Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đề tài “Thực trạng và một số biện pháp phát triển tổ chức hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ mẫu giáo 24 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

BÀI TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài “Thực trạng và một số biện pháp phát triển tổ chức
hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ mẫu
giáo 2-4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục”

Người hướng dẫn: PGS. TS:Lê Thị Thanh Thủy
Họ và tên học sinh:
Ngày sinh: 17/12/1990
Số báo danh: 06
Lớp: MG 12 A.

Quảng Yên 2015
1


Lêi CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non, Ban chủ
nhiệm khoa - Trường Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em suốt thời gian học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất tới cô giáo -PGS.TS. Lê Thị Thanh ThủyNgười đã trực tiếp giảng dạy và tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
để em có thể hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu,
giáo viên chủ nhiệm lớp Mẫu giáo 2-4 tuổi trường
Mầm non Hiệp Hoà đã tạo điều kiện thuận lợi để em


hoàn thành bài tập tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân
và tập thể lớp Mầm non đã quan tâm, giúp đỡ, động
viên, khích lệ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Quảng Yên , ngµy th¸ng n¨m 2016
Học viên

2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu và mục đích của đề tài nghiên cứu:..........4
1.1.Lý do chọn đề tài...............................................................................................4
1.2.Mục đích của đề tài nghiên cứu.........................................................................5
2. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................5
3.Giả thuyết khoa học..............................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................................6
5.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
2.1.mục đích nghiên cứu thực trạng........................................................................17
2.2. nội dung khảo sát thực trạng.............................................................................17
2.3.Phương pháp nghiên cứu thực trạng..................................................................18
2.4.Các tiêu chí và thang đánh giá...........................................................................20
2.5.kết quả nghiên cứu thực trạng...........................................................................21
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT
3.1Căn cứ của việc đề xuất......................................................................................23
3.2.Các nguyên tắc của việc đề xuất........................................................................23

3.3.Các biện pháp....................................................................................................24
3.4.Nội dung và phương pháp thực nghiệm............................................................27
3.4.1.Chọn mẫu thực nghiệm...................................................................................27
3.4.2.xây dựng chương trình thực nghiệm...............................................................27
3.4.3.tổ chức quá trình thực nghiệm........................................................................27
3.4.4.Kết quả thực nghiệm.......................................................................................27
KẾT LUẬN
1.kết luận về đề tài nghiên cứu................................................................................32
2.một số kiến nghị sư phạm.....................................................................................33
TÀI LIỆU KHAM KHẢO.......................................................................................35
MỤC LỤC...............................................................................................................36
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA........................................................................36
PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................................40
GIÁO ÁN................................................................................................................42

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu và mục đích của đề tài nghiên cứu.
1.1 Lý do chọn đề tài :
“Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai”. Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia
đình, là tương lai của mỗi dân tộc. Việc bảo vệ và chăm sóc, giáo dục trẻ em là trách
nhiệm của nhà nước, của xã hội và của mỗi gia đình. Đối với việc giáo dục và phát
triển nhân cách cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, hoạt động tạo hình đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong sự phát triển trẻ nhỏ về mọi mặt như: thẩm mỹ, đạo đức, trí tuệ,
thể lực và lao động. Hoạt động tạo hình là một hoạt động học tập mang tính nghệ thuật,
giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh và phản ánh thế giới thông qua các hình tượng
nghệ thuật, trong các hình thức hoạt động mang tính nghệ thuật. Trong chương trình
chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo hoạt động nào cũng quan trọng, hoạt động này thúc

đẩy cho hoạt động kia và là nền tảng cho môn học khác. Mỗi hoạt động đều có ý nghĩa
với những cái hay, cái đẹp hay nói cách khác chúng có tầm quan trọng riêng. Nhưng
chung quy lại nó đều khơi gợi, đòi hỏi sự sáng tạo của người giáo viên trong tiết dạy
giúp trẻ dễ nhớ, nhớ bài lâu và phát huy khả năng tư duy, trí tưởng tượng, phát triển
khả năng hoạt động tích cực, sáng tạo và tính độc lập suy nghĩ của trẻ, mà ở trường
mầm non thì Tạo hình là một trong những hoạt động trọng tâm trong chương trình giáo
dục mầm non mới. Dạy trẻ học tốt hoạt động Tạo hình đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình học tập của trẻ cũng như các hoạt động khác. Chính vì thế, là một giáo
viên Mầm non tôi muốn nâng cao nhận thức về nghiệp vụ chuyên môn, để góp phần
nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ phát triển toàn diện. Với
mục đích chung của giáo dục Mầm non thì hoạt động giáo dục tạo hình là một bộ phận
của văn hoá tinh thần, nó gắn liền với những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thể hiện
nghệ thuật. Thông qua hoạt động tạo hình đem đến cho trẻ ấn tượng về cái đẹp và
những cảm xúc chân thật, những phẩm chất tốt đẹp của nhân cách con người. Tạo hình
là hoạt động không chỉ có ở trường Mầm non mà còn là môn học bắt buộc ở các cấp
học sau. Nên yêu cầu đặt ra cho giáo viên Mầm non phải là người có phẩm chất đạo
đức tốt, có năng lực sư phạm tâm huyết với nghề, phải thật sự yêu nghề - mến trẻ gây
hứng thú cho trẻ bằng nhiều thủ thuật hay mới có thể giúp trẻ cảm nhận và yêu những
cái hay, cái đẹp trong cuộc sống xung quanh, trong các tác phẩm Tạo hình nhằm hình
thành nhân cách sau này cho các cháu. Nó còn là cơ hội để phát triển tài năng nghệ
thuật, định hướng cho trẻ trong tương lai về sau.
Đối với trẻ em vẽ chính là thể hiện những biểu tượng, ấn tượng và suy nghĩ, tình
cảm của trẻ, là sự giao tiếp “ nói chuyện” bằng các hình thức, phương tiện mang tính
vật thể. Vẽ giúp trẻ suy nghĩ và hình thành các ý tưởng sáng tạo. Đây đồng thời còn là
một hình thức rèn luyện trí tuệ, là quá trình tư duy thông qua các vật thể, trực quan.
Hoạt động vẽ là môi trường cho trẻ phát triển về mặt thẩm mĩ. Qua hoạt động này trẻ
có cơ hội để trải nghiệm thể hiện những hiểu biết, ấn tượng, cảm nhận về vẻ đẹp của
thế giới xung quanh và sử dụng một cách có hiệu quả các phương thức thể hiện cái
4



đẹp bằng ngôn ngữ tạo hình vì vậy cần phát triển hứng thú, tìm kiếm, khám phá tích
lũy vốn biểu tượng, kinh nghiệm tạo hình. Thể hiện một cách tích cực và tự giác tìm
hiểu về cuộc sống, về thế giới xung quanh. Tập cho trẻ biết nhận xét, đánh giá vẻ đẹp
trong tranh vẽ của bạn, của mình. Hình thành khả năng độc lập tổ chức hoạt động, hợp
tác trong các hoạt động tập thể. Để tăng sự linh hoạt trong biểu cảm cần tăng cường
cho trẻ luyện tập các kỹ năng mang tính kỹ thuật hình thành các kỹ xảo tạo đường nét
liên tục, uyển chuyển , tập cho trẻ sự sinh động, phong phú của các đối tượng miêu tả,
tạo sự đa dạng của thế giới hình ảnh, mầu sắc xung quanh trong tranh vẽ.
Qua việc tìm hiểu thực tế ở địa phương, nhất là những điểm trường mẫu giáo cho
thấy việc tổ chức tạo hình cho trẻ còn nghèo nàn, khuôn mẫu, đặc biệt là môn vẽ do sự
thiếu hụt, sự hiểu biết của cô giáo về thế giới xung quanh. Giáo viên chưa có nhiều
năng khiếu về vẽ. Cô chưa hướng được cho trẻ vào hoạt động sát thực cho nên trẻ vẽ
chưa chuẩn. Chưa tận dụng tối đa khả năng sáng tạo của trẻ vào bài vẽ để trẻ có sản
phẩm đẹp. Một số giáo viên mầm non chưa hiểu đúng về hoạt động tạo hình của lứa
tuổi mầm non mà lại cho rằng đó là hoạt động của một hoạ sĩ độc lập hay thậm chí là
một người thợ. Giáo viên chưa thật sự tạo cơ hội cho trẻ tự do hoạt động, tự do thể hiện
cảm xúc, suy nghĩ hay tự chọn sản phẩm. Chương trình tạo hình ở trường mầm non khá
nặng nề và lại mang tính chất áp đặt khá lớn. Sự sắp xếp về thể loại, loại tiết và độ khó
chưa thật hợp lý. Những quyển vở “Bé tập tạo hình” đã có sẵn nền mẫu cố định với các
khung hình và những chi tiết phụ nên hoàn toàn chỉ có thể dành cho cá nhân từng trẻ,
hơn nữa chính điều ấy làm hạn chế sự tưởng tượng và sáng tạo của trẻ. Tính chất “nề
nếp”,“trật tự” được đẩy lên gần như là yêu cầu hàng đầu trong trường mầm non và hoạt
động tạo hình cũng không phải là một ngoại lệ.
Về phía học sinh tuy có cùng độ tuổi nhưng sự nhận thức không đồng đều , nên
sự truyền thụ kiến thức của cô đến với trẻ, trẻ tiếp thu cũng không đồng đều. Cơ sở vật
chất còn nghèo nàn. Thực trạng việc lựa chọn và phối hợp này trong khi tổ chức cho trẻ
tạo hình lại còn rất nghèo nàn và phiến diện nếu như không nói là chưa chú trọng đến
đặc điểm tâm lý lứa tuổi, Mối quan hệ giao tiếp của trẻ mầm non, Tính chất hoạt động
của lứa tuổi mầm non, hợp với nhau trong khi tạo hình. Trẻ chưa được giao tiếp một

