Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

DANH SACH HOA CHAT SU DUNG TRONG THI NGHIEM POLYSTYREN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (51.15 KB, 3 trang )

DANH MỤC HÓA CHẤT SỬ DỤNG
BÀI: Nhựa POLYSTYREN
Nhóm Thí Nghiệm: Nhóm 2C3
ST
T

TÊN VÀ
CTHH
Tên: Styren
CTHH: C8H8

1

TÍNH CHẤT
Stiren là một chất
lỏng không màu, nhẹ
hơn nước và không
tan trong nước.Trong
điều kiện bình
thường 30oC và tránh
tiếp xúc với không
khí, sau 18 tháng bảo
quản SM bị trùng
hợp một phần tạo
olygomer styren

NHẬN BIẾT
Trích mẫu thử.
Làm mất màu dung dịch Brom:
Br2+C6H5CHCH2→C6H5-CH(Br)CH2Br


NGUY
HIỂM
Styren là chất
có khả năng
gây ung thư
cao

Làm mất màu dung dịch thuốc tím
ở nhiệt độ thường:
3H2SO4+2KMnO4+C6H5CHCH2→
4H2O+2MnSO4+K2SO4+CO2+
C6H5COOH

Tên: Acid oleic
CTHH:
C18H34O2
2

Tên: Xút
CTTH: NaOH
3

Chất lỏng như dầu
màu vàng nhạt hoặc
hơi nâu. Không hoà
tan trong nước. Nhiệt
độ nóng chảy 13-14
o
C, nhiệt độ sôi 360
o

C (760 mm Hg), tỷ
trọng 0.895-.947
g/cm³
Natri hydroxit tinh
khiết là chất rắn có
màu trắng ở dạng
viên, vảy hoặc hạt
hoặc ở dạng dung
dịch bão hòa 50%,
hút ẩm mạnh, dễ chảy
rữa, không mùi nóng
chảy ở 323 độ C.
Natri hydroxit rất dễ
hấp thụ khí cacbonic
trong không khí vì

Trích mẫu thử.
Dung dịch acid làm quỳ tím hóa đỏ.

Trích mẫu thử.
Lây một lượng chất xác định rồi hòa
tan vào nước. Cho dung dịch tác
dụng với .
Hiện tượng: Xuất hiện kết tủa màu
xanh.
3NaOH +
+

Xút ăn da có
mùi hắc khó

chịu, nếu hít
phải lâu có
thể gây ngạt
thở, kích ứng
mũi, ảnh
hưởng
nghiêm trọng
cơ quan hô
hấp.
Nguy hiểm


vậy nó thường được
bảo bảo trong bình có
nắp kín. Xút phản
ứng mãnh liệt với
nước và giải phóng
một lượng nhiệt lớn,
hòa tan trong etanol
và metanol. Xút cũng
hòa tan trong ete và
các dung môi không
phân cực và để lại
màu vàng trên giấy
và sợi.

Tên: Kali
persulphate
CTTH:K2S2O8


Là một chất rắn màu
trắng hòa tan nhiều
trong nước. Muối này
là một chất oxy hóa
mạnh, thường được
sử dụng để bắt
đầu phản ứng trùng
hợp.

Trích mẫu thử.
Tác dụng với dung dịch Manganase
Sunphate xuất hiện kết tủa
2H2O+K2S2O8+MnSO4→2H2SO4+
MnO2(kt)+K2SO4

Tên: Hydro
clorua
CTHH: HCl

Hydro clorua là chất
khí, không màu, mùi
xốc tan nhiều trong
nước tạo thành dung
dịch acid mạnh HCl.
Acid HCl là chất lỏng
không màu, dễ bay
hơi, có tính ăn mòn
cao, tạo thành khói
trắng khi tiếp xúc với
hơi ẩm.


Trích mẫu thử.
Dung dịch acid làm quỳ tím hóa đỏ.
Hoặc cho dung dịch tác dụng với
tạo kết tủa màu trắng.
AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3

4

5

hơn nữa là
khi nuốt phải
xút vảy nó sẽ
gây bỏng
nặng và có
thể gây bục
dạ dày.
Nếu để xút
dính vào mắt,
không những
gây hiện
tượng bỏng
rát, mà toàn
đồng tử sẽ bị
biến đôi một
cách nghiêm
trọng, các sắc
tố mất đi
khiến đồng tử

chuyển sang
màu trắng,
toàn bộ con
ngươi chuyển
sang màu đỏ
dẫn đến mù
lòa.
Muối này là
một chất oxy
hóa mạnh và
không tương
thích với các
hợp chất hữu
cơ. Tiếp xúc
da kéo dài có
thể gây kích
ứng
Tiếp xúc với
khí HCl gây
ra ảnh hưởng
đến sức khỏe
của con
người ở nhiều
dạng khác
nhau bao
gồm làm
ngứa phổi, da
và màng



nhầy, làm tê
liệt hóa các
chức năng
của hệ thống
thần kinh
trung ương,
ngoài ra còn
các vấn đề về
hô hấp và
tiêu hóa.
Clorua hidro
tạo thành axit
clohidric có
tính ăn mòn
cao khi tiếp
xúc với cơ
thể. Tiếp xúc
với da có thể
gây mẩn đỏ,
các thương
tổn hay bỏng
nghiêm trọng.
Nó cũng có
thể gây ra mù
mắt trong
những trường
hợp nghiêm
trọng.

Giáo viên Giảng dạy

Trần Tấn Đạt

Nhóm trưởng
Đỗ Hòa Hưng



×