Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN THỊ MINH HẰNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ KIM HOA

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp
đỡ của giáo viên hướng dẫn. Những thông tin, số liệu, tư liệu trong luận văn được
trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu thu thập và tổng hợp của cá
nhân đảm bảo tính khách quan và trung thực.

Tác giả
Nguyễn Thị Minh Hằng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ..................................6
1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần....................................................... 6
1.1.1. Công ty cổ phần: Khái niệm và phân loại. ...................................................6
1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cổ phần......................................................... 8
1.2. Quản lý tài chính của công ty cổ phần ..............................................................10
1.2.1. Quan niệm quản lý tài chính của công ty cổ phần ......................................10
1.2.2 Nội dung quản lý tài chính của Công ty Cổ phần ........................................15
1.3. Nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết phải tăng cường quản lý tài chính của
Công ty Cổ phần ...................................................................................................26
1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Công ty cổ phần............ 26
1.3.2. Sự cần thiết tăng cường quản lý tài chính của Công ty .............................31
1.4. Kinh nghiệm quản lý tài chính và bài học đối với công ty CP dịch vụ
hàng không Thăng Long ......................................................................................33
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính của hệ thống bán lẻ BIC............................ 33
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý tài chính của Công ty cổ phần dịch vụ hàng không
sân bay Nội Bài ( Nasco) .....................................................................................35
1.4.3. Bài học đối với công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long ...........36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG THĂNG LONG .............................................40
2.1. Khái quát sự phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng không Thăng Long.............................................................. 40
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................40
2.1.2. Kết quả hoạt động chủ yếu của Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng
không Thăng Long............................................................................................. 41


2.2.Thực trạng quản lý tài chính tại TASECO ...................................................43
2.2.1.Thực trạng quy trình quản lý tài chính tại TASECO ...................................43

2.2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tài chính của công ty TASECO ..........45
2.2.3. Thực trạng quản lý tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh............. 48
2.2.4. Thực trạng kiểm soát hoạt động quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch
vụ hàng không Thăng Long .................................................................................70
2.3.Đánh giá quản lý tài chính ở công ty cổ phần dịch vụ
hàng không Thăng Long ........................................................................75
2.3.1. Thành công ................................................................................................75
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân hạn chế ...............................................................78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG
KHÔNG THĂNG LONG ..................................................................................83
3.1. Căn cứ và phương hướng tăng cường hoàn thiện quản lý tài chính ở
Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long............................................. 83
3.1.1. Cơ sở xây dựng phương hướng hoàn thiện ở công ty cổ phần dịch vụ hàng
không Thăng Long ...............................................................................................83
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính tại công ty cổ phần dịch vụ
hàng không Thăng Long. .....................................................................................89
3.2. Một sô giải pháp nhằm tăng cường hoàn thiện quản lý tài chính tại công
ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long ......................................................93
3.2.1 Tiếp tục hoàn thiện quy trình quản lý tại Công ty Cổ phần dịch vụ hàng
không Thăng Long............................................................................................... 93
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện văn bản, hệ thống quản lý tài chính............................. 95
3.2.3 Tăng cường quản lý tài chính quá trình sản xuất kinh doanh...................... 96
3.2.4 Tăng cường quản lý kiểm tra kiểm soát hoạt động quản lý tài chính ........101
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý tài chính.......................................... 105
3.3. Kiến nghị .......................................................................................................108
KẾT LUẬN............................................................................................................ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................114



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1:

Kết quả kinh doanh Taxi (giai đoạn 2012-2014).................................35

Bảng 2.1:

Nguồn vốn chiếm dụng của TASECO giai đoạn 2011 – 2014 và 6
tháng đầu năm 2015........................................................................... 51

Bảng 2.2:

Số liệu tài sản của Công ty qua các năm............................................ 53

Bảng 2.3:

Phân tích tỷ lệ hao mòn TSCĐ.......................................................... 55

Bảng 2.4:

Tỷ lệ khả năng thanh toán của TASECO giai đoạn 2011- 2014,
6 tháng đầu 2015 .............................................................................58

Bảng 2.5:

Bảng phân tích tỷ lệ sử dụng tài sản của TASECO giai đoạn 2011 –
2014 và 6 tháng đầu năm 2015.......................................................... 59

Bảng 2.6:


Phân tích số ngày phải thu TB, vòng quay HTK trung bình........62

BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 1.1:

Tốc độ phát triển bán lẻ của Big C.................................................... 34

Biểu đồ 2.1:

Tốc độ tăng trưởng Doanh thu và Lợi nhuận trước thuế của công ty
theo năm............................................................................................ 42

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ phần trăm nắm giữ cổ phiếu của TASECO giai đoạn 2013 –
2015.................................................................................................. 49
Biểu đồ 2.3:

Tỷ lệ chia cổ tức qua các năm........................................................... 49

Biểu đồ 2.4:

Kết cấu tài sản của TASECO giai đoạn 2011- 2014; 6 tháng đầu 2015....... 52

Biểu đồ 2.5:

Phân tích tốc độ tăng trưởng của doanh thu giai đoạn 2010 – 2014 và
6 tháng đầu năm 2015........................................................................ 65

Biểu đồ 2.6:


