Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Những quy định của pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ phần và mua lại vốn, chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.44 KB, 14 trang )

0 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................2
I.

Quy định pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng

cổ phần trong công ty cổ phần...........................................................................2
1.

Khái niệm cổ phần...................................................................................2

2.

Quy định pháp luật về việc mua lại cổ phần............................................2
a)

Trường hợp mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông: (Điều 90)......3

b)

Trường hợp mua lại cổ phần theo quyết định của công ty: (Điều 91). .3

c)

Quy định về điều kiện thanh toàn và xử lý các cổ phần được mua lại

(Điều 92):......................................................................................................5
d)


3.

Quy định về các loại tài sản dùng để mua cổ phần (Điều 89)...............5
Quy định pháp luật về việc chuyển nhượng cổ phần...............................5

II. Quy định của pháp luật về mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn góp
trong công ty TNHH hai thành viên..................................................................7
1.

Tài sản dùng để góp vốn..........................................................................7

2.

Quy định pháp luật về việc mua lại vốn góp............................................7

3.

Quy định của pháp luật về việc chuyển nhượng vốn góp........................8

4.

Hậu quả pháp lý sau khi chuyển nhượng phần vốn góp.........................11

KẾT
LUẬN........................................................................................................12


1 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế Việt Nam, công ty TNHH và công ty cổ phần

đang ngày càng trở nên phổ biến thu hút được các nhà đầu tư tham gia kinh
doanh, đầu từ dưới hai loại hình này. Cả hai loại hình công ty này đều mang
những đặc điểm quan trọng của công ty đối vốn là có sự tách bạch giữa tài sản
của công ty và tài sản của cá nhân (phân tách tài sản), có tư cách pháp nhân và
chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phần vốn mà họ góp
vào công ty. Do việc thành lập chỉ quan tâm đến phần vốn góp nên thành viên
công ty thường rất đông, những người không hiểu biết về kinh doanh cũng có
thể tham gia cào công ty, điều này dẫn tới sự phân hóa các nhóm quyền lợi giữa
các thành viên trong công ty. Do đó, khi tình hình công ty thay đổi có thể dẫn
tới sự thay đổi quyền lợi của một hay một nhóm thành viên công ty, sự thay đổi
đó có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến một hay một nhóm viên công ty
đó. Để bảo vệ quyền lợi của những thành viên công ty, Luật doanh nghiệp năm
2005 đã quy định các thành viên công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên
có quyền yêu cầu công ty hoặc người khác mua lại cổ phần, phần góp vốn. Mặt
khác, vì nhiều lý do khác nhau các thành viên công ty muốn chuyển nhượng lại
cổ phần hay phần góp vốn của mình cho người khác. Vì thế, Luật doanh nghiệp
2005 và các văn bản hướng dẫn đã quy định cụ thể, chi tiết về chuyển nhượng
cổ phần của công ty cổ phần và chuyển nhượng phần vốn góp của công ty
TNHH hai thành viên. Trong đề tài của mình em xin trình bày “Những quy
định của pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần, chuyển nhượng cổ
phần và mua lại vốn, chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai
thành viên”.


2 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
NỘI DUNG
I.

