Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Luận văn thạc sỹ: Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ðăk Nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.16 MB, 127 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN TàI THÔNG
HOàN THIệN QUảN Lý VốN ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ
BảN Từ NGÂN SáCH NHà NƯớC TạI Sở GIAO
THÔNG VậN TảI
ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: quản trị DOANH NGHIệP
ngời hớng dẫn khoa học: TS. NGUYễN THàNH
HIếU
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ quản trị kinh doanh “Hoàn thiện quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ðăk
Nông ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thành Hiếu.
Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả
Nguyễn Tài Thông

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nồ lực cố gắng
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành


tới quí thầy (cô) giáo Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã tận tình giảng dạy tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến
Thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Thành Hiếu, Trường Đại học kinh tế Quốc dân là người
trực tiếp hướng dẫn luận văn. Thầy đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo Sở Giao
thông vận tải Đăk Nông, các Sở - Ban – Ngành, Ban quản lý dự án và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu
để thực hiện hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô, thầy
giáo – Tiến sỹ Nguyễn Thành Hiếu, các đồng nghiệp và bạn bè để luận văn này
được hoàn thiện hơn.
Kính chúc quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và sức khỏe và hạnh phúc!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CTMT : Chương trình mục tiêu
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐND : Hội đồng nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
KTXH : Kinh tế xã hội
NSĐP : Ngân sách địa phương
NSNN : Ngân sách nhà nước
NSTW : Ngân sách trung ương
ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức
TMĐT : Tổng mức đầu tư
VĐT : Vốn đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN TàI THÔNG
HOàN THIệN QUảN Lý VốN ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ
BảN Từ NGÂN SáCH NHà NƯớC TạI Sở GIAO
THÔNG VậN TảI
ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: quản trị DOANH NGHIệP
Hà Nội - 2014
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước hiện nay
là một vấn đề bức xúc và liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành. Việc nghiên cứu,
tìm ra các giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, nhằm khắc phục những hạn chế trong hoạt động đầu tư và xây dựng ở
tỉnh Đăk Nông nói chung và tại Sở Giao thông vận tải nói riêng khi nền kinh tế
chuyến đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả
về lý luận và thực tiễn. Trong luận văn này tôi tập trung hoàn thành một số công
việc sau:
1. Đã hệ thống hoá những lý luận cơ bản liên quan đến đầu tư, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.
2. Đã mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải một cách trung thực, khách
quan. Rút ra nhừng kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế cần khắc phục. Đây là
những vấn đề quan trọng làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp, nhằm hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao
thông vận tải Đăk Nông.
3. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu có tính thiết thực nhằm
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông trong giai đoạn 2015 - 2020.

i
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN TàI THÔNG
HOàN THIệN QUảN Lý VốN ĐầU TƯ XÂY DựNG CƠ
BảN Từ NGÂN SáCH NHà NƯớC TạI Sở GIAO
THÔNG VậN TảI
ĐĂK NÔNG
Chuyên ngành: quản trị DOANH NGHIệP
ngời hớng dẫn khoa học: TS. NGUYễN THàNH
HIếU
Hà Nội - 2014
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước vào thế kỷ XXI, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi to lớn, vượt bậc. Có
rất nhiều yếu tố tác động, nhưng có thể nói vốn đầu tư xây dựng cơ bản là nhân tố
có vai trò hết sức to lớn. Nhờ đó mà xây dựng được cơ sở hạ tầng, phát triển và tăng
trưởng kinh tế, chuyến dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư
Đăk Nông là một tỉnh mới được chia tách năm 2004, quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh gắn liền với vấn đề đầu tư, trong đó đầu tư xây dựng cơ bản từ
Ngân sách là chủ yếu. Trong thời gian qua, Nhà nước và tỉnh Đăk Nông đã có nhiều
văn bản pháp luật, chính sách và cơ chế góp phần tạo môi trường pháp lý cho việc
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, việc quản
lý của nhà nước nói chung và của tỉnh Đăk Nông nói riêng còn nhiều hạn chế, bất
cập: Một số luật pháp, chính sách, cơ chế chưa phù hợp, còn chồng chéo, thiếu và
chưa đồng bộ; mặt khác tình trạng buông lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thoát,
vốn của Nhà nước, làm suy giảm chất lượng các công trình, dự án có vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. làm cho vốn đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế khá
nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh. Hiện nay, do ảnh hưởng của