cách thoải mái, chưa được sử dụng ngôn ngữ của cá nhân mình cũng như chưa được
thể hiện thể hiện sở thích và ý tưởng mà chỉ thụ động nói theo yêu cầu của cô khi tham
gia hoạt động tạo hình. Trẻ chỉ được học và làm dưới một hình thức đồng loạt mà chưa
được phát huy“cá nhân” mình, chưa được kích thích để thể hiện kinh nghiệm, ấn tượng
và cảm xúc của riêng mình.Trẻ chưa được hoạt động phối hợp để tạo ra các sản phẩm
chung của cả nhóm.Trẻ chưa được tranh luận, giao tiếp cùng nhau, cùng trao đổi, cùng
nhận xét. Trẻ chưa được giáo dục tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau thông qua loại
hình hoạt động đặc biệt này.
Thực vậy, với những hình thức tổ chức tạo hình đơn điệu như trong thời gian qua vô
tình giáo viên mầm non đã đánh mất tính nhẹ nhàng của loại hình nghệ thuật này với
trẻ mầm non mà thay vào đó là sự sự áp đặt một hình thức cứng nhắc và những thiếu
sót. Cá nhân mỗi đứa trẻ hoạt động rất riêng lẽ, đơn độc, thiếu sự phối hợp và kết Điều
5


này sẽ thật sự sáng tỏ nếu như chúng ta thống nhất rằng hoạt động cùng nhau là hoạt
động khá đặc trưng của trẻ mầm non, hoạt động này phải có cái riêng dành cho cá
nhân nhưng vẫn đảm bảo có những lúc dành cho nhóm hay tập thể. Mặt khác, hai trong
các mối quan hệ cơ bản của trẻ ở trường mầm non là quan hệ giữa cô với trẻ và quan
hệ giữa trẻ với trẻ phải luôn được dung hòa. Hãy nhìn lại khoảng trống mà giáo viên
mầm non đã và đang bỏ ngõ trong khi tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ. Có chăng chỉ
là việc giao tiếp giữa cô và trẻ được đẩy lên đỉnh điểm của sự hỏi ,đáp tái tạo một cách
thụ động, mỗi trẻ phải lặng im và nghiêm túc tạo hình mà không được quan tâm hay
thể hiện cảm xúc với những gì xung quanh. Cần phân biệt các thể loại theo mẫu, đề tài,
tự do một cách rõ nét ; cần chú ý đến độ khó và sự liên thông qua từng lứa tuổi ; tránh
việc áp đặt các đường nét vẽ cơ bản ở lứa tuổi nhà trẻ thành các sự vật một cách gượng
ép mà không phát triển trí tưởng tượng và ngôn ngữ của trẻ khi vẽ …
Đây cũng là một nguyên nhân làm cho hoạt động tạo hình của trẻ trong trường
Mầm non nước ta hiện nay chưa đạt hiệu quả cao. Muốn phát triển tốt cho trẻ khả năng
cảm thụ và thể hẹn một cách sáng tạo trong hoạt động vẽ thì giáo viên phải có những

biện pháp phát triển kỹ năng hoạt động vẽ cho trẻ thật tốt.
Xuất phát từ những vấn đề trên tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Thực trạng và một
số biện pháp phát triển tổ chức hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho
trẻ mẫu giáo 2-4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục” làm đề tài nghiên cứu.
1.2.Mục đích nghiên cứu
Thông qua đề tài nghiên cứu việc phát triển hoạt động tạo hình nhằm phát triển
kỹ năng vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi, nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ về hoạt động tạo
hình theo xu hướng đổi mới giáo dục.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
a. Khách thể nghiên cứu.
Nghiên cứu trên trẻ Mẫu giáo lớn 2- 4 tuổi tại trường Mầm non Hiệp HòaQuảng Yên- Quảng Ninh.
b. Đối tượng nghiên cứu.
“ Thực trạng và một số biện pháp phát triển tổ chức hoạt động tạo hình nhằm
phát triển khả năng vẽ cho trẻ mẫu giáo 2-4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục”
3. Giả thuyết khoa học.
Nếu tôi nghiên cứu đề tài này kích thích sự sáng tạo thì sẽ giúp cho hoạt động
tạo hình của trẻ thêm hứng thú và đạt hiệu quả cao hơn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1/ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài.

6


4.2/ tìm hiểu thực trạng và một số biện pháp phát triển tổ chức hoạt động tạo
hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục ở
trường Mầm non.
4.3/ Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển tổ chức hoạt động tạo hình
nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục ở trường
Mầm non.
Tiến hành làm thực nghiệm để xác định hiệu quả giáo dục và biện pháp giáo dục

đưa ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm tài liệu, đọc, hệ thống, phân tích giải thích, đánh giá số liệu thu được
thông qua nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp nghiên cứu tự nhiên
Quan sát những hoạt động của trẻ, phương pháp tổ chức của giáo viên qua giờ
học tạo hình
+ Phương pháp điều tra:
- Trao đổi với giáo viên về các biện pháp tổ chức cho trẻ thông qua giờ học tạo
hình, tìm hiểu sự hứng thú của trẻ thông qua HĐTH cho trẻ
- Điều tra bằng phiếu Anket
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Thử nghiệm các biện pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi”
5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm:
- Dựa trên các tiêu chí để phân tích đánh giá sản phẩm của trẻ.
5.4. Phương pháp xử lý số liệu:
Sau khi đã điều tra thu thập được đầy đủ số liệu thì tính %, xây dựng bảng số và
biểu đồ minh hoạ các kết quả nghiên cứu.
6. Giới hạn đề tài:
Do giới hạn về thời gian nên tôi chỉ xin phép nghiên cứu” biện pháp nhằm phát
triển tổ chức hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ 2-4 tuổi theo xu
hướng đổi mới giáo dục ở trường Mầm non Hiệp Hòa-Quảng Yên-Quảng Ninh.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
7


I.Hoạt động tạo hình và đặc điểm ở tuổi Mầm non

1.Bản chất của hoạt động tạo hình của trẻ em.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt mang tính sáng tạo. Nó
phản ánh cuộc sống hiện thực bằng những hình tượng nghệ thuật, trong đó con người
không chỉ khám phá và lĩnh hội thế giới, mà còn cải tạo nó theo quy luật của cái đẹp,
gửi gắm vào đó tâm hồn và tình cảm của người nghệ sỹ. Bản chất của hoạt động tạo
hình là một khía cạnh của sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Hiểu theo nghĩa rộng, hoạt động tạo hình của trẻ em được xem như một quá
trình lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội. Còn xét ở phạm vi hẹp, trong các hoạt động ở
lứa tuổi Mầm non, hoạt động tạo hình được coi là hoạt động mang tính sáng tạo nghệ
thuật, nghĩa là nó diễn ra thông qua sự lĩnh hội của trẻ các phẩm chất năng lực tâm lý
đặc trưng cho con người và được in dấu trong nền văn hoa vật chấ và tinh thần của xã
hội. Vậy hoạt động tạo hình của trẻ là một hoạt động có nguồn gốc xã hội.
2. Đặc điểm khả năng tạo hình của trẻ 2-4 tuổi
Hoạt động tạo hình của trẻ nhỏ chưa phải là một hoạt động sáng tạo nghệ thuật thực
thụ. Quá trình hoạt động và sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ thể hiện các đặc điểm
của một nhân cách đang được hình thành. Hoạt động tạo hình của trẻ em không nhằm
mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ xã hội, cải tạo thế giới hiện thực xung
quanh. Mục đích và kết quả to lớn nhất của quá trình hoạt đông chính là sự biến đổi,
phát triển của chính bản thân chủ thể hoạt động.
Một đặc điểm rất rõ nét trong họt động tạo hình của trẻ em là tính duy kỷ. Xem tranh
vẽ của trẻ nhỏ ta thấy cái mà trẻ quan tâm hơn cả trong quá trình vẽ đó là việc “ vẽ cái
gì” chữ không phải vẽ như thế nào. Tính duy kỷ làm cho trẻ nhỏ đến với hoạt động tạo
hình một cách dễ dàng. Càng nhỏ tuổi, trẻ càng dễ lụa chọn đới tượng miêu tả bởi lẽ
đối tương đó thường là cái nó thích, nó muốn chứ không phải là cái dễ vẽ.
Cùng với tính duy kỷ là tính không chủ định cũng là một đặc điểm tâm lý rất đặc trưng
tạo cho sản phẩm hoạt động tạo hình của trẻ vẻ hấp dẫn riêng. Ở độ tuổi 2-4 tuổi trẻ có
khả năng thể hiện tưởng tượng tái tạo, biểu cảm bằng cách sử dụng một số chấm, vạch,
đường nét khác nhau bổ sung vào các hình do người lớn vẽ sẵn hoặc hình vẽ do trẻ tình
cờ tạo nên trước đó. Mặc dù các hình vẽ mà trẻ vẽ ở độ tuổi này còn thật sự sơ lược,
ấu trĩ và khó hiểu đối với người lớn , nhưng trong mắt của trẻ nó lại rất sống động và

như thật. ở độ tuổi này trẻ chưa tật sự chú ý đến mầu sắc, thường vẽ bằng bất kỳ loại
bút nào mà chúng tình cờ thấy được.. trẻ 2-4 tuổi bắt đầu làm quen với nhịp điệu của
bố cục.
3. Đặc điểm phát triển khả năng tạo hình và sáng tạo ở trẻ.
Phát triển những khả năng của trẻ và phát triển đúng đắn những khả năng đó là
một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trong nhất. Để thực hiện những nhiệm vụ này
cần chú ý lứa tuổi của trẻ, sự phát triển tâm sinh lý, điều kiện giáo dục…
8