Quy định pháp luật hiện hành về việc mua lại cổ phần, chuyển


nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.
1. Khái niệm cổ phần
Cổ phần là phần chia nhỏ nhất vốn điều lệ của công ty, được thể hiện dưới
hình thức cổ phiếu.Giá trị mỗi cổ phần (mệnh giá cổ phần) do công ty quyết
định và ghi vào cổ phiếu.Cổ phần của công ty cổ phần có thể tồn tại dưới hai
loại:
- Cổ phần phổ thông là cổ phần cơ bản, bắt buộc phải có.
- Cổ phần ưu đãi có thể có dưới 4 dạng sau:
+ Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết cao hơn
so với cổ phần phổ thông.Hai loại cổ đông được nắm giữ loại cổ phần này
gồm cổ đông sáng lập và cổ đông được ủy quyền.Sau thời hạn 3 năm, cổ
phần này sẽ trở thành cổ phần phổ thông.Đây là loại cổ phần bị cấm chuyển
nhượng.
+Cổ phần ưu đãi cổ tức:là phần được trả cổ tức với mức cao hơn cổ tức
hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng.Tuy nhiên các cổ đông sở
hữu loại cổ phần này lại không được tham gia hoạt động quản lý, điều hành
công ty
+ Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần sẽ được công ty hoàn lại vốn góp
bất cứ lúc nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được
ghi tại cổ phiếu của của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Các cổ đông sở hữu loại cổ
phần này cũng không được tham gia vào hoạt động quản lý, điều hành công
ty.
+ Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định
2. Quy định pháp luật về việc mua lại cổ phần
Theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành năm 2005 thì có hai trương hợp mua
lại cổ phần được quy định tại điều 90 và điều 91 là trường hợp mua lại cổ
phần theo yêu cầu của cổ đông và mua lại cổ phần theo quyết định của công
ty. Theo đó
a) Trường hợp mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông: (Điều 90)



3 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
Cổ đông được yêu cầu mua lại cổ phần khi : “Cổ đông biểu quyết phản
đối quyết định về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của
cổ đông quy định tại Điều lệ công ty”.
Ngoài ra trong luật còn quy định cả về hình thức của yêu cầu: “Yêu
cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ
phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại”.
Kể cả trình tự thủ tục yêu cầu, giải quyết yêu cầu mua lại cổ phần cũng
được quy định cụ thể : “Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn
mười ngày làm việc, kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định
về các vấn đề quy định tại khoản này.” Sau khi yêu cầu được thông qua thì “
Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông …trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thoả thuận
được về giá thì cổ đông đó có thể bán cổ phần cho người khác hoặc các bên
có thể yêu cầu một tổ chức định giá chuyên nghiệp định giá. Công ty giới
thiệu ít nhất ba tổ chức định giá chuyên nghiệp để cổ đông lựa chọn và lựa
chọn đó là quyết định cuối cùng”.
Về giá bán, quy định tại khoản 2 điều 90 cũng chỉ rõ : giá mua cổ phần
được tính theo “giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định
tại Điều lệ công ty”
b) Trường hợp mua lại cổ phần theo quyết định của công ty: (Điều 91)
Trường hợp này có sự giới hạn về số cổ phần mà công ty được mua, cụ
thể là “Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông
đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán”.
Hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại
cổ phần theo quy định tại khoản 1 như sau: “Hội đồng quản trị có quyền
quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được
chào bán trong mỗi mười hai tháng. Trong trường hợp khác, việc mua lại cổ
phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định”

Về giá cổ phần, khoản 2 điều 91 quy định : “Hội đồng quản trị quyết
định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không


4 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không
quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thoả thuận khác thì
giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường”
Đối với trường hợp công ty mua lại cổ phần của từng cổ đông tương
ứng với tỷ lệ cổ phần họ có trong công ty, thì cả bên mua và bên bán đều
phải tuân theo những quy định cụ thể tại khoản 3 điều 91. Đối với bên mua
“quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương
thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua
lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục
và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty” và đối với bên
bán thì “phải gửi chào bán cổ phần của mình bằng phương thức bảo đảm
đến được công ty trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày thông báo. Chào
bán phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh
doanh của cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần chào bán;
phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông”. “Công ty chỉ mua lại cổ phần được chào bán trong thời
hạn nói trên.”
c) Quy định về điều kiện thanh toàn và xử lý các cổ phần được mua lại (Điều
92):
Công ty chỉ được quyền thanh toaán cổ phần mua lại cho cổ đông nếu

ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ti vẫn đẩm bảo
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.Các cổ phần mua
lại được coi là cổ phần chưa bán trong số cổ phần được quyền chào bán


