Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

đề cương nghiên cứu cá nhân khám phá thói quen thích mua hàng ngoại của người tiêu dùng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (65.57 KB, 6 trang )

Chủ đề: Khám phá thói quen thích mua hàng ngoại của người tiêu dùng Việt
I/ Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài
Người nước ngoài khi sang Việt Nam thì họ rất thích thú với văn hóa, ẩm thực, môi
trường và con người nơi đây, và Việt Nam đã trở thành nơi du lịch lý tưởng của người
nước ngoài, trong mắt họ Việt Nam không chỉ có thiên nhiên tươi đẹp, trong lành, mà
đồ ăn còn rất ngon, họ truyền nhau rằng Việt Nam là một nơi rất giàu có về văn hóa
và lịch sử, nơi vẫn còn giữ được nét riêng và đặc trưng nơi đây, nhưng điều đáng tiếc
là có vẻ như là nó chỉ có giá trị với người nước ngoài và không được quan tâm lắm
bởi người Việt. Không khó thấy rằng người tiêu dùng ở Việt Nam rất thích dùng hàng
nhập từ nước ngoài hơn là hàng tiêu dùng trong nước. Sau khi Việt Nam chuyển sang
nền kinh tế thị trường cũng như việc gia nhập WTO, trên thị trường lúc này đã không
còn là thị trường dành riêng cho hàng Việt nữa, đã có nhiều thương hiệu và doanh
nghiệp nước ngoài đổ bộ đến đến Việt Nam, thị trường đầy tiềm năng này, và với tâm
lý của người tiêu dùng người Việt ‘sính’ hàng ngoại và nghĩ rằng dùng hàng ngoại thì
chất lượng hơn hàng Việt, cùng với suy nghĩ hàng ‘mắc tiền mới tốt’ thì họ đã ưu tiên
dùng hàng ngoại nhập hơn hàng Việt.
Vấn đề ở đây khi người tiêu dùng Việt chuộng hàng ngoại hơn hàng Việt thì dẫn
tới các doanh nghiệp Việt Nam lao đao tìm chỗ đứng ngay trên cả đất của mình, gây
khó khăn cho việc phát triển nền kinh tế trong nước. Đã có nhiều phong trào về
‘Người Việt thì dùng hàng Việt’ nổ ra, nhà nước của khuyến khích người dân dùng
hàng Việt tuy nhiên vẫn không hiệu quả nếu doanh nghiệp trong nước không bắt kịp
được nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của khách hàng. Tất nhiên, có nhân thì mới có quả,
không phải người Việt không muốn dùng hàng Việt mà bởi hàng ngoại đáp ứng được
các yếu tố tác động đến nhu cầu của khách hàng như là có giá cả tốt đúng với chất
lượng sử dụng, mẫu mã bền, đẹp và thời thượng, thương hiệu mạnh được nhiều người
tin dùng trên thế giới, chiến dịch quảng cáo hấp dẫn, địa điểm mua hàng cũng thuận
tiện cho khách hàng,... Mặt khác, nguồn gốc hàng hóa cũng là một vấn đề khi vấn nạn
hàng giả đang tràn khắp thị trường Việt Nam, mặc dù các doanh nghiệp Việt đã cố
gắng làm đúng như nhu cầu khách hàng nhưng lại dễ bị làm giả làm mất đi uy tín trên
thị trường từ đó người tiêu dùng xa lánh hàng Việt, lâu ngày sẽ dẫn đến như một thói


quen của họ.
Với mục tiêu kéo người Việt về lại với hàng Việt, bỏ đi thói quen dùng hàng
ngoại của họ thì cần phải giải quyết được các vấn đề trên. Bên cạnh mục tiêu học tập
em làm đề tài nghiên cứu khám phá thói quen dùng hàng ngoại của người Việt để đưa
ra những thông tin bổ ích cho người đọc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu nguyên nhân, những yếu tố tác động đến thói quen tiêu dùng hàng ngoại
ngày càng tăng.
Học hỏi được cách làm tăng giá trị sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp nước
ngoài
Phục vụ học tập và nghiên cứu các vấn đề môn Marketing
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Giá cả của hàng ngoại nhập có tác động đến quyết định tiêu dùng của người Việt
hay không?
- Chất lượng của hàng ngoại nhập có tác động đến quyết định của người tiêu dùng
Việt hay không?
- Mẫu mã của hàng ngoại nhập có tác động đến quyết định của người tiêu dùng Việt
hay không?