nền kinh tế của cả nước dẫn đến nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản càng khó
khăn, do đó việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cũng như phát triển các dự án có sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của tỉnh Đăk Nông càng đặt ra nhiều vấn đề
bức thiết.
Để tăng cường hơn nữa vai trò của vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, nhằm phát huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, thì: các cấp, ban,
ngành quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở Đăk Nông phải tìm nhiều giải pháp để
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn
hiện nay. Mặt khác, từ một điểm xuất phát thấp, nguồn thu ngân sách nhà nước hạn
hẹp, quy mô vốn đầu tư không lớn, cơ chế quản lý đầu tư thay đổi liên tục bên
cạnh những giải pháp về huy động, thu hút vốn đầu tư, vấn đề hoàn thiện công tác
1
quản lý vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Nông cần phải được quan tâm
hơn, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển một cách bền vững Ớ góc độ quản lý, việc
nâng cao chất lượng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước có
tầm quan trọng và khả thi hơn là các biện pháp tăng vốn. Đó là lý do thúc đầy tôi
chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước tại Sở Giao thông vận tải Ðăk Nông " làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là nhằm khái quát hoá, hệ thống hoá và bổ sung
những vấn đề lý luận chung liên quan đến nội dung của đề tài thuộc lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước . Trên cơ sở đó luận văn này nhằm vào các
mục tiêu nghiên cứu cụ thế sau:
- Đánh giá thực trạng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Sở Giao thông Vận tải Đăk Nông.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải
Đăk Nông.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

- Phạm vi:
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của tỉnh Đăk Nông.
+ Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2008 - 2013.
- Không gian: Tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời gian
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, phân tích
số liệu nhằm xác định những nhân tố ảnh hưởng đến việc công tác quản lý nguồn
vốn xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
2
5. Đóng góp của luận văn
Phân tích, đánh giá một cách toàn diện vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách Nhà nước của Sở Giao thông Vận tải Đăk Nông từ đó để rút ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước của Sở Giao thông vận tải Đăk Nông.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm: Phần nội dung nghiên cứu có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông trong giai đoạn 2008-2013
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông trong giai đoạn
2015-2020.
3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
1.1. Các công trình nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài quản
lý đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước.
Theo Giáo trình Phân tích và Quản lý dự án đầu tư của PGS.TS Thái Bá Cẩn
đầu tư xây dựng là một ngành sản xuất vật chất quan trọng - sản xuất và tái sản xuất
tài sản cố định cho các ngành kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư. Hoạt động đầu tư
rất rộng và đa dạng, chịu nhiều tác động bởi những đặc điểm sản xuất của ngành,
đặc điểm của sản phẩm xây dựng, liên quan đến nhiều ngành và điều kiện tự nhiên.
Vì vậy, hoạt động đầu tư rất phức tạp, dễ gây ra thất thoát, lãng phí, dẫn đến chất
lượng sản phẩm và hiệu quả đầu tư thấp. Do đó, phải nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động đầu tư và xây dựng.
Cuốn Giáo trình Kinh tế đầu tư do PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và PGS.TS
Từ Quang Phương đồng chủ biên làm rõ các vấn đề cơ bản về đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư, quản lý và kế hoạch hoá đầu tư, kết quả và hiệu quả của đầu tư
phát triển, phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển, thẩm định dự án đầu tư,
bàn luận một số vấn đề về đấu thầu trong các dự án đầu tư, quan hệ quốc tế trong
đầu tư.
Những kết quả nghiên cứu của giáo trình này mà tác giả luận án có thể chọn
lọc kế thừa và phát triển trong quá trình viết luận án là: Khái niệm đầu tư phát triển,
bản chất của nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, xuất phát từ phạm vi, đối tượng của giáo
trình là Kinh tế đầu tư nói chung nên quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước chỉ được đề cập ở mức độ rất sơ lược.
4
Theo cuốn Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng của PGS.TS Thái
Bá Cẩn, lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động kinh tế, xã hội đang là vấn đề
thời sự nóng bỏng được cả xã hội quan tâm. Hàng năm, ngân sách nhà nước dành