5 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
của công ty. Sau khi thanh thoán hết số cổ phần mua lại, nếu tổng giá trị
tài sản của công ty (ghi trong sổ kế toán) giảm hơn 10% thì công ty phải
thông báo điều đó cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thanh toán hết số cổ phần mua lại.
d) Quy định về các loại tài sản dùng để mua cổ phần (Điều 89)
“Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có thể được mua bằng tiền Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác quy
định tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.”
3. Quy định pháp luật về việc chuyển nhượng cổ phần
Người sở hữu cổ phần có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác theo quy định tại của pháp luật và Điều lệ công ty. Ngay tại
điểm d khoản 1 điều 77 Luật doanh nghiệp cũng có quy định: “Cổ đông có
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này”.Như
vậy pháp luật cũng khẳng định quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của các
cổ đông trừ hai trường hợp hạn chế cụ thể là :
- Trường hợp tại khoản 3 điều 81 đối với cổ đông sở hữu loại cổ phần ưu đãi
cổ tức như đã trình bày tại phần 1.
- Trường hợp tại khoản 5 điều 84 hạn chế quyền chuyển nhượng của cổ
đông sáng lập đối với phần cổ phần phổ thông của mình cho người không
phải cổ đông sáng lập, cụ thể là “Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập

khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho
người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội
đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ
phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và


6 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của
công ty.”
Cổ phần được coi là đã chuyển nhượng khi ghi đúng và đủ vào sổ đăng kí
cổ đông các thông tin về tên, địa chỉ người nhận chuyển nhượng, số lượng
cổ phần từng loại, ngày đăng kí cổ phần (theo quy định tại khoản 2 điều 41
nghị định 42/2010/NĐ-CP).Kể từ thời điểm đó, người nhận chuyển nhượng
cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
Ngoài ra tại khoản 5 điều 87 cũng có đã có quy định khá rõ ràng về các
yêu cầu hình thức, thủ tục đối với việc chuyển nhượng cổ phần, cụ thể là :
“Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng văn bản theo cách thông thường
hoặc bằng cách trao tay cổ phiếu. Giấy tờ chuyển nhượng phải được bên
chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện uỷ quyền của họ
ký. Bên chuyển nhượng vẫn là người sở hữu cổ phần có liên quan cho đến
khi tên của người nhận chuyển nhượng được đăng ký vào sổ đăng ký cổ
đông.
Trường hợp chỉ chuyển nhượng một số cổ phần trong cổ phiếu có ghi tên thì
cổ phiếu cũ bị huỷ bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ
phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại.”
II.

Quy định của pháp luật về mua lại vốn góp, chuyển nhượng vốn
góp trong công ty TNHH hai thành viên
1. Tài sản dùng để góp vốn

Dựa vào quy định tại khoản 4 điều 4 Luật doanh nghiệp thì có thể

thấy “Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp
để tạo thành vốn của công ty.”
2. Quy định pháp luật về việc mua lại vốn góp


7 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
Việc mua lại phần vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên được quy định trong điều 43 Luật doanh nghiệp, trong đó
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền yêu cầu công ty mua lại
phần vốn góp của mình trong những trường hợp nhất định, “nếu thành viên
đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về
các vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Các trường hợp khác quy định tại Điều lệ công ty.”
Đồng thời trong khoản 1 điều 43cũng quy định hình thức và thời
hạn gửi yêu cầu, cụ thể là “Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng văn
bản và được gửi đến công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
thông qua quyết định vấn đề quy định tại các điểm a, b và c khoản này”
Tại khoản 2 điều 43, Luật doanh nghiệp tiếp tục quy định rõ hơn về
giá: “ Khi có yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này, nếu
không thoả thuận được về giá thì công ty phải mua lại phần vốn góp của
thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được định theo nguyên tắc quy
định tại Điều lệ công ty trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.”Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi cho các chủ nợ của công ty