- Chiến lược quảng cáo, cách tiếp cận hàng hóa có tác động đến quyết định tiêu dùng
hàng ngoại của người Việt hay không?
- Nguồn gốc của hàng hóa có tác động đến quyết định tiêu dùng hàng ngoại của
người Việt hay không?
- Uy tín và thương hiệu của hàng ngoài nhập có tác động đến quyết định tiêu dùng
của người Việt hay không?
II/ Cơ sở lý thuyết
1. Hành vi người tiêu dùng
Đã có nhiều nghiên cứu nhận định rằng các nhân tố như giá cả, chất lượng, mẫu
mã, uy tín, nguồn gốc, chiến lược quảng cáo và cách tiếp cận hàng hóa có ảnh hưởng

đến hành vi tiêu dùng hàng hóa của khách hàng (Zamazalová, 2008).
Hành vi người tiêu dùng được định nghĩa là các hành động mà khách hàng thực hiện
khi tìm thấy được một hàng hóa hoặc một dịch vụ để thỏa mãn được cái cần thiết và
nhu cầu của họ, đó là các hành vi đánh giá, thu thập thông tin, sử dụng và loại bỏ,v...v
có liên quan đến quy trình ra quyết định (Al-Mawrid Dictionary,1991)
1.2.1 Giá cả của hàng hóa có tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
Herrmann&cs (1992) nhận định giá cả trực tiếp ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng, qua các nghiên cứu đã chứng minh được sự ảnh hưởng của sự công bằng
về giá cả đối với các kinh nghiệm đánh giá mức độ hài lòng. Xia&cs (2004) cho rằng
sự công bằng về giá được xem như sự đánh giá của khách hàng đối với giá của người
bán là hợp lý, có thể chập nhận được hoặc là chính đáng. Trong một nghiên cứu riêng
biệt về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, các nhà nghiên cứu
nhận thấy rằng ‘‘tính giá hợp lý làm tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách
hàng’’. Điều này đã hỗ trợ một nghiên cứu khách của Herrmann&cs (2007) kết luận
rằng sự hài lòng của khách hàng bị ảnh nưởng trực tiếp bởi nhận thức về giá, mặc dù
gián tiếp, thông qua sự nhận thức về sự công bằng về giá cả. Chính giá cả được cân
bằng và nó đã củng cố và tác động lớn đến sự hài lòng của khách hàng. Chính những
hài lòng về giá cả này mà khách hàng sẽ dẫn đến quyết định tiêu dùng hàng hóa.
1.2.2 Chất lượng hàng hóa có tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng
Chất lượng là sự mức độ mà hàng hóa đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng
tại thời điểm nó bắt đầu được sản xuất (ISO 9000). Chất lượng là một trải nghiệm của
khách hàng. Hơn nữa, sự hài lòng tích lũy lại dựa trên những trải nghiệm sau khi mua
và dùng sản phẩm/dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định (Anderson, Formelo,
Lehmann, 1994). Sự hài lòng có thể xác định và đo lường bởi đánh giá của khác hàng
cho những thuộc tính cụ thể (Gómez&cs, 2004) và có thể được xác định bằng cách so
sánh với các dịch vụ và hàng hóa đã sử dụng trước đây (Homburg&cs,2005;
Anderson&cs, 1994). Chất lượng có thể được coi như kết quả của một quá trình mà
khách hàng so sánh những dự định (hoặc kỳ vọng) với thực tế. Hơn thế, sản phẩm có
chất lượng cao không hẳn sẽ lấy được sự hài lòng từ khách hàng (Oliver, 1980)
1.2.3 Mẫu mã và hình ảnh sản phẩm có tác động đến hành vi tiêu dùng của

khách hàng
Hình ảnh của sản phẩm bao gồm việc bao bọc bên ngoài, và hình dáng bên trong
của sản phẩm.
Hình ảnh của sản phẩm phải làm được 3 việc. Trước tiên, nó cần nổi bật và thu
hút được sự chú ý từ khách hàng. Thứ hai, phải khuyển khích mua hàng bằng cách
đưa ra những đề xuất có giá trị và liên quan. Thứ ba, nó phải phù hợp với logo thương
hiệu và vẫn giữ được nguyên ý nghĩa của thương hiệu.
1.2.4 Nguồn gốc và uy tín của sản phẩm có tác động đến hành vi tiêu dùng của
khách hàng