Tốc độ tăng trưởng Doanh thu và Lợi nhuận trước thuế của công ty
theo năm ............................................................................................66

Biểu đồ 2.7:

Hiệu quả sử dụng vốn giai đoạn 2012 - 2014 ...................................68

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1:

Quy trình quản lý tài chính của doanh nghiệp ...................................16

Sơ đồ 1.3 :

Bộ máy quản lý tài chính tại các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế
............................................................................................................ 18


Sơ đồ 1.2:

Sơ đồ Phân loại chi phí .....................................................................24

Sơ đồ 2.1:

Phân cấp quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng không
Thăng Long........................................................................................ 46


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BKS

: Ban kiểm soát

CP

: Cổ phần

CSH

: Chủ sở hữu

CTCP

: Công ty cổ phần

DT

: Doanh thu

ĐHĐCĐ

: Đại Hội Đồng Cổ Đông



: Giám đốc

TGĐ


: Tổng giám đốc

HĐQT

: Hội đồng quản trị

LNST

:Lợi nhuận sau thuế

TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

:Tài sản lưu động

TASECO

:Công ty cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long.

HKVN

: Hàng không Việt Nam



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của quản lý kinh doanh doanh

nghiệp và cũng là kiểu quản lý mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh sử dụng hình thức giá trị.
Thị trường kinh doanh không ngừng được mở rộng, một mặt mang lại những
lợi ích dài hạn để doanh nghiệp phát triển thông qua khai phá thị trường và đổi mới
quản lý doanh nghiệp theo yêu cầu cạnh tranh mặt khác sẽ là những thách thức
không nhỏ đối với khả năng của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cơ cấu
lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của quản lý
doanh nghiệp. Trong thực tiễn quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy
không một doanh nghiệp nào thành công nếu công tác quản lý yếu kém. Mỗi doanh
nghiệp thành công đều có sự phối hợp nhịp nhàng , ăn ý, hiệu quả trong tất cả các
khâu : kế hoạch tạo lập và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Cùng với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta, sự đi sâu cải cách hệ thống doanh nghiệp và quản lý kinh doanh, quản lý
tài chính ngày càng được nhân viên quản trị coi trọng, vị trí của nhân viên quản
trị ngày càng được nâng cao. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới ngày càng sâu rộng, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với sự
cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp quốc tế, những tập đoàn đa quốc gia
dày dạn kinh nghiệm về quản trị, hùng mạnh về nguồn vốn. Nước ta bắt đầu
tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, đang ở trong giai đoạn hội nhập với
nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp cần phải không ngừng điều chỉnh kết cấu

sản phẩm và kết cấu ngành nghề. Do phạm vi, quy mô lưu thông hàng hoá và lưu
động tiền vốn ngày càng lớn, nên doanh nghiệp không những cần phải kinh
doanh sản phẩm mà còn cần tiến hành kinh doanh tiền tệ. Là nhà quản lý kinh
doanh, không nắm được kiến thức về tài chính, không hiểu bản chất kinh doanh,
không biết quản lý tài chính thì rất khó có thể trở thành nhà quản lý có hiệu quả.


2

Do đó, quản lý tài chính là chủ đề luôn luôn được nhân viên quản trị doanh
nghiệp coi trọng, tìm hiểu, học tập và áp dụng.
Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long được thành lập ngày
24/2/2005, ngay từ khi mới thành lập Công ty đã xác định một trong những nhiệm
vụ trọng yếu là quản lý tài chính hiệu quả. Thời gian qua Công ty đã thu được
những kết quả đáng kể trong hoạt động của mình, song trong bối cảnh kinh tế đất
nước hội nhập ngày càng sâu rộng, để nắm bắt được những thời cơ, vượt qua những
thách thức buộc Công ty phải hoàn thiện việc quản lý tài chính cho phù hợp với sự
biến động của môi trường kinh doanh. Xuất phát từ ý tưởng trên nhằm thay đổi mô
hình tổ chức để hoạt động kinh doanh thực sự hiệu quả thì vai trò quản lý tài chính
trong doanh nghiệp là vô cùng bức thiết. Tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản
lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long” với mong
muốn hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập trong môi trường quốc tế.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tài chính do cách tiếp
cận khác nhau, dưới đây là môt số quan điểm về quản lý chính: Quản lý tài chính là
các hoạt động nhằm điều tiết dòng tiền trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục
tiêu của doanh nghiệp. Quản lý tài chính là một trong các chức năng cơ bản của
doanh nghiệp. Chức năng quản lý tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức

năng khác của quản trị doanh nghiệp như: Chức năng quản trị sản xuất, chức năng
quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực. Ngoài ra có một khái niệm
khác định nghĩa: Quản lý tài chính trong công ty cổ phần (CTCP) là một quá trình
quản lý trong đó nhà quản lý tài chính xử lý các thông tin liên quan
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có vốn tiền tệ ban
đầu để xây dựng, mua sắm các tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu, trả lương, khen
thưởng, cải tiến kỹ thuật…Việc chi dùng thường xuyên vốn tiền tệ đòi hỏi phải có
các khoản thu để bù đắp tạo nên quá trình luân chuyển vốn. Như vậy trong quá trình
luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế như:


3

Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước.Quan hệ giữa doanh nghiệp với
các chủ thể kinh tế khác và Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Trong quá trình tìm
hiểu em thấy mỗi doanh nghiệp có một đặc thù riêng, một phương pháp và một cách
quản lý tài chính của riêng mỗi doanh nghiệp. Thông qua quá trình tìm hiểu, em có
biết một số công trình nghiên cứu cũng đề cập đến vấn đề này. Cụ thể như sau:
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại tổng công ty cổ phần Hàm Rồng
Thanh Hóa” – Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Lê Hùng Mạnh; PGS.TS. Vũ Duy Hào –
Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2011.
- “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty cổ phần CONTAINER Việt Nam”
– Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Nguyễn Thị Vân Anh; Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần
Đăng Khâm – Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2012.
- “Hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty TNHH thương mại và xuất nhập
khẩu Việt Hàn” – Luận văn thạc sĩ kinh tế/ Nguyễn Thị Tuyết Lan; Người hướng
dẫn: PGS.TS. Nguyễn Văn Nam – Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2010.
- “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty xây dựng công

trình giao thông 8 theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con- Luận văn Thạc sỹ

Trần Vĩnh Hưng
- “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của cục viễn thông Việt Nam” – Luận
văn thạc sĩ kinh tế/ Phan Văn Hùng; Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Văn Thắng –
Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2012.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý tài chính nhưng chưa có
đề tài nào nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty cổ phần dịch
vụ hàng không Thăng Long. Vì vậy đề tài có ý nghĩa cấp thiết với Công ty cổ phần
dịch vụ hàng không Thăng Long

3.Mục đích nghiên cứu của Luận Văn
-

Đề tài nhằm mục tiêu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản

lý tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng , đánh giá
thực trạng quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long.


4

-

Trên cơ sở phân tích đánh giá về thực trạng quản lý tài chính tại công ty

Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long, kết hợp với những lý luận cơ bản về
quản lý tài chính, đề tài đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý tài chính , góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu chiến lược
là xây dựng Công ty Cổ phần dịch vụ hàng không Thăng Long trở thành một Công
ty tập đoàn vững mạnh và hội nhập với kinh tế quốc tế.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoàn thiện
quản lý tài chính tại Công ty cổ phần.
-Phạm vi nghiên cứu của đề tài : Quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch
vụ hàng không Thăng Long trên cơ sở số liệu 2012 – 2015.

5. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
Phương pháp luận nền tảng là phương pháp luận duy vật biện chứng , chủ
nghĩa duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp từ
các công trình luận văn, luận án, các bài báo, các sách xuất bản có liên quan đến chủ
để nghiên cứu.
-

Thu thập tài liệu, báo cáo hàng năm của công ty Cổ phần dịch vụ hàng

không Thăng Long.
Sau khi thu thập thông tin sẽ tiến hành tổng hợp theo các phương pháp tổng
hợp thống kê: Sắp xếp, phân tổ, hệ thống các biểu bảng thống kê và đồ thị với các
chỉ tiêu số lượng và chất lượng phù hợp với đề tài nghiên cứu.

6. Dự kiến đóng góp của luận văn
Những đóng góp của luận văn tuy còn nhiều hạn chế nhưng có những điểm
mới sau:
- Xác định rõ định hướng chiến lược kinh doanh của Tổng công ty và tổng
hợp từ lý thuyết quản lý tài chính doanh nghiệp đến hiện tại để đưa ra được cơ sở lý
luận về quản lý tài chính trong Công ty


5


- Hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý Công ty theo từng ngành kinh doanh
- Xây dựng chiến lược phát triền nguồn nhân lực để nâng cao vai trò quản lý
cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân lực chuyên trách để đáp ứng nhu
cầu phát triển của Công ty
- Xây dựng hoàn thiện quy trình, quy chế quản lý tại Công ty theo một hệ
thống quy trình thống nhất và tổng thể.
- Tổ chức thực hiện quản lý tài chính trên cơ sở thực trạng ban đầu dần từng
bước nghiên cứu và khác phục những tồn tại nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý
tài chính từ đó củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty một cách căn bản và lâu dài để tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông.

7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn:
Luận văn có kết cấu gồm 3 chương, ngoài phần Mở đầu, Kết luận, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính doanh
nghiệp trong công ty cổ phần
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại công ty Cổ phần dịch vụ hàng không
Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính của công ty Cổ phần dịch vụ hàng
không Thăng Long.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN

1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty cổ phần
1.1.1. Công ty cổ phần: Khái niệm và phân loại.
1.1.1.1. Khái niệm công ty cổ phần:
Sự phát triển nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và các quan hệ tín dụng đã làm
xuất hiện công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại xí nghiệp lớn mà vốn của nó
hình thành từ việc liên kết nhiều tư bản cá biệt và các nguồn tiết kiệm cá nhân
thông qua việc phát hành cổ phiếu.
Cổ phiếu là loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho người sở hữu nó được
quyền nhận một phần thu nhập của công ty dưới hình thức lợi tức cổ phiếu (hay cổ
tức). Lợi tức cổ phiếu không cố định mà phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công
ty. Về nguyên tắc, công ty cổ phần không hoàn lại vốn cho chủ cổ phiếu; cổ phiếu
bị mất giá trị khi công ty bị phá sản. Cổ phiếu có nhiều loại: cổ phiếu thường; cổ
phiếu ưu đãi; cổ phiếu ghi danh (có ghi tên người mua); cổ phiếu vô danh (không
ghi tên người mua). Cổ phiếu được mua bán trên thị trường theo giá cả gọi là thị giá
cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu luôn biến động, một phần do sự biến động của tỷ suất lợi
tức ngân hàng, một phần vì những đánh giá về tình hình hoạt động của công ty cổ
phần, về lợi tức cổ phiếu dự đoán sẽ thu được.
Người mua cổ phiếu gọi là cổ đông. Về mặt tổ chức và quản lý, đại hội cổ
đông là cơ quan tối cao bầu ra hội đồng quản trị và quyết định phương hướng kinh
doanh cùng những vấn đề quan trọng khác trong hoạt động của công ty. Phiếu biểu
quyết trong đại hội cổ đông được quy định theo số lượng cổ phiếu, bởi vậy những
nhà tư bản nắm được số cổ phiếu khống chế sẽ có khả năng thao túng mọi hoạt
động của công ty. Ngoài cổ phiếu, khi cần vốn cho hoạt động kinh doanh, công ty


7

cổ phần còn phát hành trái phiếu. Khác với cổ phiếu, trái phiếu cho người sở hữu nó
có quyền được nhận một khoản lợi tức cố định và được hoàn trả vốn sau thời hạn
ghi trên trái phiếu. Người mua trái phiếu không được tham gia đại hội cổ đông. Sự

ra đời và phát triển của công ty cổ phần là nguồn lợi lớn đối với các nhà tư bản.
Nhờ nó mà tư bản được tập trung nhanh chóng và xuất hiện những xí nghiệp khổng
lồ mà không một tư bản riêng lẻ nào đủ sức tạo nên. Đồng thời nó còn tạo điều kiện
thuận lợi cho sự di chuyển tư bản đầu tư, tăng tính linh hoạt và cạnh tranh trong nền
kinh tế. hình doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ của công ty được chia thành những
phần đều nhau gọi là Cổ phần, do các cổ đông nắm giữ. Quyền quyết định trong công ty
phụ thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông đó nắm giữ.

1.1.1.2.

Phân loại công ty cổ phần

Công ty nội bộ (private company hay privately held corporation) thường là
dạng công ty nhỏ, sở hữu bởi một số ít người, không được gọi vốn rộng rãi, không
có giao dịch chứng khoán, ít bị áp lực giám sát, yêu cầu minh bạch theo thủ tục (về
sổ sách, báo cáo) không cao, loại được khả năng bị thâu tóm, và một số đặc điểm
khác tùy theo luật mỗi nước.
Công ty nội bộ thường là loại có địa bàn hoạt động hẹp, hiện diện theo địa
phương, được tổ chức theo đặc điểm ngành nghề và không (hay chưa) có nhu cầu
huy động vốn lớn. Số lượng cổ đông của công ty CP nội bộ có thể bị hạn chế ở một
giới hạn nhất định, tùy theo luật pháp của từng nước.
Ngoài ra, có thể phân biệt CTCP nội bộ là CTCP chưa đủ điều kiện để trở
thành CTCP đại chúng.
CTCP đại chúng Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán
cổ phần ra công chúng hoặc có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng
khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán; hoặc có cổ phiếu được ít nhất một
trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn
điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên
Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật doanh nghiệp và các
quy định khác của pháp luật có liên quan như: Công ty đại chúng có quyền thu hồi

mọi khoản lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách


8

kế toán và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được
từ việc tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời
hạn sáu tháng, kể từ ngày mua hoặc bán. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công
ty có quyền khởi kiện tại Toà án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không
công bằng . Tổ chức, cá nhân sở hữu cổ phiếu đã đặt cọc cổ phiếu theo một đợt
chào mua công khai có quyền rút cổ phiếu vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian
chào mua. Trường hợp số cổ phiếu chào mua nhỏ hơn số cổ phiếu đang lưu hành
của một công ty hoặc số cổ phiếu đặt bán lớn hơn số cổ phiếu chào mua thì cổ phiếu
được mua trên cơ sở tỷ lệ tương ứng

1.1.2. Hoạt động cơ bản của công ty cổ phần
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành
hoạt động kinh doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất
định nào đó. Số vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy vốn kinh doanh có vai trò quyết định
trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Ngay từ khi mới thành lập, các cổ đông sáng lập đã cùng nhau cam kết và góp
vốn thành lập CTCP. Số vốn góp ban đầu đó chính là một bộ phận cấu thành nên vốn
CSH. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần trang thiết bị, máy
móc, công nghệ, nguyên vật liệu, lao động... tất cả đều cần dể CTCP tiến hành và duy
trì hoạt động của mình nhằm đạt những mục tiêu đề ra. Khi muốn mở rộng hoạt động
SXKD, CTCP cũng cần vốn đầu tư để tài trợ cho những dự án của mình. CTCP cần

sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất, tính toán lãi suất huy động nhằm huy
động tối đa nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh
nghiệp được đa dang hóa nhằm khai thác mọi nguồn vốn. Môi trường kinh doanh
ngày càng năng động cho phép CTCP mở rộng các hình thức và công cụ huy động
vốn. CTCP có ưu thế hơn các loại hình doanh nghiệp khác đó là được phát hành
chứng khoán ra công chúng. CTCP có thể huy động vốn từ các nguồn: Phát hành