trên 30% chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực đầu tư xây dựng. Do vậy, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực, là biện pháp hữu hiệu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Nội dung cuốn sách đã làm rõ
được những đặc trưng cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng, chi phí xây dựng, cơ
chế quản lý đầu tư xây dựng, các giải pháp và cơ chế quản lý tài chính nhằm ngăn
ngừa thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng ở tất cả các khâu của chương trình
đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, công trình này chủ yếu nghiên cứu quản lý tài chính
trong phạm vi lĩnh vực đầu tư xây dựng, do vậy không nghiên cứu sâu quản lý đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Trong cuốn Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của tác giả Bùi Mạnh
Hùng, tác giả tập trung làm rõ các vấn đề cơ bản của dự án đầu tư, nội dung kinh tế của
dự án đầu tư xây dựng, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; phân tích
tài chính dự án đầu tư; làm rõ các nội dung, quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình: chuẩn bị, thực hiện, kết thúc dự án; đưa ra các xu hướng ứng dụng chương
trình máy tính trợ giúp quản lý dự án đầu tư. Công trình này cũng đề cập tới yêu cầu
của quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tên một số khía cạnh và trình tự đầu tư xây
dựng. Quản lý nhà nước về xây dựng và dự án đầu tư xây dựng được đề cập dưới dạng
cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, công trình này không đề cập
đến khía cạnh quản lý vốn ngân sách nhà nước trong dự án đầu tư xây dựng.
Cuốn Tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng công trình của tác giả Bùi
Ngọc Toàn đề cập các vấn đề quản lý dự án xây dựng, đặc biệt phân tích, luận giải
khâu kế hoạch dự án, quản lý thời gian và tiến độ dự án xây dựng, giám sát việc
thực hiện dự án, làm rõ quản lý các nguồn lực của dự án, quản lý chi phí dự án, sử
dụng các sơ đồ mạng trong quản lý thời gian và tiến độ dự án. Ngoài ra, còn đề cập
tới dự toán chi đối với dự án đầu tư bao gồm các kế hoạch phân phối nguồn quỹ,
phân chia kinh phí theo các hoạt động, các khoản mục chi phí, theo thời gian thực
hiện Nhìn chung, nghiên cứu này tập trung vào khía cạnh lý thuyết quản trị dự án.
5
Đề tài Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh hiện trạng và giải pháp của TS. Lê Vinh Danh có mục tiêu nghiên cứu là phân

tích hiện trạng sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 1993-2002; Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước thành phố Hồ Chí Minh; Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát từ phạm
vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài là các dự án đầu tư dùng tiền ngân sách nhà
nước thành phố Hồ Chí Minh nên hướng nghiên cứu tập trung vào đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, đề tài không đi sâu vào nghiên cứu
vấn đề quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước.
Luận án Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An của tác giả Phan Thanh Mão
có đối tượng nghiên cứu là vấn đề chi ngân sách và hiệu quả đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công trình này tập trung vào khía cạnh tài
chính của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, giải pháp trọng tâm là
hoàn thiện chính sách, chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển các
vấn đề về quản lý đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước không được đề cập một
cách cụ thể.
Luận án Quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng trong cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của tác giả Hồ Hoàng Đức đã hệ thống hoá
những vấn đề lý luận, phân tích, làm rõ thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu
quả công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đầu tư xây dựng. Các giải pháp tập
trung vào: Hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý chủ thể đầu tư xây dựng;
hoàn thiện các quy định pháp luật về đấu thầu xây dựng; hoàn thiện các quy định
pháp luật về hợp đồng xây dựng; hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng; hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý vốn đầu
tư; Xây dựng hoàn thiện hệ thống chế tài áp dụng cho các trường hợp vi phạm pháp
luật đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng công tác tổ chức thực hiện pháp luật đầu
tư xây dựng. Như vậy, do phạm vi và đối tượng nghiên cứu, công trình này chỉ tập
6
trung vào một khía cạnh quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng,

