều khó khăn do cạnh tranh lãi suất,
cạnh tranh khách hàng… đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn, đặc
biệt là tiền gửi dân cư. Chính vì vậy, đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi
dân cư tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đề tài
Đề tài về huy động vốn từ tiền gửi dân cư tại ngân hàng thương mại đã được
một số tác giả tiếp cận ở các góc độ, phạm vi, đối tượng nghiên cứu khác nhau.
Nghiên cứu về đề tài huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng có một số tác
phẩm tiêu biểu như: tác giả Trần Thị Thu Hiền (2011) với đề tài luận văn “Tăng
cường huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam”; tác giả Phạm Thị Bích Hiên (2011) với đề tài “Tăng cường huy
động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Namchi nhánh Bắc Hà Nội”; tác giả Lê Thị Thùy Nương (2011) với đề tài “Tăng cường
huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Sở
giao dịch 1”. Xét về mặt cấu trúc: Trong tác phẩm của mình, các tác giả đã đưa ra
cách phân loại huy động vốn; tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy
động tiền gửi dân cư của NHTM. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra các tiêu chí
đánh giá hoạt động huy động tiền gửi dân cư của NHTM như: quy mô và cơ cấu
tiền gửi; số lượng khách hàng; thị phần huy động; sản phẩm huy động và số lượng
sản phẩm bán chéo.
Tuy nhiên, về phương pháp phân tích, các tác giả mới chỉ dựa trên số liệu thứ
cấp của ngân hàng qua các năm để đánh giá công tác huy động tiền gửi dân cư,
chưa đi sâu nghiên cứu và chưa sử dụng số liệu sơ cấp thông qua việc thực hiện
khảo sát ý kiến của khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng. Do đó, khi đánh giá
hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư thì kết quả chưa cao, bởi tâm lý, sự đánh
giá, nhìn nhận của khách hàng về hiệu quả của ngân hàng mới có quyền quyết định
đến sự phát triển huy động vốn nói chung, huy động từ tiền gửi dân cư nói riêng.
Trong nghiên cứu của mình, trên cơ sở nghiên cứu lý luận cơ bản, tác giả
thực hiện đánh giá, phân tích thực trạng tiền gửi dân cư từ phía ngân hàng và thực
3
hiện phỏng vấn trực tiếp khách hàng. Từ đó, tác giả đưa ra đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động tiền gửi dân cư cho ngân hàng.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, đồng thời xác định
được ưu điểm, nhược điểm của hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi
dân cư tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Chương Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam- Chi nhánh Chương Dương.
- Thời gian: Dữ liệu được thu thập từ năm 2010 đến năm 2014, từ đó đề xuất
giải pháp năm 2015, định hướng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp định
tính để nghiên cứu. Số liệu được thu thập bao gồm:
- Số liệu sơ cấp: thông qua việc phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra,
đánh giá của khách hàng trong việc thực hiện hiệu quả huy động tiền gửi dân cư. Cụ
thể: tác giả đã thực hiện phỏng vấn, phát phiếu trực tiếp cho 105 khách hàng thông
qua lấy phiếu ý kiến của khách. Với số phiếu phát ra là 105, số phiếu thu về hợp lệ
là 100, đạt 95,24%. Đây là những khách hàng cá nhân, đang gửi tiền và có mối quan
hệ thân thiết với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
- Số liệu thứ cấp: báo cáo tài chính giai đoạn 2010-2014 của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
6. Kết cấu luận văn:
Luận văn được viết với bố cục gồm 3 chương, nội dung chính của từng
chương cụ thể như sau:
4
Chương 1: Những vấn đề chung về hiệu quả huy động tiền gửi dân cư của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
Chương 3: Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Chương Dương.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
TIỀN GỬI DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động huy động tiền gửi dân cư của ngân hàng thương mại
1.1.1 Đặc điểm của nguồn tiền gửi dân cư
Huy động tiền gửi dân cư là cách thức mà các NHTM thực hiện để thu hút
nguồn tiền của các cá thể trong nền kinh tế có nhu cầu được sử dụng các dịch vụ
thanh toán hộ từ phía ngân hàng, tiết kiệm khoản tiền cho nhu cầu về tài chính được
dự tính trong tương lai với mục đích đầu tư.
Tiền gửi dân cư có những đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
Thứ nhất, khách hàng của huy động vốn từ tiền gửi dân cư là những cá nhân
trong nền kinh tế. Đây là những cá nhân có tài sản, có tiền nhàn rỗi tạm thời được
họ tích góp gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi hoặc để tích lũy phục vụ cho
nhu cầu sử dụng trong tương lai.