9

trái phiếu, cổ phiếu, huy động vốn tín dụng ngân hàng...
Các chủ thể kinh doanh thường muốn có nguồn vốn lớn để mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần có hai cách để huy động vốn: tăng vốn
chủ sở hữu và tăng vốn vay. Công ty cổ phần khẳng định sự lý tưởng trong mô
hinh kinh doanh của mình bằng quyền phát hành chứng khoán được quy định
trong khoản 3 điều 110 Luật doanh nghiệp 2014: “Công ty cổ phần có quyền phát
hành chứng khoán các loại để huy động vốn”. Trong các loại chứng khoán ấy,
cổ phiếu là công cụ riêng của công ty cổ phần, nó đem lại ưu thế rất lớn cho
công ty cổ phần nhờ khả năng thu hút vốn dễ dàng: có thể huy động được một
nguồn vốn lớn do mở rộng đối tượng huy động; có thể giảm chi phí huy động
vốn do tiếp cận trực tiếp với người đầu tư…
Cấu trúc vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu
đa dạng của người đầu tư.Phần vốn của cổ đông có thể tự do chuyển nhượng thông
qua việc chuyển quyền sở hữu cổ phần (trừ trường hợp do pháp luật quy định) mà
biểu hiện hình thức là chuyển nhượng cổ phiếu. Tính chuyển nhượng cổ phiếu
mạng lại cho nền kinh tế sự vận động nhanh chóng của vốn đầu tư mà không phá vỡ
tính ổn định của tài sản công ty. Việc chuyển vốn dưới hình thức này rất dễ dàng
và thuận lợi thông qua thị trường chứng khoán.Mặt khác, cổ phần có mệnh giá nhỏ
kết hợp với tính thanh khoản và chuyền nhượng đã khuyến khích mọi tầng lớp dân

chúng đầu tư.
Những đặc điểm cơ bản đó đã góp phần đưa công ty cổ phần trở thành
một hình thức tổ chức kinh doanh có khả năng huy động một số lượng vốn lớn
ngầm chảy trong các tấng lớp dân cư, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy
mô khổng lồ có thể cọi là lớn nhất trong các loại hình doanh nghiệp hiện nay.

1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động quan trọng nhất của các loại hình
doanh nghiệp nói chung và CTCP nói riêng. Đó chính là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, vật chất, nhân sự đưa vào quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Trong quá trình sản xuất, CTCP
mua nguyên vật liệu đầu vào, đầu tư máy móc, trang thiết bị, nhân công... để sản xuất


10

ra hàng hóa, dịch vụ. Nếu CTCP hoạt động có hiệu quả thì có những điều kiện thuận
lợi để tăng trưởng, bổ sung nguồn vốn. Nguồn vốn được tích lũy từ lợi nhuận không
chia được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của CTCP.

1.1.2.3.Hoạt động đầu tư
Đầu tư là hoạt động chủ yêu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển của
CTCP. Trong hoạt động đầu tư, CTCP bỏ vốn dài hạn và bổ sung những tài sản cần
thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Để đạt được những mục tiêu kinh
doanh của mình, CTCP cần đề ra những dự án mới, khả thi để tạo ra những bước
đột phá nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Đặc điểm của những dự án đầu tư thường yêu cầu một lượng vốn lớn và thời
gian đầu tư khá dài, mức độ rủi ro là khá cao. Do vậy, CTCP cần có sự tính toán để
hạn chế sự lãng phí cũng như thất thoát nguồn vốn. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
định đầu tư của CTCP: Chính sách kinh tế của nhà nước, thị trường cạnh tranh, chi

phí tài chính, khả năng tài chính, khoa học kỹ thuật....

1.2. Quản lý tài chính của công ty cổ phần
1.2.1. Quan niệm quản lý tài chính của công ty cổ phần
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm và mục tiêu quản lý tài chính ở công ty cổ phần :
Tài chính là phạm trù kinh tế gắn liền với sự tồn tại của nhà nước và kinh tế
hàng hóa. Tài chính là hệ thống quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức tiền tệ trong
quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện mục đích
của chủ thể kinh tế (các tổ chức kinh tế xã hội, hoặc quốc gia) là phát triển sản xuất
kinh doanh và các mục tiêu chung của xã hội (Giáo trình Kinh tế chính trị Mác- Lê
Nin. ĐH KTQD, 1998).
Như vậy nếu căn cứ vào các chủ thể kinh tế khác nhau thì hệ thống tài chính
bao gồm: ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính của các tổ chức tài
chính, tài chính hộ gia đình và tài chính của các tổ chức xã hội. Trong phạm vi nghiên
cứu chúng ta sẽ tập trung phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế thể hiện dưới hình thức
tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện, việc