Phát triển khả năng tạo hình ở trẻ chỉ có kết quả khi việc day trẻ tiến hành có kế
hoạch, có hệ thống, nếu không sự phát triển đó sẽ đi theo con đường ngẫu nhiên, tình
cờ và khr năng tạo hình của trẻ có thể dậm chân tại chỗ.
3.1 Khái niệm về khả năng:
Khả năng có thể hiểu là những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân, đảm bảo cho sự
lĩnh hội một cách tương đối dễ dàng và có chất lượng một dạng hoạt động tạo hình nào
đó. Khả năng không phải là phẩm chất bẩm sinh, nó chỉ là hình thành và phát triển
trong hoạt động. Kết quả hoạt động chỉ phụ thuộc vào trình độ phát triển khả năng
được hình thành trong hoạt động đó. Mặc dù vậy, sự phát triển khả năng cũng có
những điều kiện sinh lý, hay còn gọi là cơ sở vật chất của khả năng như cấu tạo của
não, kiểu của hoạt động của thần kinh cao cấp, cấu tạo của cơ quan cảm giác, cơ quan
vận động.
Phát triển khả năng tạo hình trước tiên phụ thuộc vào sự giáo dục khả năng quan
sát, biết nhìn thấy những đặc điểm của các vật và hiện tượng xung quanh để đưa ra
những so sánh và nêu lên được những đặc điểm đặc trưng.
3.2 Những đặc điểm họat động tạo hình sáng tạo ở trẻ mẫu giáo.
Khả năng tạo là đặc thù riêng của con người, làm cho con người tách rời khỏi thế
giới động vật, có khả năng không chỉ sủ dụng thực tiễn mà còn có thể thay đổi, cải tạo
thực tiễn. Khả năng của con người phát triển tới mức độ bao nhiêu thì khả năng mở
mang những hoạt động sáng tạo của ta bấy nhiêu. Sự hiểu biết đúng đăn về khả năng

và đặc điểm của sự sáng tạo của trẻ yêu cầu nhà sư phạm phải có kiến thức về đặc điểm
của hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật nói chung, phải biết người họa sĩ sử dụng
những phương tiện tạo hình nào để xây dụng nên hình tượng nghệ thuật, hoạt động
sáng tạo trải qua những giai đoạn nào.
Đặc điểm của sư sáng tạo trong hoạt động tạo hình: Sáng tạo của nhà họa sĩ là
một loại hoạt động nhất định, tạo nên những vật độc đáo mới có ý nghĩa xã hội, đó là
những tác phẩm nghệ thuật thể hiện thế giới xung quanh. Sự thể hiện đó không phải
đơn giản là sự “ sao chép” lại những sự vật và hiện tượng, mà họa sĩ phải “ nhào nặn”
lại những gì thụ cảm được trong nhận thức của mình, chon ra những gì cơ bản nhất,
đặc sắc nhật và tổng hợp lại xây dựng lên hình tượng nghệ thuật.
Nền tảng khách quan của sáng tạo nghệ thuật là thể hiện thế giới tực tiễn, nhưng
còn tồn tại yếu tố chủ quan, đó là quan hệ của họa sĩ với vật được thể hiện. Họa sĩ
không đơn giản nghiên cứu và thể hiện thế giới, họa sĩ đặt cả tâm hồn tình cảm của
mình vào hình tượng, nhờ vậy mà hình ảnh đó có thể gợi cảm với những người khác.
Điều kiện cần thiết cho hoạt động sáng tạo của họa sĩ là phải có khả năng, phải có kỹ
năng kĩ xảo trong hoạt động nghệ thuật. Những đặc điểm thể hiện sự có mặt của nguồn
sống sáng tạo trong hoạt động của trẻ là thể hiện tính tích cực, tính tự chủ và sáng kiến
trong việc vận dụng những phương pháp đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra…
9


Nhận thức ban đầu trong hoạt động tạo hình của trẻ là nhận thức về tính chất của
vât liệu: bút chì, đất xét, giấy…
Cho tới khi nào trẻ bắt đầu hiểu rằng những nét bút chì có thể nói lên một cái gì
đó(mưa rơi, cỏ mọc…) theo ý muốn của mình hoặc theo đề nghị của người lớn trẻ cố
gắng vẽ một vật nào đó thì khi đó hoạt động của trẻ đã mang tính chất tượng hình, ở trẻ
đã có ý đồ mục đích mà trẻ mong muốn thực hiện.
Như vậy giai đoạn đầu trong quá trình sáng tạo, sự xuất hiện ý đồ có tồn tại
trong hoạt động của trẻ. Nhưng khác với họa sỹ, là sau khi nảy sinh ý đồ, thường có
một giai đoạn dài, suy nghĩ về nội dung và phương thức thực hiện. Như vậy, cả 3 giai

đoạn của hoạt động sáng tạo đều có trong hoạt động của trẻ.
4.Vai trò của hoạt động tạo hình trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ em.
4.1.Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển trí tuệ, nhận thức.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhức thức đặc biệt mang tính trừu
tượng.Trong đó trẻ có nhiều cơ hội tìm hiểu nghiên cứu các đối tượng miêu tả để có
được hiểu biết, sự hình dung về các đối tượng đó, từ đó xây dựng các biểu tượng, hình
tượng. Bởi vậy, hoạt động tạo hình là một trong những phương tiện tích cực để phát
triển ở trẻ các khả năng hoạt động trí tuệ như: Quan sát, trí nhớ, tư duy, tưởng tượng.
Hoạt động tạo hình giúp trẻ tiếp thu, mở rộng và hệ thống hóa các cảm giác về
hình, màu, kích thước, tỷ lệ,…Nhờ quá trình quan sát đối tượng miêu tả, mà trẻ thường
xuyên sử dụng tích cực các chuẩn cảm giác để tìm hiểu, khám phá những điều chưa
biết về các sự vật hiện tượng. Khi thực hiện các nhiệm vụ tạo hình, trẻ cần huy động
vốn hiểu biết, vốn biêu tượng đã tích lũy để được “nhào nặn”,“ chế biến” thành những
hình tượng mới, bổ sung và trở nên phong phú hơn.
Quá trình vẽ đòi hỏi trẻ phải luôn tìm hiểu, khám phá, phát hiện ra tính chất của
các loại vật liệu cũng như khả năng tạo hình, khả năng tạo ra sức truyền cảm của
chúng. Trong quá trình tạo hình, trẻ lĩnh hội các kỹ năng sử dụng các loại dụng cụ,
chất liệu như những công cụ lao động của con người. Đây chính là điều kiện rất thuận
lợi cho sự phát triện trí tuệ và nhân cách. Hoạt động tạo hình với các quá trình tìm hiểu,
đánh giá đối tượng miêu tả và sản phẩm tạo hình sẽ tạo điều kiện phát triển ở trẻ vốn
từ, lời nói hình tượng truyền cảm và phát triển ở trẻ ngôn ngữ mạch lạc.
Tham gia quan sát, phân tích và thể hiện trong tạo hình, trẻ dần dần học hỏi, nắm
bắt được các kinh nghiệm hoạt động nhận thức, sẽ được rèn luyện khả năng độc lập tổ
chức, điều chỉnh quá trình nhận thức của mình. Hoạt động tạo hình chính là môi trường
thuận lợi làm hình thành ở trẻ cá phẩm chất trí tuệ như: tính tự giác, tính ham hiểu biết,
tính tích cực nhận thức và óc sáng tạo…
4.2 Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục tình cảm, đạo đức, kĩ năng
giao tiếp xã hội.
10