không đi sâu nghiên cứu các khía cạnh khác của quản lý nhà nước trên lĩnh vực này,
càng không đi sâu vào nghiên cứu đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước. Tuy
nhiên, những kết quả nghiên cứu của công trình này sẽ được tác giả kế thừa và phát
triển khi nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật trong quản lý đầu tư phát
triển từ ngân sách nhà nước.
Luận án Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung từ ngân sách nhà nước do thành phố Hà Nội quản lý của tác giả Cấn
Quang Tuấn tập trung hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư phát triển,
trong đó có vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước; Đánh giá khái
quát thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
do thành phố Hà Nội quản lý từ năm 2001-2005. Đề xuất các giải pháp với mong
muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước do thành phố Hà Nội quản lý. Xuất phát từ phạm vi nghiên cứu, công trình đề
cập tới khía cạnh quản lý và sử dụng vốn của hoạt động đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước nên các khía cạnh khác không được xem xét.
Luận án Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà
nước ở Việt Nam của tác giả Tạ Văn Khoái chú trọng đến quản lý các hoạt động
kinh tế kỹ thuật tại các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó chú trọng chất
lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng, làm rõ được các nội dung cơ bản và đưa ra
nội dung quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng. Các kết quả nghiên cứu
của công trình này gợi ý về nội dung và quy trình quản lý các hoạt động kỹ thuật tại
dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước. Các phương hướng và những giải pháp mà tác
giả đưa ra được đề xuất trong chương 4, ở tầm vĩ mô (phù hợp với mục đích của
luận án) rất có giá trị.
Luận án: “Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay” của tác
giả Lê Toàn Thắng. Luận án đã có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn như
sau: Hệ thống hóa và phát triển các vấn đề về lý luận phân cấp quản lý Ngân sách
nhà nước; Phân tích những khía cạnh lý luận về bốn nội dung cơ bản của phân cấp
7
quản lý Ngân sách nhà nước và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phân cấp quản

lý Ngân sách nhà; Phân tích và đánh giá dưới giác độ khoa học về thực trạng phân
cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Luận án đã có những đánh giá mang tính tổng quát về việc thực hiện phân cấp
quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam như sự bất cập của của hệ thống Ngân
sách nhà nước lồng ghép, quản lý Ngân sách nhà nước theo yếu tố đầu vào chưa
theo ngân sách trung hạn. Đề xuất những định hướng thực hiện phân cấp quản lý
Ngân sách nhà nước và giải pháp ở tầm vĩ mô và tổng thể. Đặc biệt đã đề xuất một
số giải pháp cụ thể để thực hiện phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Đề tài “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý
các dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”
Luận văn thạc sỹ khoa học của Bùi Đức Chung, trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Luận văn được nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học về thực trạng
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, đặc biệt là hệ thống các giải pháp
vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn với mục
tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi
ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành và các
phương tiện thông tin khác có liên quan đến đề tài này cũng hết sức đa dạng như:
Tác giả Hồ Ngọc Hy trong bài viết "Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng
Trị" đã phân tích tình hình huy động vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Trị trong giai
đoạn từ 1996 đến 2005; Nêu lên những khó khăn, tồn tại trong việc huy động, sử dụng
và quản lý vốn đầu tư của tỉnh; Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư phát triển của tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
Tác giả Lê Chi Mai trong bài "Nguyên nhân và giải pháp chống thất thoát,
lãng phí trong chi tiêu công" bàn về thực trạng tỷ lệ thất thoát lãng phí và tính phổ
biến trong thất thoát chi tiêu công ở Việt Nam; Đồng thời đi sâu phân tích nguyên
8
nhân từ khâu khảo sát quy hoạch; Hệ thống luật pháp chưa đồng bộ, cơ chế giám sát