11

hình thành vốn đầu tư là một hoạt động mà doanh nghiệp cần chú trọng. Vốn đầu tư
có thể từ các nguồn vốn của chủ sở hữu, hoặc là nguồn vốn từ phát hành chứng chỉ
nợ như trái phiếu. Nguồn vốn này cũng có thể từ hoạt động tín dụng của doanh
nghiệp với các ngân hàng thương mại, hoặc các định chế tài chính. Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh được trích lại cho đầu tư phát triển cũng là nguồn vốn quan
trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ hình

thành các quỹ như tiền lương, quỹ cho các chi phí hoạt động, quỹ tiền thưởng…
Quản lý tài chính là một hệ thống tổng thể các nguyên tắc, phương pháp,
hình thức hoặc các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt động tài chính trong
những điều kiện cụ thể nhằm đạt những mục tiêu nhất định. Quản lý tài chính ở
danh nghiệp được hiểu là các hoạt động phối hợp, kiểm soát định hướng nhằm hình
thành, phân phối và sử dụng các quỹ tài chính để thực hiện mục đích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Quản lý tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý đối với
doanh nghiệp, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong kinh
doanh. Đây là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tài chính của mình,
một cơ chế quản lý tài chính phù hợp sẽ khuyến khích và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển.
Đối với CTCP, quản lý tài chính bao gồm các hoạt động phối hợp, kiểm soát
định hướng nhằm hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tài chính để thực hiện
mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này được thực hiện
bởi sự đồng thuận của hội đồng quản trị (đại diện cho các cổ đông), thông qua đó
được hiện thực bởi bộ máy quản trị doanh nghiệp cổ phần.
Trong công ty cổ phần tùy theo từng đặc điểm kinh doanh mà xây dựng mô
hình quản lý tài chính theo từng phương pháp khác nhau. Tài chính công ty là hệ
thống các quan hệ kinh doanh nảy sinh trong quá trình phân phối các khoản tiền gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền mặt của công ty để phục vụ cho yêu
cầu sản xuất kinh doanh, trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông
tài chính công ty. Vai trò của việc quản lý tài chính cũng rất quan trọng, nó tồn tại
và tuân theo quy luật khách quan, và bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng


12

kinh doanh của công ty. Khi bắt tay vào xây dựng các chiến lược sản xuất kinh
doanh, có một điều vô cùng quan trọng mà không một công ty nào được phép bỏ

qua là phải tính đến việc các yếu tố tài chính sẽ được quản lý như thế nào, xem các
đồng vốn bỏ ra hiệu quả đến đâu, có đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh như
mong muốn ban đầu hay không. Có thể nói, tri thức quản lý tài chính là một yếu tố
thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh.  Đó là những kiến thức cơ bản mà nếu không
có thì bạn không thể nào nhận ra được tình hình thực tế của những dự án đầu tư của
các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.
Mục tiêu quản lý tài chính ở công ty cổ phần:
Quản lý tài chính ở CTCP nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Một là:Quản lý tài chính và kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo vốn và phân
bổ vốn đầu tư có hiệu quả.Đó là phải chú trọng công tác quản lý nguồn vốn của
công ty. Công tác quản lý điều hành nguồn vốn và các chi phí sản xuất kinh doanh
cần được tăng cường theo hướng điều chỉnh cơ cấu thu chi phù hợp với việc cắt
giảm các chi phí đầu vào. Công tác quản lý chi của công ty phải đảm bảo kế hoạch
chi hợp lý, hiệu quả, đảm bảo kiểm soát được bội chi, tiến tới cân bằng vốn và
doanh thu. Hệ thống quản lý tài chính, chi tiêu từng bước thực hiện vi tính hoá, đẩy
mạnh phân cấp quản lý tài chính trong công ty và tăng tính tự chủ tài chính đối với
các đơn vị trực thuộc của công ty. Cân đối tỷ lệ chi và phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh doanh trong từng thời kỳ và đảm bảo an toàn tài chính công ty. Các công
ty cần chủ động tiếp cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị
trường tài chính và phải coi chi phí đầu tư về vốn là một phần của hiệu quả đầu tư
và sản xuất kinh doanh.
Hai là: Quản lý tài chính nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh để hình
thành giá cả sản phẩm và dịch vụ hợp lý cho mục đích mở rộng thị phần, tăng
doanh thu. Chi phí sản xuất là một trong những yếu tố lớn nhất quyết định đến lợi
nhuận và giá thành sản phẩm, và việc giảm chi phí có thể làm tăng lợi nhuận và
giảm được giá thành sản phẩm. Đặc biệt trong giai đoạn nền kinh tế hầu như đã
đánh gục các Doanh nghiệp nhỏ yếu vốn, thì vấn đề giảm chi phí được xem như
một giải pháp ngắn hạn tối ưu trong giai đoạn hiện nay. Có những lưu ý nào dành
cho việc giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng quá nhiều tới chiến lược kinh



13

doanh? Việc giảm chi phí trong khi đang phát triển đòi hỏi các nhà lãnh đạo không
chỉ hiểu rõ thị trường hiện tại và nắm bắt được xu hướng tương lai, mà còn phải biết
công ty mình sẽ làm thế nào để thắng trong thị trường đó, điều quan trọng nhất là hệ
thống các năng lực của công ty phải tương thích và hỗ trợ cho nhau.
Ba là: Quản lý tài chính nhằm tăng lợi nhuận của công ty và phân bổ lợi
nhuận hợp lý cho mục tiêu phát triển dài hạn của công ty