Tham gia vào các hoạt động tạo hình trẻ có nhiều cơ hội tiếp thu các chuẩn mực
thẩm mỹ, đạo đức trong xã hội. trải nghiệm cấc xúc cảm, tình cảm trong giao tiếp, học
hỏi các kỹ năng xã hội và đánh giá các hành vi văn hóa xã hội qua các hình tượng, các
sự kiện, hiện tượng được miêu tả. Hoạt động tạo hình của trẻ em có nguồn gốc xã hội
và thể hiện sự định hướng xã hội cho sự phát triển nhân cách của trẻ.
Quá trình tạo hình của trẻ mầm non thường và có thể tổ chức như một hoạt động,
cùng nhau tạo lên sản phẩm chung. Sự tương tác, hợp tác trong các hoạt động tập thể,
ảnh hưởng tích cực đến sự hình thành ở trẻ các phẩm chất đạo đức như: tính kiên chì,
thói quen làm việc đến nơi đên chốn, khả năng vượt khó để đạt được mục đích, thói
quen biết nhường nhịn, biết giúp đỡ bạn, biết cùng nhau làm việc và điều hòa giữa lợi
ích chung và lợi ích cá nhân.
4.3 Vai trò của hoạt động tạo hình đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
Với tư cách là hoạt động nghệ thuật, hoạt động tạo hình tạo nên những điều kiện
thuận lợi nhất cho sự phát triển cảm giác, tri giác thẩm mỹ, việc quan sát, tìm hiểu các
sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận ra các đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc,tỷ lệ, sự
sắp xếp trong không gian,…) nhận ra nét độc đáo tạo nên sự hấp dẫn của đối tượng
miêu tả. Các đặc điểm thẩm mỹ phong phú, đa dạng của đối tượng miêu tả, là những
yếu tố kích tích sự xuất hiện của những rung động, của những xúc cảm thẩm mỹ (cảm
xúc về vẻ đẹp của hình, màu, nhịp điệu,vẻ cân đối hài hòa,…).Từ những các cảm thẩm
mỹ, giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp từ thiên nhiên và các tác phẩm nghệ thuật.
Quá trình thể hiện các sản phẩm tạo hình vẽ là điều kiện thuận lợi cho trẻ vận
dụng tích cực vốn biểu tượng hình tượng đã tích lũy được để phối hợp, xây dựng hình
tượng mới, làm cho sản phẩm tạo hình càng sinh động, đầy hấp dẫn và mang màu sắc
nghệ thuật.
4.4.Vai trò của hoạt động tạo hình đối với sự phát triển thể chất cho trẻ.
Hoạt động tạo hình ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và sự phát triển thể chất
của trẻ. Những giờ phút hoạt động tự do trong môi trường thẩm mỹ, trong bầu không
khí thoải mái, sinh động sẽ tạo cho trẻ niểm vui sướng.Chính sự vui sướng, phấn khởi
này tác động tích cực tối hoạt động của tim mạch, điều hòa hoạt động của hệ thần kinh,

điều chỉnh toàn bộ hoạt động của cơ thể. Những công trình nghiên cứu tâm lý học ngày
nay (ở các nước như Mỹ, Nga, Anh,…) đã nhân mạnh vai trò của hoạt động nghệ thuật,
đặc biệt là các hoạt động tạo hình như các biện pháp trị liệu rất có hiệu quả trong việc
nâng cao sức khỏe.
5. Mục đích, nhiệm vụ và nội dung cơ bản cảu hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm
non.
5.1 Mục đích của hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non.
Hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non phải được tổ chức để thực hiện những mục
tiêu sau: Phát huy sự nhạy cảm, những xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ,có nhu cầu làm ra
11


cái đẹp, là những điều rất cần thiết cho cuộc sống của trẻ trong xã hội. Giúp trẻ lĩnh hội
các kiến thức và kỹ năng cơ sở, tạo nền tảng cho sự tiếp thu nền tảng giáo dục ở bậc
học tiếp theo. Phát triển và tiếp tục duy trì ở trẻ lòng tự tin và khả năng cảm nhận về
giá trị của mình.Tiếp thu tri thức và hình thành thái độ, tình cảm để trẻ tích cực gia
nhập vào cộng đồng, xã hội. Mục đích của việc tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ lứa
tuổi Mầm non không nằm ngoài những mục đích cơ bản của giáo dục thẩm mỹ. Phát
triển ở trẻ khả năng cảm nhận và khả năng thể hiện vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng
trong cuộc sống xunh quanh, để qua đó mà biểu lộ thái độ, tình cảm của mình.
5.2 Các nhiệm vụ của việc tổ chức hoạt động tạo hình.
Hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non dược tổ chức nhằm thực hiện những nhiệm
vụ giáo dục và phát triển sau:
Hình thành ở trẻ khả năng nhận thúc thẩm mỹ, hình thành thái độ thẩm mỹ trước
vẻ đẹp của thế giới xung quanh.
Giúp trẻ có những điều kiện, cơ hội biểu lộ thái độ xúc cảm của với những gì
được thể hiện trong quá trình tạo hình.
Hình thành và phát triển tính tích cực sáng tạo: tập cho trẻ biết miêu tả biết cảm
theo ý đồ, sáng kiến của bản thân, biết giả quyết các vấn đề tạo hình một cách độc lập
trong sự hợp tác.

5.3 Nội dung cơ bản của hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non.
5.3.1 Các nguyên tắc lựa chon,sắp xếp nội dung của hoạt động tạo hình.
Tính khoa học.
Tính thống nhất giữa các nhiệm vụ giáo dục và phát triển.
Tính vừa sức.
Tính ý thức.
Tính hệ thống kế tục.
Tính thống nhất giữa lý thuyết với thực tiễn.
Nguyên tắc giáo dục cá biệt.
5.3.2 Các nội dung của hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non.
* Nội dung giáo dục và phát triển của chương trình hoạt động tạo hình.
Các năng lực chuyên biệt cho hoạt động tạo hình.
Các kiến thức chuyên biệt cho hoạt động tạo hình.
Các kỹ năng chuyên biệt cho hoạt động tạo hình.
Ngoài những khía cạnh chuyên biệt trên, nội dung của hoạt động tạo hình còn
định hướng vào việc hình thành cho trẻ các phẩm chất nhân cách cần thiết như: sự hiểu
12


biết phong phú về thế giới xung quanh, các xu hướng, hứng thú, đông cơ hoạt động,
những ham thích cá nhân, say mê cá nhân,lòng say mê lao động, ý chí và các phẩm
chất khác. Để hình thành và phát triển khả năng nhận thức thẩm mỹ và hoạt động thực
tiễn cho trẻ, người ta phân các nội dung giáo dục và phát triển của hoạt động tạo hình
thành 4 nhóm
+ Nhóm 1: Các kiến thức, kỹ năng, năng lực thể hiện vật mẫu đơn giản (1 hoặc 1
nhóm vật mẫu).
+ Nhóm 2: Các kiến thức, kỹ năng, năng lực truyền đạt nội dung mạch lạc (chủ
đề, cốt truyện,…).
+ Nhóm 3: Các kiến thúc , kỹ năng, năng lực trang trí.
+ Nhóm 4: Các kiến thức và kỹ năng mang tính kỹ thuật.

Cách phân loại như trên sẽ giúp giáo viên Mầm non dễ dàng xây dựng chương
trình, kế hoach cho trẻ hoạt động và dễ dàng đánh giá toàn diện sự tiến bộ của trẻ trong
hoạt động.
* Nội dung miêu tả của hoạt động tạo hình.
Nội dung miêu tả được xem như là phương tiện, là con đường để thực hiện các
nội dung giáo dục và phát triển của hoạt động tạo hình.Tìm kiếm nội dung miêu tả cần
xuất phát từ 1 số nguồn cơ bản sau:
Định hướng cho chương trình hoạt động tạo hình được quy định trong
chương trình giáo dục Mầm non, theo mục tiêu của giáo dục Mầm non mà bộ giáo dục
và đào tạo đã ban hành. Các vấn đề, các nội dung giáo dục mà giáo viên tìm hiểu, thu
thập được và muốn đưa đến cho trẻ. Các kinh nghiệm hiểu biết, những mong muốn của
trẻ liên quan đến hoạt động tao hình.
Như vậy, muốn có tư liệu để lập kế hoạch cho chương trình hoạt động tạo
hình của trẻ, giáo viên cần tiến hành một số công việc cơ bản sau:
- Nghiên cứu các tài liệu hướng dẫn thực hiện các chương trình chăm sóc-giáo
dục trẻ( do bộ giáo dục và đào tạo ban hành).
- Nghiên cứu các nội dung giáo dục và điều kiện tổ chức các hoạt động giáo dục
trong trường Mầm non.
- Tìm hiểu, nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý, khả năng hoạt động của trẻ để khai
thác xem “ trẻ nói gì?”, “ trẻ thích gì?”, “ trẻ có thể làm dược gì?” …(qua quan sát, trò
chuyện, trao đồi với phụ huynh, với trẻ,…).
- Để tạo điều kiện cho sự phát triển toàn diện về mọi mặt: thể chất, trí tuệ-nhận
thức, ngôn ngữ giáo tiếp- tình cảm xã hội, thẩm mỹ- sáng tạo, giáo viên cần tổ chức
cho trr tìm hiểu, trải nghiệm và thể hiện các nội dung tạo hình phong phú thông qua
mối liên hệ phức hợp song thống nhất giữa các loại hình hoạt động tạo hình ( vẽ, nặn,
xếp dán- vẽ,…) và giữa hoạt động tạo hình với hàng loạt các hoạt động khác trong
13