Thứ hai, quy mô của lượng tiền gửi này tương đối nhỏ. Thực vậy, đối với
khách hàng là tổ chức, khoản tiền gửi vào ngân hàng khá lớn, thường là hàng trăm,
hàng ngàn tỷ đồng. Trong khi đó, đối với tiền gửi dân cư thì đây là khoản tiền có được
từ sự tích lũy của cá nhân nên lượng tiền gửi vào ngân hàng không cao, thông thường
nhiều nhất cũng chỉ đến vài chục tỷ đồng với mục đích thanh toán hoặc tích lũy.
Thứ ba, số lượng khách hàng là dân cư tham gia gửi tiền khá lớn. Tại
NHTM, mặc dù tiền gửi của tổ chức tương đối lớn, song số lượng các doanh
nghiệp, tổ chức tham gia gửi tiền cũng chỉ nhiều nhất lên tới hàng ngàn công ty. Tuy
nhiên, đối với khách hàng cá nhân thì số người gửi tiền tương đối lớn, có thể lên tới
hàng trăm ngàn người gửi tiền. Do đó, việc huy động vốn từ tiền gửi dân cư khá dồi
dào sẽ giúp ích lớn cho việc kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, nguồn tiền gửi dân cư có tính ổn định cao. Mục đích của người gửi
tiền vào ngân hàng mang tính chất tích lũy nhằm sử dụng cho tương lai nên họ ít khi
6
rút tiền gửi. Mặt khác, lòng trung thành của khách hàng cũng là yếu tố góp phần tạo
ra tính ổn định cho ngân hàng. Một khi ngân hàng tạo ra niềm tin tưởng tuyệt đối
cho khách hàng thì thông thường họ khá trung thành với ngân hàng đó. Do đó, số
lượng tiền gửi sẽ có xu hướng tăng dần về quy mô.
Không những thế, nếu một lượng khách hàng rút tiền ra khỏi ngân hàng,
nhưng vì quy mô lượng tiền cá nhân nhỏ và thời hạn rút tiền khác nhau nên hầu như
không gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, nguồn tiền
gửi dân cư mang tính ổn định cao cho ngân hàng.
Thứ năm, tiền gửi dân cư là nguồn vốn khá nhạy cảm với sự biến động của
các yếu tố khách quan như tỷ giá, lãi suất, thu nhập, mức độ chi tiêu…của các cá
nhân tham gia gửi tiền. Cụ thể như: yếu tố lãi suất chẳng hạn, nếu lãi suất cao sẽ
làm cho nhu cầu gửi tiền của dân cư có xu hướng tăng lên, từ đó làm cho quy mô
tiền gửi này tăng. Giải thích nguyên nhân này là do dân cư gửi tiền vào ngân hàng
với mục đích tích lũy và sinh lời là chính. Do đó, sự biến động của lãi suất tác động
trực tiếp đến tâm lý người gửi tiền, đồng thời gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến
quy mô tiền huy động nói riêng, quy mô tổng nguồn vốn ngân hàng nói chung.
Thứ sáu, về vấn đề chi phí tiền gửi cũng tương đối lớn. Thực vậy, để khách
hàng là dân cư có thể biết tới dịch vụ của mình, các ngân hàng cũng thường xuyên
phải sử dụng các hình thức tuyên truyền như quảng cáo qua báo trung ương và địa
phương, báo hình, …hay sử dụng việc in các ấn phẩm, thực hiện thông báo lãi suất
phục vụ cho khách hàng cá nhân. Ngoài ra, khi huy động vốn từ tiền gửi dân cư,
ngân hàng còn phải thực hiện việc trả lãi suất định kỳ theo quy định, đồng thời với
sự cạnh tranh gay gắt hiện nay tại các ngân hàng, ngân hàng còn phải thực hiện các
chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng,…nhằm giữ chân họ ở lại lâu hơn
với ngân hàng. Do đó, khoản chi phí cho loại tiền gửi này tương đối lớn.
Thứ bảy, khi huy động vốn bằng tiền gửi dân cư, NHTW yêu cầu các NHTM
phải thực hiện và duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Không những
thế, để đảm bảo an toàn cho ngân hàng, các NHTM còn phải mua bảo hiểm cho các
khoản tiền gửi huy động được, điều này làm cho chi phí huy động thực tế của tiền
gửi dân cư cao hơn lãi phải trả cho người gửi tiền.