chưa chặt chẽ, ý thức tiết kiệm của người dân chưa cao Từ đó đề xuất 5 giải pháp
chống lãng phí và thất thoát trong chi tiêu công: nhà nước mạnh dạn cắt bỏ các
khoản chi tiêu mà xã hội đảm đương được, rà soát lại hệ thống pháp lý, tăng cường
công khai, minh bạch
GS.TS Nguyễn Công Nghiệp trong bài "Bàn về hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước" đã khái quát hiệu quả tổng quát của quản lý vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước là tạo ra cơ sở vật chất nền tảng và các yếu tố đầu vào khác nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước cả trong
ngắn hạn và đặc biệt là trong dài hạn với chi phí tối ưu nhất và hiệu quả cao nhất.
Do đặc điểm của vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, nên các tiêu chí đánh giá hiệu
quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước có khác nhiều so với các tiêu chí
đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ các nguồn vốn đầu tư khác. Quản lý vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước được coi là hiệu quả nếu đạt được 2 nhóm hiệu quả
sau: hiệu quả kinh tế; hiệu quả xã hội
Giải pháp đẩy mạnh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Lê Hùng Sơn,
Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 94, năm 2005, tr.38-40. Tác giả đã nêu ra được các
giải pháp đẩy nhanh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản để nâng cao
hiệu quả của vốn đầu tư.
Quản lý vốn đầu tư và chất lượng công trình xây dựng: Những vấn đề pháp
luật còn bỏ ngỏ? Tạp chí điện tử Pháp lý đăng vào ngày 14/12/2012 của tác giả
Phạm Thành. Tác giả đã chỉ ra cơ chế Quản lý vốn và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng còn nhiều kẽ hở, thiếu những quy định, chế tài cụ thể về quản lý chất lượng
công trình dẫn đến quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước chưa tốt, nêu ra một số kinh nghiện của một số nước trên thế giới.
Các đề tài và bài viết trên đã nghiên cứu những vấn đề và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tuy nhiên các công trình khoa học này đa
số nghiên cứu từ góc độ tài chính, hoặc về cơ chế quản lý, hoặc về tình hình cụ thể
ở một đơn vị, địa phương. Hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về quản lý vốn
9
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của tỉnh Đăk Nông và của Sở Giao

thông Vận tải một cách hệ thống. đó là gợi mở để đề tài "Hoàn thiện quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Ðăk
Nông” được thực hiện .
1.2. Các kết quả đạt được
Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đăk Nông hiện nay; luận văn đã
tập trung đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đăk Nông nói chung
và tại Sở Giao thông vận tải nói riêng theo phương châm đúng, thiết thực
và hiệu quả.
Điểm mới của luận văn so với các công trình nghiên cứu trước đây đó là
công trình được nghiên cứu một cách toàn diện, trên cơ sở khoa học về thực
trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh
Đăk Nông. Đồng thời đề ra được phương hướng, mục tiêu, đặc biệt là hệ
thống các giải pháp vừa có tính cấp bách trước mắt, vừa có tính chiến lượclâu
dài nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước trên địa bàn với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước
phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Thứ nhất: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách Nhà nước. Thông qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong
ngoài nước, luận văn đã nêu lên được quan niệm về Ngân sách nhà nước, đầu
tư xây dựng cơ bản, đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước. Đồng thời luận văn cũng đã nêu bật được nội dung của quản lý
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước từ đó chỉ ra được sự cần thiết
của việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa
bàn. Nội dung của phần này là hết sức quan trọng, là nền tảng về mặt lý luận,
làm cơ sở khoa học và tiền đề để giúp việc nghiên cứu thực trạng quản lý đầu
10
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh Đăk Nông nói

chung và tại Sở giao thông vận tải nói riêng cũng như đề ra được một số giải
pháp chủ yếu tăng hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà
nước trong thời gian tới.
Việc nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước của một số địa phương là rất cần thiết, để rút ra được những bài học
quan trọng vận dụng vào Tỉnh Đăk nông và tại Sở Giao thông vận tải đó là:
Thứ nhất, tăng cường phân cấp đầu tư gắn với ràng buộc trách nhiệm về
rủi ro đầu tư để hạn chế đầu tư tràn lan hoặc quy mô quá lớn vượt khả năng
cân đối vốn đầu tư;
Thứ hai, phân định rõ giữa Nhà nước và doanh nghiệp để kiện toàn chức
năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước và giảm tải bao cấp của Nhà nước đối với
doanh;
Thứ ba, hoàn thiện thể chế phải đảm bảo tính đồng bộ và có tầm chiến
lược lâu dài, hạn chế bớt những điều chỉnh mang tính sự vụ, cục bộ và xử lý
tình thế trong một thời gian ngắn;
Thứ tư, xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng ở các địa phương
phải giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân theo
quan điểm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”;
Thứ năm, chi tiết và công khai hóa các quy trình xử lý các công đoạn
của quá trình đầu tư để thúc đẩy công cuộc cải cách hành chính và năng lực
quản lý của bộ máy chính quyền địa phương;
Thứ sáu, nâng cao vai trò tiên phong của cán bộ chủ chốt với tinh thần
“dám làm dám chịu trách nhiệm” và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với công dân.
Luận văn đã tóm tắt được đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của
Tỉnh Đăk Nông, từ đó chỉ ra được ảnh hưởng của nó tới công tác đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn. Điều quan trọng là luận văn đã đánh giá đúng thực
trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn
Tỉnh Đăk Nông nói chung và tại Sở Giao thông vận tải nói riêng. Đây là nội
11
dung hết sức quan trọng, có giá trị cao, chẳng những để đề ra phương hướng