trường Mầm non (làm quen với môi trường xunh quanh,làm quen với toán,với tác

phẩm văn học,hoạt động âm nhạc, thể dục,…).Các mối quan hệ trên sẽ là sự định
hướng để giáo viên đưa các nội dung miêu tả của hoạt động tạo hình vào các mạng chủ
điểm, các mạng nội dung giáo dục chung cũng như mạng nội dung của các loại hình
hoạt động tạo hình.
6. Những phương pháp và thủ pháp hướng dẫn hoạt động tạo hình trong trường
Mầm non
6.1 Khái niệm
Phương pháp là gì?
Phương pháp là cách thức hướng dẫn hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non chính
là hệ thống hoạt động qua lại của nhà sư phạm với trẻ để tổ chức hoạt động nhận thức
thẩm mỹ và hoạt động thực tiễn cho trẻ nhằm phát triển các năng lực tạo hình, giúp trẻ
nắm dược các hiểu biết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo tạo hình, hình thành và phát triển
ở trẻ khả năng sáng tạo. Trong đề tài này sử dụng 4 nhóm phướng pháp: nhóm phướng
pháp thông tin- tiếp nhận, nhóm phương pháp thực hành- ôn luyện, nhóm phương pháp
tìm tòi- sáng tạo, nhóm phương pháp mang tính vui chơi.
6.2 Các nhóm phương pháp
*Nhóm phương pháp thông tin tiếp nhận.
Đây là phương pháp tạo điều kiện phát triển ở trẻ tri thức thẩm mỹ, giúp trẻ hiểu
biết về nội dung miêu tả và phương pháp tạo hình, hình thành hứng thú, phát triển khả
năng cảm thụ thẩm mỹ. Nhóm này có 3 phương pháp:
*Phương pháp quan sát: Giúp trẻ vận dụng khả năng cảm giác, tri giác,hình
thành các biểu tượng rõ nét về đối tượng miêu tả. Tiến tới đánh giá thẩm mỹ, thưởng
thức cái đẹp. Quá trình quan sát phải được tổ chức từng bước, tập cho trẻ biết phân
tích, khái quát hình ảnh của đối tượng tri giác. Một quá trình quan sát thường phải phối
hợp rất linh hoạt và hợp lý các quá trình tri giác bao quát với tri giác tập chung.Cần
giúp trẻ bắt đầu bằng quan sát bao quát, sau đó tập chung vào các chi tiết, rồi trở lại
quan sát toàn bộ diện mạo của đối tượng. Nắm vững cách thức,kỹ năng quan sát như
vậy trẻ sẽ trở nên tích cực và tự tập tích lũy vốn kinh nghiệm xúc cảm, tri giác thẩm
mỹ của trẻ sẽ dần được hình thành và trở nên phong phú, làm cơ sở cho sự phát triển óc
sáng tạo.

*Phương pháp chỉ dẫn trực quan: Cùng vối việc tổ chức chỉ dẫn, giải thích cần
giúp trẻ tích cực huy động kinh nghiệm của mình, tập cho trẻ tiếp thu thông tin mới,
một biện pháp miêu tả mới cần thiết đối chiếu, so sánh với những gì đã tiếp thu, tích
lũy được từ trước đó.Cho trẻ tham gia vào quá trình chỉ dẫn, giúp trẻ nhớ lại cái mới và
cái trẻ đã biết, để hình thành phát triển cho trẻ tính tích cực, độc lập trong hoạt động.
*Phương pháp dùng lời: hoạt động lời nói đóng vai trò khá quan trọng trong
việc tạo nên hiệu quả của toàn bộ quá trình tạo hình, dùng lời phải dược xác định và
14


phải sự dụng phù hợp với nội dung thông tin và ngữ cảnh.Lời giải thích phải rõ ràng,
ngắn gọn, dễ hiểu, những lời nói mô tả vẻ đẹp của sự vật phải sinh động, đầy tính hình
tượng và gợi cảm.
*Nhóm phương pháp thục hành-ôn luyện: Là hoạt động của cả giáo viên và trẻ
nhằm củng cố tri thức, phát triển kỹ năng, rèn luyện, hình thành các kỹ xảo trong hoạt
động tạo hình. Muốn trẻ không nhằm chán, cách thức tổ chức hoạt động phải khiến trẻ
chủ động tiếp thu những kinh nghiệm mới, vận dụng các kinh nghiệm cũ trong cá hoàn
cảnh, điều kiện khác nhau.
*Nhóm phương pháp tìm tòi- sáng tạo: Hoạt động của trẻ và giáo viên nhằm
động viên, kích thích hoạt động tìm kiếm, khám phá và phát hiện trong các hoạt động
tạo hình, qua đó mà phát triển khả năng tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng sáng tạo ở trẻ.
*Nhóm các phương pháp mang tính vui chơi: Việc sử dụng biện pháp mang tính
vui chơi trong các hoạt động tạo hình sẽ làm tăng hứng thú của trẻ, tạo nên tâm trạng
phấn khởi, mong muốn được vẽ và làm tăng hiệu quả của việc huy động trí lực trong
quá trình hoạt động.
Phân loại các biện pháp đó thành các nhóm:
Các biện pháp vui chơi tìm hiểu thế giới xunh quanh.
Các biện pháp chơi- miêu tả có chủ đề.
Các biện pháp chơi- ôn luyện.
Các biện pháp“ trì chơi hóa” sản phẩm tạo hình.

7. Các hình thức tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ Mầm non
Có hai hình thức quan trọng:
+ Tổ chức hoạt động tạo hình trong tiết
+ Tổ chức hoạt động tạo hình ngoài tiết học.
7.1. Hoạt động tạo hình trong tiết học.
Trên thực tế, tiết tạo hình này đang được coi là hình thức quan trọng, được các
trường Mầm non quan tâm nhiều nhất.
Có nhiều loại tiết học tạo hình:
Tiết học tạo hình theo nhóm nhỏ:
Tiết học theo nhóm nhỏ: là tiết học tổ chức cá nhân hoặc với những trẻ gặp khó
khăn trong bộ môn tạo hình. Nội dung của tiết học này không theo một hệ thống chặt
chẽ, tuy nhiên vẫn cần chuẩn bị và có kết quả từ trước. Tiết học theo nhóm lớp: nội
dung của tiết học này cũng bám sát vào chương trình tạo hính. Sự tham gia của trẻ vào
các tiết học này không phải là bắt buộc đối với toàn lớp.trên các giờ học này, giáo viên
lần lượt làm việc với từng nhóm, cung cấp cho trẻ hiểu biết, rèn luyện các kỹ năng
15


nhằm phục vụ cho tiết học bắt buộc với cả lớp. Chương trình dạy học trong các tiết học
với nhóm được giáo viên lựa chọn tùy theo điều kiện của lớp, tùy theo hứng thú của
trẻ.
Loại tiết học mang tính chủ đạo: là tiết học bắt buộc với cả lớp. Nó đóng vai trò
chủ lực mà ở đó người ta phát triển, rèn luyện cho trẻ một cách có hệ thống theo một
chương trình nhất định.
Trên tiết học của bộ môn các hoạt động khác hoạt động tạo hình không đóng vai
trò chủ đạo, các nhiệm vụ tạo hình không phải là nhiệm vụ chính, nhưng ở đó người ta
có thể kết hợp giải quyết các nhiệm vụ phát triển. Khả năng hoạt động tạo hình của trẻ
có thể đưa vào đó các yếu tố của hoạt động tạo hình. Các tiết học tạo hình trong trường
Mầm non được phân theo các loại hình của hoat động tạo hình: vẽ, nặn, xếp dán,…
Ngoài ra còn mốt số tiết học mang tính ứng dụng như: xếp hình, gấp giấp,…

Thể loại các tiết học tạo hình được phân loại theo cơ sở của sự hình thành hình
tượng, gồm 3 loại:
+ Các tiết học tạo hình theo mẫu.
+ Các tiết học tạo hình theo đề tài.
+ Các tiết học tạo hình theo ý thích.
Tiết học theo mẫu: là loại tiết học mà ở đó trẻ miêu tả, tái hiện lại một cách
tương đối chính xác hình ảnh của đối tượng miêu tả.Trên các tiết học này người ta cung
cấp kiến thức, những hiểu biết tương đối đầy đủ, chính xác về đối tượng miêu tả để
giúp trẻ hình thành những biểu tượng một cách rõ nét và tiếp thu những ấn tượng ban
đầu một cách sâu sắc.
Đây là hình thức miêu tả theo hệ thống biểu tượng tri giác một cách trực tiếp,
quan sát mẫu trực tiếp, nếu ta cung cấp trước cho trẻ biểu tượng đó ngoài các tiết học
một cách cụ thể, thì nó tạo điều kiện thuận lợi hơn để rèn luyện ở trẻ phát triện khả
năng đánh giá bằng mắt, trí nhớ tri giác. Khi trẻ đã có những ấn tượng, những hình ảnh
về đối tượng mình miêu tả, thì quá trình cho trẻ tái hiện những hình ảnh tri giác tốt
hơn.Trong các tiết học mẫu, theo sản phẩm phải giống nhau, sự tương đối giữa hình
ảnh được miêu tả chủ yếu của các loại tiết này là những sự vật đơn lẻ, có cấu trúc
tương đối đơn giản. Mục đích là tập cho trẻ quan sát, cung cấp cá hiểu biết, các kỹ
năng kỹ xảo.
Tiết học theo đề tài: Đây là nét mang tính ôn luyện, ở đó trẻ phải sử dụng các
biểu tượng, hiểu biết đã được tích lũy, cất giữ trong tri nhớ để tái tạo lại các hình ảnh
mà nó không nhìn thấy trực tiếp.Tiết học theo đề tài còn có thể hiểu là tạo hình theo trí
nhớ hoặc theo sự hình dung (không có mẫu để quan sát trực tiếp).
Mục đích của loại tiết này là phát triển trí nhớ hình tượng, tưởng tượng tái tạo,
rèn luyện khả năng tích cực đập lập. Tiết học tạo hình theo ý thích: Miêu tả khả năng
tượng sáng tạo, thể hiện những biểu tượng hình tượng mà khả năng tưởng tượng sáng
16