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục đích khác nhau
nhưng cùng mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.Bất kỳ một quyết định
đầu tư tài chính, đầu tư vốn nào đều được doanh nghiệp tính toán không được
lỗ, phải thu hồi vốn nhanh và thu được lợi nhuận lớn nhất. Cho nên chúng ta
thường thấy nhà đầu tư sẽ bỏ vốn nhiều nhất trong các lĩnh vựcđe m lại lợi
nhuận cao, bỏ vốn ít vào các lĩnh vực khó thu hồi vốn, thu lợi nhuận thấp và
thậm chí không tham gia đầu tư.Chính vì vậy có thể nói,hoạt động của tài chính
doanh nghiệp luôn bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận.
1.2.1.2. Đối tượng quản lý tài chính tại công ty cổ phần
Đối tượng quản lý tài chính ở CTCP thực chất là quản lý lập kế hoạch về
vốn, quản lý tài sản đầu tư, quản lý tài chính quá trình sản xuất kinh doanh (thu chi
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh) và quản lý phân bổ và sử
dụng lợi nhuận.
Thứ nhất, quản lý kế hoạch tài chính

Sau khi Doanh nghiệp đã có kế hoạch SXKD, dự án đầu tư phù hợp
với nhu cầu thị trường, công việc đầu tiên doanh nghiệp phải làm là xây dựng
kế hoạch tài chính. Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự
kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì
doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp nhằm đạt

tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính là một bộ phận quan
trọng của kế hoạch SXKD nhằm trình bày có hệ thống các dự kiến về nhu cầu
vốn, tổ chức nguồn vốn để thực hiện các hoạt động SXKD nhằm đạt được
những kết quả trong tương lai.
Kế hoạch tài chính là một công cụ bảo đảm cho sự hoạt động thành


14

công của doanh nghiệp. Việc lập kế hoạch tài chính giúp cho người quản lý
xác định rõ mục tiêu cần đạt tới; từ đó cân nhắc, xem xét tính khả thi, tính
hiệu quả của các quyết định đầu tư. Kế hoạch tài chính là công cụ giúp cho
người quản lý thực hiện tốt việc điều hành SXKD, hoạt động tài chính và hơn
thế nữa là chủ động ứng phó với những biến động trên thị trường so với dự
kiến; từ đó điều chỉnh kịp thời các hoạt động để đạt mục tiêu đề ra. Kế hoạch
tài chính còn là căn cứ để vay vốn, thu hút các nhà đầu tư khác bỏ vốn vào
doanh nghiệp.
Thứ hai, quản lý tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).Nói cách khác, chi
phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quản lý chi phí bao gồm việc nghiên cứu, giải quyết nhiều vấn đề như phân
loại chi phí, tổ chức hạch toán chi phí, xác lập các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm
giảm chi phí, hạ giá thành. Quản lý chi phí kinh doanh là vấn đề sống còn đối với
mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh, mở rộng thị
trường và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Nguyên tắc quản lý tài chính của các doanh nghiệp trước hết phải đảm
bảo các nguồn thu theo kế hoạch, đảm bảo thu sát, thu đủ, tổ chức tốt quá trình

quản lý thu, đồng thời đề ra các biện pháp tổ chức thu thích hợp. Kế hoạch thu
do doanh nghiệp xây dựng từ đầu năm dựa trên kết quả đạt được năm trước và
dự báo những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu trong năm, kế hoạch thu được
xây dựng phải đảm bảo thu đủ để bù các khoản chi và có lợi nhuận để chi trả cổ
tức, trích các quỹ của doanh nghiệp.
Thứ ba, quản lý phân bổ và sử dụng lợi nhuận
Sau khi bù đắp các yếu tố đầu vào đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật tư, chi phí cho lao động và các


15

chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có lãi).
Phần lợi nhuận còn lại sẽ phân phối như sau: Bù đắp các chi phí không
được trừ khi tính thuế TNDN, Bù đắp các khoản chi hỗ trợ tiền lương, tiền thưởng
đối với cán bộ có công, trích lập các khoản dự phòng an toàn tài chính và chia lãi
cho đối tác góp vốn, chi trả cổ tức cho các cổ đông. Việc phân phối lợi nhuận sau
thuế vào các quỹ của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào quyết định của đại hội cổ
đông.

1.2.2 Nội dung quản lý tài chính của Công ty Cổ phần
1.2.2.1. Quy trình tài chính của Công ty Cổ phần
Quy trình quản lý tài chính là trình tự, cách thức thực hiện quản lý tài chính.
Quy trình quản lý cần chỉ rõ trình tự các hoạt động, bộ phận thực hiện hoạt động và
yêu cầu của từng hoạt động. Quy trình hợp lý sẽ bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu quản
lý hướng đến các đối tượng quản lý: huy động và sử dụng vốn, quản lý sản xuất kinh
doanh, và thực hiện phân bổ lợi nhuận. Quản lý tài chính doanh nghiệp là một bộ
phận của quản lý doanh nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý tài chính
đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện
các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra.