(nếu có ) luật cũng quy định rằng: “Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu
sau khi thanh toán đủ phần vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán
đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.”
Tuy nhiên theo quy định tại điểm b, khoản 3 điều 60 Luật doanh
nghiệp thì việc công ty tiến hành mua lại phần vốn góp của thành viên cũng
sẽ làm giảm vốn điều lệ của công ty và khi đó tiếp tục theo khoản 4 điều
này, công ty phải có thông báo bằng văn bản đến cơ quan đăng ký kinh
doanh với các nội dung chủ yếu được quy định cụ thể trong điểm a, b,c, d
khoản 4.Thêm vào đó “Đối với việc giảm vốn điều lệ,kèm theo thông báo


8 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
phải có quyết định của Hội đồng thành viên và báo cáo tài chính gần nhất;
đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50% thì báo cáo
tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.”Và sau đó thời hạn để
cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc giảm vốn điều lệ là 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
3. Quy định của pháp luật về việc chuyển nhượng vốn góp
Trong quá trình hoạt động của công ty,thành viên có quyền chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo
các quy định cụ thể tại điều 44 Luật doanh nghiệp:
“1. Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ
tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện;”Quy
định này của pháp luật đã tạo nên sự công bằng cho các thành viên trong
công ty khi muốn mua lại phần vốn góp vì mỗi thành viên đều có cùng điều
kiện như nhau, tránh được trường hợp vì muốn bán cho một thành viên cụ
thể nào đó mà người bán cố tình tạo các điều kiện thuận lợi cho thành viên
kia.Đồng thời với quy định này, thì kể cả các thành viên có mua hết phần
vốn góp của người bán ,tỷ lệ vốn góp của họ trong công ty vẫn là không
thay đổi.Còn nếu chỉ có một vài thành viên tiến hành mua thì họ cũng

không thể mua vượt quá giới hạn phần vốn góp của họ trong công ty, điều
này giúp ngăn chặn việc một thành viên có ý đồ thâu tóm công ty,tăng
cường quyền lực của mình bằng cách thu mua vốn góp.
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu
các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.”Quy định này của pháp luật
phần nào hạn chế được sự tham gia của người ngoài vào công ty trách
nhiệm hữu hạn.Quyền lợi luôn được ưu tiên cho các thành viên của công ty
trước, sau đó nếu sau 30 ngày mà các thành viên còn lại của công ty vẫn
không mua hoặc không mua hết thì đồng nghĩa với việc họ không có khả


9 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
năng thanh toán hoặc không có ý định thu mua và sẵn sàng chấp nhận việc
chuyển nhượng phần vốn đó cho người ngoài để trở thành thành viên công
ty.
Để bổ sung thêm thì khoản 3 điều 43 luật doanh nghiệp cũng có quy
định rằng nếu công ty không mua lại phần vốn góp thì thành viên đó có
quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc
người khác không phải là thành viên.
Ngoài quy định tại điều 44 thì điểm c khoản 1 điều 38 còn đề cập
đến hai điều khác quy định về vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên tại điều 43
(như đã phần tích trên đây) và điều 45 về Xử lý phần vốn góp trong các
trường hợp khác, theo đó có một vài trường hợp chuyển nhượng khác như:
- Khoản 1 điều 45 quy định : “Trong trường hợp thành viên là cá
nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật của thành viên đó là thành viên của công ty”, đây là
hình thức chuyển nhượng đặc biệt giữa người muốn chuyển nhượng (người
lập di chúc) và người nhận chuyển nhượng (người được thừa kế).Tuy nhiên

luật cũng đã dự liệu các trường hợp như người thừa kế từ chối nhận thừa kế,
bị truất hoặc tước quyền thừa kế… tại khoản 4 cùng điều như sau: “Trường
hợp phần vốn góp của thành viên là cá nhân chết mà không có người thừa
kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì phần
vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.”.Cụ thể
là sẽ giải quyết theo quy định tại điều 644 BLDS 2005 như sau: “Trong
trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có
nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn
lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa
kế thuộc Nhà nước.” đồng nghĩa với việc trong những trường hợp nêu trên,