tạo nên. Mục đích của loại tiết này là hình thành và phát triện ở trẻ khả năng hoạt động

tích cực độc lập, sáng tạo. Nội dung miêu tả của tiết học này thể hiện các quan hệ
tương đối phức tạp giữa các sự vật hiện tượng trong thế giới xung quanh, là sự tổng
hợp, phối hợp giữa các nội dung mà trẻ đã thể hiện trên các tiết học tạo hình theo mẫu
hoặc theo đề tài.
7.2. Hoạt động taọ hình ngoài tiết học:
Để giúp trẻ tiếp thu, tích lũy, mở rộng vốn kinh nghiệm tri giác,vốn biểu tượng,
hình tượng phong phú về thế giới xunh quanh, cần bổ sung cho hệ thống các tiết học
tạo hình bằng hàng loạt hoạt động phóng phú “mọi lúc mọi nơi”, trong các giờ học
khác, các hoạt động vui chơi mà mọi hoạt động sinh hoat hàng ngày của trẻ. Chính
những hoạt động mang tính tạo hình không bị gò bó, phù hợp với hứng thú và tầm hiểu
biết của trẻ, sẽ nuôi dưỡng trẻ lòng say mê với môn học tạo hình và tạo điều kiện ở trẻ
tính tích cực nhận thức.Thông qua đó, giáo viên cung cấp cho trẻ những kiến thức về
cái đẹp, kỹ năng kỹ xảo, đặc biệt là xúc cảm tính cảm.
Các hoạt động này có thể là quá trình tri giác chuyên biệt ngoài tiết học cho trẻ
tri giác và phải được chuẩn bị các bước đầy đủ cho trẻ tri giác đối tượng miêu tả được
tốt. Hoặc có thể là hình thức chơi tạo hình. Hoạt động tạo hình có mối liên hệ rất chặt
chẽ với hoạt động vui chơi.Cả hai hoạt động cùng là quá trình lĩnh hội cá kinh nghiệm
xã hội, quá trình phản ánh hiện thực xã hội qua lăng kính chủ quan của trẻ. Qua đó sẽ
tạo ra khoảng rộng cho hoạt động của trí tưởng tượng sáng tạo trong tạo hình. Có thể
nói phương châm “học mà chơi, chơi mà học” sẽ rất có hiệu quả, nếu chúng ta biết
lồng ghép các biện pháp vào trong phương pháp dạy học cho trẻ. Nó không chỉ giúp trẻ
cảm thấy hứng thú đối với hoạt động tạo hình, mà thông qua đó trẻ tiếp thu được các
tri thức kỹ xảo, tượng tượng sáng tạo trong quá trình tri thức đối tượng miêu tả.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỎ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG VẼ CHO TRẺ
MẪU GIÁO 2-4 TUỔI THEO XU HƯỚNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC.
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng:
Chúng tôi tiến hành điều tra để thấy kỹ năng, kỹ xảo trong việc tổ chức hoạt
động tạo hình nhằm phát triển khả năng vẽ cho trẻ mẫu giáo 2-4 tuổi theo xu hướng đổi
mới giáo dục.. từ đó rút ra được những hạn chế. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp

tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi.
2.2. Nội dung khảo sát thực trạng.
*Trường Mầm non Hiệp Hòa là trường Mầm non công lập, được thành lập năm 1982.
Trường có 3 điểm, một khu Trung tâm và 2 điểm lẻ.
*Về cơ sở vật chất: Được sự quan tâm của Sở GD, phòng giáo dục thị xã nên
trường có đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dạy và học của cô và trẻ.
Các phòng học khang trang, rộng rãi, sạch sẽ đảm bảo nhu cầu học tập, vui chơi của
17


trẻ. Hàng năm nhà trường có kế hoạch mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ
chơi…
* Đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên đảm bảo theo quy định của ngành, tất cả
giáo viên đứng lớp đạt chuẩn và trên chuẩn ( đạt chuẩn: 56%, trên chuẩn 44 %). Đội
ngũ giáo viên trẻ yêu nghề mến trẻ, tâm huyết với nghề, có đủ đạo đức nhà giáo. hiện
nay trường có 1 giáo viên giỏi cấp tỉnh. Về phương pháp dạy: 100% giáo viên đều nắm
được phương pháp tổ chức các hoạt động nhưng việc vân dụng phương pháp theo hình
thức đổi mới thì chưa sáng tạo còn rập khuôn. Đặc biệt là việc lựa chọn, sưu tầm các
nguyên vật liệu mở để làm đồ dùng dạy học đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư để
đưa vào giảng dạy theo chủ đề, chủ điểm đạt kết quả tốt. Tuy nhiên, để khai thác hết
hiệu quả sáng tạo trong tạo hình, đáp ứng mục tiêu đề ra trong việc sử dụng các nguyên
vật liệu mở, đẻ trẻ thích thú khi được tiếp xúc với các nguyên vật liệu mở, giúp trẻ
hứng thú khi học bộ môn tạo hình. Các phương pháp dạy trẻ có sáng tạo trong tạo hình
để ứng dụng trong các môn học khác.
Do đó, để nắm được việc tổ chức hoạt động tạo hình nhằm phát triển khả năng
vẽ cho trẻ mẫu giáo 2-4 tuổi theo xu hướng đổi mới giáo dục.Tôi tiến hành khảo sát 30
cháu lớp Mẫu giáo2-4 tuổi ở trường Mầm non Hiệp Hòa- thị xã Quảng Yên- tỉnh
Quảng Ninh.
2.3. Phương pháp nghiên cứu thực trạng:
Để đạt được hiệu quả và sự sáng tạo trong tạo hình, tôi phối kợp sử dụng các

biện pháp sau:
Phương pháp quan sát hoạt động tạo hình của trẻ 2-4 tuổi trên tiết học, hoạt
động góc, hoạt động ngoài trời.
Phương pháp phân tích sản phẩm của trẻ 2-4 tuổi.
Phương pháp thống kê so sánh kết quả hoạt động.
Kết quả điều tra thực trạng:
2.3.1. Trên tiết học:
Số lớp quan sát: lớp Mẫu giáo2-4 trường Mầm non Hiệp Hòa
Số trẻ: 30 cháu
Quan sát tự nhiên:
Tôi đã dự giờ đồng nghiệp với số tiết là 3 về nội dung vẽ của trẻ 2-4 tuổi:
Vẽ quả chuối( mẫu)
Vẽ mưa rơi( đề tài)
Vẽ đàn gà cháu thích.( ý thích)
+ đánh giá:
18


phân tích ghi chép tiết học và các sản phẩm của trẻ để rút ra một số kết luận về nội
dung sản phẩm đó và khả năng mở rộng nội dung tạo hình cho trẻ.
+Về phía cô: cô đã sử dụng vật liệu: như tranh ảnh, mẫu vẽ, bảng vật thật, đồ dùng,
mầu, bút mầu, giấy vẽ, giá treo tranh, và các phương pháp, biện pháp và các kỹ năng
kỹ xảo trong tạo hình vẽ với các nội dung bài vẽ khác nhau.
+Về phía trẻ: nội dung sản phẩm: trẻ đã thể hiện được nội dung tác phẩm.
Hình tượng nhân vật đã nói lên chủ ý của tác phẩm.
Hình thức thể hiện: cần đề cập đến một số yếu tố tính chất, mầu sắc, hình dạng
của mọi vật xung quanh.
Mầu sắc trong tác phẩm: trẻ chưa quan tâm nhiều đến mầu sắc. Mầu sắc chưa
được trẻ xem như phương tiện thẩm mĩ để tạo nên “giá trị nghệ thuật”. Trẻ chỉ dùng
mầu mà nó thích và lựa chọn.

Đánh giá kết quả sự thể hiện nghệ thuật của trẻ tùy theo nội dung và mục tiêu
của hoạt động mà kết quả hoạt động của trẻ được đánh giá khác nhau.
2.3.2 Trong hoạt động góc:
Quan sát các cháu chơi ở góc tạo hình:
Về nội dung: trẻ thực hiện các bài tập tạo hình theo chủ đề .
Về phương pháp: trẻ đã có các kỹ năng và hoàn thành sản phẩm.
Về hiệu quả: có vài bạn thể hiện rất tốt tranh của mình, nhưng đa số chưa có
hứng thú và hoàn thành.
2.3.3 Trong hoạt động ngoài trời:
Về nội dung: trẻ tự chọn nội dung theo ý trẻ.
Về hiệu quả: phương pháp ôn luyện thực hành.
Về phương pháp: đa số trẻ hứng thú trong khi hoàn thành sản phẩm.
Nhiều trẻ đã biết dùng cách sắp xếp thể hiện sự vận động, hành động và mối
quan hệ giữa các sự vật và nhân vật, sự việc, các mảng mầu.
2.3.4 điều tra.
Tôi đã tiến hàn đàm thoại với cô giáo dạy lớp 2- 4 tuổi về thực trạng và một số
biện pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ 2- 4 tuổi ở các lớp Mẫu giáo trong trường.với
một số câu hỏi có liên quan đến đề tài như sau.
Tại lớp cô các cháu học môn tạo hình có khá không?
Các cháu trong lớp vẽ có được không?
Trong lớp cô có bao nhiêu cháu vẽ thể hiện được nội dung theo yêu cầu của cô?
19


Cô đã dùng những kỹ năng nào để dạy trẻ vẽ?
Theo cô khi dạy trẻ vẽ kỹ năng nào là khó nhất?
Khi dạy trẻ kỹ năng vẽ cô thường gặp những khó khăn gì?
Đối với trẻ lớp cô thường hay vẽ ở thể loại nào tốt nhất?
Khi trẻ vẽ trẻ hay gặp khó khăn ở giai đoạn nào?
* Sau khi đàm thoại tôi đã đưa phiếu cho 6 giáo viên đứng lớp.