và những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ chế, nâng cao hiệu quả quản
lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Tỉnh Đăk Nông và tại Sở Giao thông
vận tải mà còn giúp cho các nhà quản lý trong việc nghiên cứu sửa đổi bổ
sung Luật Ngân sách trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cho phù hợp với thực
tiễn của địa phương. Qua việc nghiên cứu, khảo sát, tổng kết đánh giá
thực tế, luận văn đã chỉ ra được rằng với cơ chế quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước hiện nay Tỉnh đã có nhiều cố gắng
trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, tuy nhiên cũng còn nhiều hạn
chế trong các khâu trong quá trình thực hiện dự án từ khâu quy hoạch, duyệt
chủ trương đầu tư đến khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng và
quyết toán cần phải chấn chính để đồng vốn mà Ngân sách nhà nước bỏ ra
đầu tư thực sự có hiệu quả.
Thứ ba, Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải Đăk Nông.
Có thể khẳng định rằng đây là nội dung quan trọng nhất, là cốt lõi, là mục
đích nghiên cứu của luận văn. Trong bối cảnh tình hình mới, đất nước ta
đang trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực đã đặt ra những yêu cầu mới phải tăng cường quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước, vốn vay, vốn viện trợ ODA
Trong thời gian tới, thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
Đăk Nông lần thứ XII, trong đó đã xác định mục tiêu phương hướng và chiến
lược đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ phát triển KT-XH. Vì vậy, luận văn đã đề
ra những giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách
nhà nước tại Sở Giao thông vận tải trong thời gian tới, đó là các giải pháp
trong công tác lập quy hoạch xây dựng; kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm; công tác lập và phê duyệt dự án; công tác đấu thầu; công tác quản lý
giá vật liệu; công tác thanh tra giám sát; công tác thanh quyết toán vốn đầu tư
dự án Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan
12

chức năng một số lĩnh vực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả vốn đầu tư xây
dựng cơ bản.
Sau khi nghiên cứu thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước tại Sở Giao thông vận tải, vận dụng những kiến thức lý luận
về đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách nhà nước nói riêng, luận văn đã đề xuất các giải pháp và những kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước tại Sở
Giao thông vận tải. Các giải pháp được đề xuất sẽ góp phần phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tạo lập môi trường tài chính lành mạnh nhằm giải phóng và phát
triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách một cách hợp lý, đảm bảo công bằng sử
dụng có hiệu quả nguồn Ngân sách nhà nước phục vụ mục tiêu phát triển KT-
XH của tỉnh.
1.3. Các vấn đề đặt ra và hướng nghiên cứu của đề tài
* Trên cơ sở tổng quan những nội dung và kết quả chính của các công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Thứ nhất, chủ đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý nhà nước, nhiều cơ sở
nghiên cứu khoa học và bản thân các nhà khoa học. Đồng thời một số nghiên cứu
sinh cũng đã lựa chọn chủ đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà
nước làm nội dung nghiên cứu của luận án.
Thứ hai, có một số vấn đề hiện nay chưa thực sự thống nhất trong nhận thức
và cũng chưa được lý giải nhiều. Cụ thể: Vấn đề phân cấp; Vai trò của Nhà nước
địa phương đối với quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước; Đẩy
mạnh việc áp dụng mô hình đầu tư mới nhằm thu hút nguồn lực từ khu vực tư nhân,
giảm nhẹ gánh nặng ngân sách nhà nước chi cho vốn đầu tư phát triển
Thứ ba, Các công trình nghiên cứu trước đây về quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước chưa đi vào nghiên cứu sâu sắc, toàn diện các vấn đề:
- Khái niệm quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
13

- Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên
một địa bàn; đơn vị cụ thể.
- Phân tích thực trạng và tìm kiếm các giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước gắn liền với những đặc điểm cụ thể
* Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước phải gắn liền
với chiến lược đầu tư xây dựng cơ bản, nằm trong quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội vùng, địa phương. Đồng thời phải gắn với việc đổi mới kế hoạch hoá
đầu tư xây dựng cơ bản, thay thế kế hoạch hoá pháp lệnh bằng kế hoạch định hướng
trên cơ sở vận dụng các quy luật phát triển của nền kinh tế thị trường. Vận dụng
đúng đắn các quan hệ cung cầu, quan hệ thị trường, gắn tăng trưởng với phát triển
bền vững, nâng cao năng lực nội sinh, gắn kinh tế với xã hội, coi trọng lợi ích kinh
tế quốc dân gắn với hiệu quả tài chính dự án.
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, hướng nghiên cứu như sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nước trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà
nước của Sở Giao thông Vận tải Đăk Nông, làm rõ những thành tựu đạt được, chỉ rõ
những hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách Nhà nước của Sở Giao thông Vận tải Đăk Nông gắn với bối cảnh,
điều kiện và những yêu cầu mới đang đặt ra.
14
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân
sách Nhà nước
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Vốn đầu tư
Trong cơ chế thị trường, để khai thác và phát huy đầy đủ các nguồn lực đầu tư

phát triển kinh tế - xã hội, khái niệm vốn được mở rộng về phạm vi và có các đặc
trưng cơ bản sau đây:
Vốn được biểu hiện bằng giá trị nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị
hàng hóa, dịch vụ, một loại giá trị hàng hóa nhất định. Vốn là đại diện về mặt giá trị
cho những tài sản hoạt động được dùng vào mục đích
đầu tư kinh doanh để sinh lời. Tài sản có nhiều loại: Hữu hình, vô hình, những
tài sản nếu được giá trị hoá và đưa vào đầu tư thì được gọi là vốn đầu tư.
*Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là
vốn. Tiền chỉ biến thành vốn khi nó được sử dụng vào mục đích đầu tư hoặc kinh
doanh. Tiền tiêu dùng hằng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải
là vốn.
*Trong nền kinh tế thị trường, vốn là loại hàng hóa song nó là một loại hàng
hóa đặc biệt. Nó có điểm giống các loại hàng hóa khác là có chủ sở hữu nhất định
15
về vốn, người chủ sở hữu vốn chỉ chuyển quyền sử dụng vốn trong một thời gian
nhất định. Chính nhờ sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm
cho vốn có khả năng lưu thông và sinh lời.
*Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của các tài sản vật chất mà còn là của
các dạng tiềm năng và lợi thế vô hình. Tiềm năng và lợi thế vô hình chính là một
nguồn vốn to lớn, cần phải được huy động tích cực hơn nữa cho chu trình vận động
của nền kinh tế. Nếu không "giá trị hóa" được nó, rõ ràng nó không thể trực tiếp
phục vụ cho phát triển kinh tế mà còn chỉ là vốn ở dạng "tiềm năng" mà thôi. Do
đặc điểm trên, vốn có thể phân thành 4 loại:
*Vốn tài chính đây là khoản tiền còn lại của thu nhập sau khi đã sử dụng cho
mục đích tiêu dùng thường xuyên. Nguồn vốn tài chính có thể được hình thành
trong nước hoặc nước ngoài. Nguồn vốn tài chính được chia thành nguồn tiết kiệm
của tư nhân và tiết kiệm của Chính phủ.
*Vốn nhân lực là tài sản qúi giá nhất của một quốc gia, vì con người là động
lực của sự phát triển. Con người không chỉ tàng trữ sức lao động mà còn là đối
tượng hưởng lợi ích của kết quả đầu tư. Do đó phát triển nguồn lực phải kết họp với

kế hoạch hóa dân số. Nếu nhân lực tăng qúa nhanh sẽ là sức ép của giải quyết việc
làm, đồng thời làm giảm hiệu quả đầu tư.
*Tài nguyên thiên nhiên hầu hết các dạng, các loại thiên nhiên đều có giá. Đây
là một nguồn vốn quan trọng của một quốc gia, cần khai thác, sử dụng một cách
hợp lý.
*Vốn vô hình nguồn vốn này được thể hiện qua khoa học và công nghệ như
các sản phẩm sáng tạo của con người, các phát minh khoa học, kiểu dáng công
nghệ và các nguồn vô hình khác như vị trí địa lý thuận lợi của một quốc gia, các
ngành nghề truyền thống v.v
Như vậy vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân cư và vốn huy động từ các nguồn khác
được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
16

×