10 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
phần vốn góp của thành viên muốn chuyển nhượng sẽ thuộc về chủ sở hữu
là Nhà nước.
- Khoản 5 điều 45 còn có quy định rằng : “Thành viên có quyền tặng
cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người
khác”. Đây cũng là một trong những hình thức chuyển nhượng phần vốn
góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên những người
được chuyển nhượng cũng phải tuân theo yêu cầu nhất định để có thể trở
thành thành viên công ty, cụ thể là : “Trường hợp người được tặng cho là
người có cùng huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đương nhiên là thành
viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì họ chỉ
trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp
thuận”.Như vậy cũng có nghĩa nếu người được tặng cho là người khác thì
họ cần có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên để có thể trở thành thành
viên của công ty.
- Khoản 6 cùng điều tiếp tục đưa ra một hình thức chuyển nhượng
nữa từ con nợ (người có nhu cầu chuyển nhượng) qua cho chủ nợ.Tuy nhiên
chủ nợ (người được chuyển nhượng) lại chỉ có thể sử dụng phần vốn góp đó

theo một trong hai cách :
“a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp
thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 44
của Luật này”.
- Ngoài các hình thức kể trên thì khoản 3 điều 45 cũng quy định một
vài trường hợp khác có thể chuyển nhượng hoặc thậm chí là rao bán phần
vốn góp theo quy định tại điều 43 và 44, đó là các trường hợp:
“a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 5 Điều này không được
Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;


11 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
c) Thành viên là tổ chức bị giải thể hoặc phá sản”.
4. Hậu quả pháp lý sau khi chuyển nhượng phần vốn góp
Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ có 2 thành viên ,
nếu có 1 thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên
còn lại thì công ty chỉ còn một thành viên.Khi này nếu công ty vẫn tiếp tục
muốn duy trì loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên thì công
ty phải huy động thêm người khác góp vốn để trở thành thành viên của công
ty.Hoặc công ty cũng có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên theo quy định tại điều 32 Nghị định 102/2010/NĐ-CP hoặc
huy động thêm thành viên và chuyển sang loại hình công ty cổ phần theo
quy định tại điều 33 Nghị định 102/2010/NĐ-CP.
Việc chuyển đổi phần vốn góp cũng sẽ dẫn đến hậu quả thay đổi về
thành viên trong công ty,khi đó công ty sẽ phải làm thủ tục đăng ký thay đổi
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ phải làm
thủ tục đăng ký thay đổi thành viên theo quy định cụ thể tại các khoản 2, 3
và 5 điều 42 nghị định 43/2010/NĐ-CP bao gồm quy định về thủ tục, thời

hạn, nơi tiếp nhận hồ sơ…

KẾT LUẬN
Luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời đã đánh dấu cho sự phát triển mới
trong khung pháp lý của nước ta. Luật doanh nghiệp là cơ sở pháp lí thú đẩy đổi
mới tư duy kinh doanh theo hướng thừa nhận và tôn trọng quyền thành lập
doang nhiệp để kinh doanh của công dân, cùng với các văn bản pháp lí đã thể
hiện bước tiến quan trọng trong việc xác định địa vị pháp lý cho doanh nghiệp
tư nhân và các loại hình công ti, góp phần cải thiện mô hình đầu tư ở nước ta.
Trong đó các quy định về hình thức góp vốn, chuyển quyền sở hữa tài sản vào
công ty là một trong những điểm tiến bọ của Luật doanh nghiệp năm 2005


12 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị định 102/2010/NĐ-CP ban hành ngày 1/10/2010 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp.
2. Nghị định 43/2010/NĐ-CP ban hành ngày 15/4/2010 của Chính phủ về
Đăng kí doanh nghiệp
3. Luật doanh nghiệp 2005
4. Bộ luật dân sự 2005
5. Giáo trình Luật thương mại Việt Nam 1- NXB Công an nhân dân -2012
6. />

13 |Bài tập học kỳ Luật thương mại 1
7.




×