An két dành cho giáo viên Mầm non.
2.3.5.Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.
+ Tất cả các sản phẩm hoạt động tạo hình mà trẻ đã tạo nên ở các giờ hoạt động
đã được dự giờ và một số hoạt động khác để phân tích biểu hiện khả năng vẽ, thể hiện
cấu trú, sự sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ của trẻ Mẫu giáo 2- 4 tuổi. Trẻ đã biết
Tập thay thế, sử dụng linh hạt các khối hình theo đặc điểm công dụng của chúng.
Trẻ đã vẽ theo các định hướng khác nhau:
+ Theo mô hình mẫu
+Theo chụp ảnh
+Theo sơ đồ (hình vẽ)
+Theo lời chỉ dẫn
+Theo chủ đề chung
+Theo ý tưởng sáng tạo của riêng trẻ
Việc Tiếp tục phát triển thị hiếu, thẩm mĩ, rèn luyện sự khéo léo trong các thao
tác tạo hình cho trẻ và phát triển tính sáng tạo trong việc ứng dụng các sản phẩm tạo
hình và các hoạt động sinh hoạt, vui chưi ở trường Mầm non là rất cần thiết.
2.4. Các tiêu chí và thang đánh giá:
2.4.1 tiêu chí đánh giá kỹ năng.
* Về khả năng sử dụng công cụ vật liệu tạo hình
Qua dự giờ các tiết của trẻ Mẫu giáo 2- 4 tuổi, tôi thấy trẻ đều biết cách ngồi
đúng tư thế, đặt cánh tay đúng tư thế cầm mầu để vẽ, cách đưa bút để vẽ các nét cong,
thẳng dọc, thẳng, ngang....để tay phía dưới bên phải của nét vẽ. Khi vẽ thường tập
trung chú ý, nỗ lực nhiều hơn vào sự vận động để biến đổi các nét và tạo nên các hình
thù.. một số trẻ 4 tuổi đã bắt đầu nhìn nhận mầu sắc như một dấu hiệu làm đẹp.
*Tính linh hoạt và tốc độ
Tính linh hoạt và tốc độ của trẻ rất kém, vì vậy giáo viên rất vất vả khi phát triển
cho trẻ kỹ năng vẽ với tính linh hoạt sáng tạo.Vì điều kiện trên, giáo viên đã dùng các
20



phương pháp kỹ năng khác nhau để phát triển tinh linh hoạt cho trẻ trong khi vẽ. Trong
quá trình tạo hình nhất là hoạt động vẽ, trẻ hoạt động rất thụ động, vì thế tốc độ vẽ của
trẻ rất kém, phấn lớn là dựa vào gợi ý của giáo viên. Vì vậy, để hoàn thành dược sản
phẩm của mình thường chậm trễ, tốc độ vẽ còn chậm.
* Tính chủ động trong hoạt động tạo hình:
Trẻ đã chủ động trong các hoạt động tạo hình, trẻ đã tự mình làm chủ đồ dùng vẽ
theo yêu cầu của giáo viên về giờ vẽ đối với trẻ.Trẻ chủ động vẽ các đường nét nó nghĩ
là đúng để tạo nên sản phẩm cuối cùng của trẻ và có sự gợi ý của giáo viên khi trẻ đã
chủ động vào hoạt động tạo hình của mình.
2.4.2.Thang đánh giá:
Qua dự giờ 1 lớp với số trẻ 30 cháu ở tiêt hoạt động tạo hình: Vẽ quả cuối
( mẫu) ở lớp Mẫu giáo 2- 4 tuổi với số lượng 30 sản phẩm của trẻ. Tôi có nhận xét sau:
Loại khá: 10 sản phẩm đạt 33,3%
Loại trung bình: 13 sản phẩm đạt: 43,3%
Loại yếu: 7 sản phẩm đạt 23,3%
2.5.Kết quả thực trạng:
2.5.1. Kết quả quan sát tự nhiên ( dự giờ)
Sau 1 quá trình quan sát tự nhiên tôi đã dự giờ giáo viên đứng lớp dạy trẻ tiết tạo
hình vẽ mẫu: “vẽ quả chuối”, tôi đã ghi chép tình hình hoạt động của cô và trẻ, rút ra
1 số nhận xét sau:
*Về nội dung:
Có thể nói nội dung chương trình rất gần gũi với trẻ, yêu cầu đối với trẻ còn đơn
điệu, ít tập trung vào rèn luyện ở trẻ các thao tác bên trong, không đòi hỏi trẻ sự nỗ lục
của trí tuệ, cũng như tính độc lập suy nghĩ, sáng tạo, tìm kiếm nội dung và cách thức
miêu tả.
*Về phương pháp:
Cô đã dùng phương pháp đàm thoại và biện pháp giải trình các kỹ năng vẽ , cô
đã sử dụng biện pháp dùng lời nói để miêu tả “quả chuối”và đàm thoại, giải thích với
trẻ các kỹ năng vẽ các nét cơ bản và dùng lời nói truyền cảm để mô tả vẻ đẹp của sự
vật, những câu hỏi, trả lời đàm thoại trao đổi và với các thủ thuật, câu đó, trò chơi và

câu truyện để tạo nên sự chú ý của trẻ vào mẫu vẽ của cô.
*Về khả năng của trẻ:
Trong quá trình vẽ trẻ còn thụ động, phần lớn trẻ không có để khả năng vận
dụng vốn kinh nghiệm để tưởng tượng nên hình ảnh sáng tạo.

21


Sự yếu kếm của trẻ trong cảm thụ thẩm mỹ còn hạn chế và sự tiếp thu và vận
dụng truyền cảm đường nét, mầu sắc, hình dáng và phát triển các hình ảnh tưởng
tượng sáng tạo.
Mặt khác, còn do nguyên nhân giáo viên chưa thường xuyên rền kỹ năng hoạt
động tạo hình, chưa nhắc nhở trẻ hoàn thành bài tập vângs tạo trong tạo hình. Chưa kết
hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong quá trình rền thao tác kỹ năng tạo hình
và sụ say mê hững thú trong tạo hình. Từ đó trẻ có được sáng tạo mới và hứng thú hơn.
Việc cho trẻ có sáng tạo và hứng thú trong tạo hình đóng vai trò rất quan trọng vì hoạt
động tạo hình là 1 hoạt động nhận thức đặc biệt thông qua những hình tượng nghệ
thuật được tạo nên và được cảm nhận thẩm mỹ bằng các phương tiện truyền cảm mang
tính trực quan. Hoạt động tạo hình là 1 hoạt động kích thích, tạo điều kiện cho sự phát
triển của trẻ thông qua quá trình sử dụng tích cực các giác quan để tìm kiếm, khám phá
chế tạo, sáng tạo.
2.5.2: kết quả điều tra:
Tôi đã dùng phiếu điều tra (an két dành cho giáo viên Mầm non) và câu hỏi đàm
thoại với giáo viên.
2.5.3:kêt quả sản phẩm của trẻ.
Kết quả điều tra sản phẩm vẽ là 60 cháu trong đó:
Đạt loại giỏi: 8 %
Đạt loại khá: 29%
Đạt loại trung bình: 55%
Loại yếu: 8%

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT
3.1: căn cứ của việc đề xuất:
*Với chương trình chăm sóc giáo dục trẻ em hiện nay đã đưa ra yêu cầu đổi mới
chương trình. Vì vậy việc đổi mới giáo dục Mầm non là một vấn đề cấp bách trong xu
thế đổi mới phương pháp giáo dục ở tất cả các bậc học, phương pháp giáo dục Mầm
non theo hướng đổi mới căn cứa vào nhu cầu khả năng phát triển của trẻ. Trẻ là chủ
thể tích cực, giáo viên là người tạo cơ hội hướng dẫn gợi mở các hoạt động tìm tòi,
khám phá của trẻ. Trẻ chủ động tham gia các hoạt động để phát triển khả năng, năng
lực của bản thân. Hay nói cách khác là phát huy tính tích cực của trẻ trong hoạt động
lấy trẻ làm trung tâm.
Xuất phát từ nhu cầu hứng thú của chính bản thân trẻ người lớn ( cô giáo sẽ là
người tạo điều kiện, là người nâng đỡ, là điểm tựa đối với trẻ trong hoạt động của trẻ.
*Tình hình thực tiễn của trường.