Để đảm bảo cho quy trình quản lý tài chính luôn đáp ứng với phát triển của
doanh nghiệp cần tiến hành các bước như sau: Lập kế hoạch tài chính; Phê duyệt kế
hoạch tài chính; Thực hiện kế hoạch tài chính; Đánh giá kế hoạch


16

Lập kế hoạch tài chính
Phê duyệt kế hoạch tài chính
Thực hiện kế hoạch tài chính
Đánh giá kế hoạch
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý tài chính của doanh nghiệp

Một là, Lập kế hoạch tài chính
Căn cứ quan trọng của kế hoạch tài chính là kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp: kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch quảng cáo
tiếp thị, kế hoạch trang bị kỹ thuật …
Xây dựng kế hoạch tài chính đòi hỏi cần phải có sự tham gia của các cấp
điều hành, các bộ phận trong doanh nghiệp nếu không kết quả hoạch định sẽ không
đáng tin cậy.
Kế hoạch tài chính phải được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch của năm báo cáo và các năm trước do đó tài liệu không thể thiếu
là các báo cáo phân tích tình hình tài chính của các thời kỳ đã qua kèm với các báo
cáo tài chính đã thực hiện.
Kế hoạch tài chính phải gắn liến với chiến lược tài chính của doanh nghiệp
trong từng giai đoạn.
Hai là, Phê duyệt kế hoạch tài chính
Dựa trên kế hoạch xác lập tốc độ tăng trưởng mong muốn mà công ty có thể
đạt được bộ phận tài chính tính toán mức vốn cần thiết để trang trải các khoản
tồn kho, trang thiết bị, nhà xưởng và nhu cầu nhân sự cần thiết để đạt được tốc độ

tăng doanh thu. Sau khi cán bộ tài chính dự tính được chính xác và kịp thời nhu


17

cầu vốn. Và cuối cùng là xác lập được tỷ lệ tăng trưởng thì cán bộ tài chính sẽ
phê duyệt kế hoạch.
Ba là, Thực hiện kế hoạch tài chính
Để thực hiện kế hoạch tài chính, quản lý tài chính doanh nghiệp quan tâm
đến các lĩnh vực như: Lập kế hoạch vốn; quản lý tài chính quá trình sản xuất kinh
doanh; và quản lý lợi nhuận và phân bổ lợi nhuận nhằm thực hiện mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp.

1.2.2.2. Bộ máy tài chính của Công ty Cổ phần
Cùng với sự phát triển vượt bậc của thị trường tài chính thì vai trò của bộ máy
quản lý tài chính trong doanh nghiệp ngày càng được chú trọng. Đứng đầu bộ máy
quản lý tài chính của doanh nghiệp thường là một giám đốc tài chính hay CFO (Chief
Financial Official). Tuy nhiên ở Việt Nam, vị trí giám đốc tài chính còn chưa được
phổ biến, thường là giám đốc hoặc một phó giám đốc kiêm nhiệm chức năng này.
Bên dưới giám đốc tài chính là một hệ thống phòng ban tài chính đảm bảo
việc cung cấp thông tin một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời cho quá trình
điều hành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tùy theo quy mô và trình độ quản lý mà bộ máy tài chính doanh nghiệp được tổ
chức riêng hoặc ghép với bộ phận kế toán. Thông thường ở các doanh nghiệp vừa
và nhỏ công tác tài chính và kế toán được ghép với nhau tạo thành phòng tài chính
kế toán. Phòng này có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính, kế toán tại đơn vị theo
đúng quy định của Nhà nước, đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp lớn công tác tài chính được đặc biệt
quan tâm và được tổ chức tương đối riêng biệt với công tác kế toán. Cụ thể tại các
công ty này thường có 2 phòng là phòng tài chính và phòng kế toán cùng chịu sự

chỉ đạo trực tiếp của giám đốc tài chính.
Với các doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn lớn, bộ máy tổ chức quản lý tài chính có
thể được mô phỏng như sau:


18

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC

ĐỐC
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

ĐỐC
* Phòng Tài chính
- Hoạch định đầu tư vốn
- Quản trị vốn cố định
- Quản trị vốn lưu động
- Quan hệ giao dịch với Ngân hàng
- Phân chia lợi nhuận
- Quản trị bảo hiểm và rủi ro
- Phân tích và hoạch định tài chính

* Phòng Kế toán
- Lập, kiểm tra chứng từ
- Sổ sách kế toán
- Kế toán tài chính
- Kế toán quản trị
- Kiểm soát nội bộ
- Lập các báo cáo tài chính


Sơ đồ 1.3 : Bộ máy quản lý tài chính tại các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế

1.2.2.3. Thực hiện quản lý tài chính
Thực hiện quản lý tài chính thực chất là sử dụng các phương thức, công cụ
quản lý các đối tượng quản lý tài chính.
(1) Lập kế hoạch tài chính và sử dụng vốn
Vốn là yếu tố quan trọng không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Vì vậy quản lý vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
quản lý tài chính của Công ty. Mục tiêu quản lý vốn nhằm mục tiêu chung là nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung quản lý vốn của Công ty bao gồm: Xác định nhu cầu vốn, huy động vốn
và xác định cơ cấu vốn tối ưu.
Trong quá trình hoạt động của Công ty thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của Công ty cũng như
cho đầu tư phát triển. Quản lý vốn của Công ty cần xác định đúng đắn các nhu cầu


×