22


Là một giáo viên Mầm non tôi nhận thấy thực tế của trường còn nhiều hạn chế,
như trong thiết bị chưa đảm bảo và chưa phù hợp, sân chơi, phòng học chưa phù hợp
với tâm lý của trẻ. Giáo viên ầm non thiết một trình độ về mỹ thuật, khả năng phát triển
kỹ năng vẽ cho trẻ còn hạn chế. đó là những điểm chung à ta cần khắc phục.
*Về môi trường giáo dục hiện nay.
Môi trường tốt để giáo dục trẻ hiện nay có nhiều thuật lợi và cũng có nhiều khó
khăn.
+Thuận lợi: xã hội phát triển mạnh nên khả năng giao tiếp cũng rất rộng và
phong phú, đẹp về vật chất và hình thức.
+khó khăn: tệ nạn xã hội nhiều nên nhà giáo dục phải phát huy hết khả năng để
đảm bảo nhân cách cho người được giáo dục.
Hơn nữa phương tiện truyền thông đại chúng ngày nay rất phong phú, nó ảnh
hưởn không nhỏ đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy chúng ta phải quan tâm đến trẻ về

vấn đề này.
3.2 Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với chương trình giáo dục Mầm non.
- Các phương pháp đề ra phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của trẻ 2- 4 tuổi.
- Các phương pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện của nhà trường, của địa
phương.
3.3 . Các Biện pháp
Kết quả của các quá trình giáo dục và dạy học phụ thuộc phần lớn vào các
phương pháp, cấc biện pháp được sử dụng để giúp trẻ nắm được các nội dung giáo dục
nhất định và phát triển cho trẻ những tri thức, các kỹ năng, kỹ xảo, đồng thời phát triển
ở trẻ năng lực hoạt động.
Các biện pháp mang tính vui chơi và các biện pháp tổ chức hoạt động tạo
hình có sử dụng yếu tố chơi, đây là biện pháp phù hợp với lứa tuổi Mầm non.
- Việc sử dụng các biện pháp mang tính vui chơi trong các tiết học sẽ làm tăng
hứng thú của trẻ, tạo nên tâm trạng phấn khởi, mong muốn vẽ, nặn, cắt dán và làm tăng
hiệu quả của việc huy động trí lực trong quá trình hoạt động.
Do vậy, muốn có hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình
cho trẻ, giáo viên phải tự sáng tạo ra các trò chơi, giúp trẻ hứng thú với bộ môn hoạt
động tạo hình.
*Biện pháp 1: Chuẩn bị đồ dùng tao hình.
Đồ dùng của cô: Việc dạy trẻ các kiến thức, kỹ năng cơ bản trong tạo hình phải
dựa trên những hình ảnh và những biểu tượng cụ thể, do vậy đồ dùng của cô phải đảm
23


bảo nội dung bài dạy, đảm bảo mục đích yêu cầu, phức tạp dần theo nhận thức và khả
năng sáng tạo của trẻ.
Đối với trẻ :
Việc giáo dục phát triển tư duy và nâng cao hoạt động tạo hình của trẻ là giúp trẻ
tích lũy nhiều biểu tượng bằng cách cho trẻ quan sát, tiếp xúc, va chạm với sự vật hiện

tượng muôn màu muôn vẻ, đồng thời rèn luyện các giác quan để tăng cường khả năng
thu thập ấn tượng bên ngoài, làm cho thế giới biểu tượng của trẻ ngày một phong phú.
VD: Muốn cho trẻ có sáng tạo và hứng thú trong tạo hình thì giáo viên là người
ủng hộ trẻ và tạo điều kiện cho trẻ thường xuyên thao tác với các nguyên vật liệu có
sẵn ở địa phương và các dụng cụ khác nữa, từ đó kích thích sự say mê sáng tạo và hứng
thú cao của trẻ.Tạo cho trẻ có kỹ năng, kỹ xảo trong tạo hình và các môn học khác.
*Biện pháp 2: Chất lượng đồ dùng:
Các nguyên vật liệu được sản xuất sẵn: Các nguyên vật liêu được bán trên
thị trường với kích thước, hình dạng, màu sắc đẹp, phong phú, đa dạng, đáp ứng được
nhu cầu của trẻ, có độ bền cao, sạch sẽ, an toàn,…
Các nguyên vật liệu mở:
+ Các nguyên vật liệu bằng các loại hộp: hộp bánh, hộp thuốc lá, hộp sữa,…
+ Các nguyên vật liệu bằng các loại hộp nhựa.
+ Các nguyên vật liệu thiên nhiên như lá cây, hoa, vỏ sò,… làm được rất
nhiều tranh đẹp và sáng tạo,…
Do vậy, muốn giúp trẻ có hứng thú và sáng tạo khi được tiếp xúc với bộ môn tạo
hình, giáo viên phải sáng tạo ra cá thiết bị dạy học, thu thập các nguyên vật liệu mở, đa
dạng, phong phú,…để đáp ứng nhu cầu và khả năng của trẻ.
*Biện pháp 3: Hiệu quả của đồ dùng nguyên vật liệu mở và ứng dụng qua thực tế.
Việc hình thành các kỹ năng, kỹ cảo cho trẻ không chỉ một lần là xong, sau khi
nắm bắt, trr cần được thực hành thường xuyên mọi nơi mọi lúc thì mới có kỹ năng
thuần thục được.
Chúng ta phải tổ chức hoạt động tạo hình dưới mọi hình thức để phát triển sự
hứng thú và khả năng sáng tạo của trẻ.Từ đó, trẻ có cái nhìn phong phú và lạc quan hơn
vào cuộc sống thực tiễn và các hiện tượng thiên nhiên, môi trường xunh quanh trẻ đang
sống.
Tóm lại, để đạt được hiệu quả cao và sự sáng tạo, hứng thú trong tạo hình giáo
viên cần phối hợp chặt chẽ các phương pháp trên một cách có hiêu quả, mỗi biện pháp
đều có ưu thế riêng của nó trong việc trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thao tác
với đồ dùng, các nguyên vật liệu mở trong thiên nhiên và thực tiễn. Các biện pháp đó


24


luôn luôn gắn chặt, bổ sung cho nhau trong việc sử dụng và tổ chức cho trẻ học bộ môn
tạo hình.
*Biện pháp 4: Biện pháp phát triển kỹ năng vẽ cho trẻ.
- Ban giám hiệu và gia đình nên quan tâm hơn nữa đến việc xây dựng một mơi
trường hoạt động cho trẻ.
+Về phía gia đình: gia đình cần mạnh dạn đóng góp những kinh nghiệm nuôi
dạy trẻ mà mình đã biết, gia đình cũng sẵn sàng xây dựng trường lớp, như giúp các
cháu làm đồ chơi và sứu tầm những tranh ảnh, vật liệu đẹp mang vào trường.
Gia đình cần nhiệt tình tham gia vào các hoạt động của nhà trường. Mặt khác gia
đình cũng coi giáo viên Mầm non là người đáng tin cậy để kịp thời thông báo tình hình
con em mình về mọi mặt cho giáo viên Mầm non để cùng nhau tìm kiếm cách thức
phát triển các kỹ năng vẽ cho trẻ một cách có hiệu quả.
*về phí nhà trường:
- Nhà trường cần tạo mọi điều kiện ch giáo viên Mầm non làm tốt công tác phát
triển kỹ năng vẽ cho trẻ với tinh thần trách nhiệm cao.
- Nhà trường thường xuyên mở các cuộc tư vấn cho các bậc cha mẹ về tâm lý,
sinh lý, dinh dưỡng trẻ em để giải đáp các thắc mắc băng khoăn của các bậc cha mẹ.
Thường xuyên thông báo kịp thời tình hình về mọi mặt của từng cháu cho cha mẹ trẻ
biết. Lắng nghe những lời đóng góp của phụ huynh về mọi việc chăm sóc và giáo dục
trẻ.
*Về phía giáo viên:
Bộ, sở, phòng giáo dục nên mở những lớp mỹ thuật cho giáo viên Mầm non để
nâng cao năng khiếu cho giáo viên. Giáo viên phải tự phấn đấu học tập qua sách báo,
tranh, ảnh, phim khoa học về môn tạo hình nói chung và kỹ năng vẽ nói riêng để tự
vươn lên. Giáo viên thường xuyên tập huấn để nâng cao tay nghề.
Cô giáo phải thật sự yêu nghề, yêu trẻ, coi trẻ như con củ mình, làm đủ mọi việc

cần thiết để phát triển kỹ năng chắp ghép cho trẻ để trẻ phát triển một cách toàn diện.
Cô nên lồng ghép môn học vào trong trò chơi và trong mọi lúc mọi nơi để tạo
cho trẻ một hứng thú trong giờ học.
+ Cách tổ chức các biện pháp trên
- Tuyên truyền : Tuyên truyền có nhiều hình thức như qua tông tin đại chúng và
các buổi họp phụ huynh... để đưa đến cho họ một cách thức phát triển kỹ năng vẽ cho
trẻ.
- Đàm thoại: giáo viên có thể góp ý, đề nghị cấp trên tạo điều kiện về mọi mặt
còn khuyết để giúp đỡ trong việc phát triển các kỹ năng vẽ cho trẻ. Giáo viên cũng có

25


×