Trong thời đại mà các phương tiện truyền thông xã hội là vua, truyền miệng là
chìa khóa để thúc đẩy và duy trì danh tiếng tích cực. Kristin Zhivago (2012) cho rằng
Khách hàng không chú trọng nhiều đến các thông điệp của người bán. Họ nói chuyện
trực tiếp với nhau. Những gì khách hàng hiện tại của bạn nói về bạn sẽ giúp bạn bán
nhiều hơn hoặc bỏ mặc bạn.
Nếu bạn có thể phát triển danh tiếng thương hiệu tích cực trên thị trường, bạn sẽ
có thể ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng thường xuyên hơn.
Mọi người sẽ nhìn vào sản phẩm của bạn, nhớ lại những gì người khác đã nói, và
chọn bạn hơn đối thủ cạnh tranh. Trong nhiều trường hợp, một danh tiếng tích cực
thậm chí có thể bù đắp các thiếu sót ở những mặt khác.
Thương hiệu là biểu tượng, nhãn hiệu, biểu trưng, tên, từ hoặc một câu nói mà
khách hàng có thể nhận biết được các sản phẩm của họ với những người khác. Người
tiêu dùng muốn tin tưởng vào doanh nghiệp nơi họ chọn bỏ tiền ra để chi tiêu. Một
khi sự tin tưởng đã hình thành thì họ sẽ trung thành với thương hiệu đó. Vì vậy công
ty của bạn để giữ được lòng trung thành từ khách hàng và xây dựng lòng tin thì hãy
thực hiện các cam kết cung cấp dịch vụ và hàng hóa chất lượng cho khách hàng.
Ví dụ khi bạn muốn mua đồ điện tử gia dụng thì bạn thường ưu tiên lựa chọn có
các sản phẩm từ các thương hiệu danh tiếng như Panasonic, Toshiba, Samsung,.. hơn
là các thương hiệu khác vì độ tin dùng của nó được rất nhiều người trên thế giới công

nhận.
1.2.5 Chiến lược quảng cáo và cách tiếp cận của sản phẩm có tác động đến hành
vi tiêu dùng của khách hàng
Có nhiều cách tiếp cận mà khách hàng có thể tiếp cận với hàng hóa, mà cách phổ
biến nhất hiện nay là các kênh phân phôi bán lẻ như siêu thị, cửa hàng tạp hóa, trung
tâm thương mại, chợ nhỏ gần khu dân cư. Họ sẽ mua hàng của công ty bạn nếu bạn
đặt nó ở nơi dễ nhận thấy nhất. Ví dụ, một khách hàng chủ ý muốn mua dầu gội trong
thời gian nhanh nhất họ sẽ đến nơi bán nó gần nhất với họ và lấy sản phẩm vừa với
tầm tay của họ. Vì vậy việc đặt cửa hàng bán lẻ ở đâu và việc đặt hàng hóa ở đâu
trong cửa hàng cũng là yếu tố quan trọng quyết định hành vi của khách hàng.
Mặt khác, cách mà ta quảng cáo sản phẩm thì quan trọng không kém, đặc biệt
trong xã hội mà mạng xã hội đang lên ngôi, tại các trang web miễn phí là nơi lý tưởng
nhất vì khi một người muốn xem nội dung trên trang web đó thì họ ít nhất phải mất 5
giây để xem quảng cáo. Khi phải xem đi xem lại quảng cáo về sản phẩm đó thì sẽ
hình thành suy nghĩ trong họ muốn dùng thử sản phẩm này liệu có tốt không như
quảng cáo không,.. Nó sẽ hiệu quả hơn khi bạn thêm các hiệu ứng khuyến mãi và
thông tin ưu đãi đi kèm khi mua sản phẩm.
2. Những ưu điểm và hạn chế của hàng hóa trong nước
2.1 Ưu điểm
- Sản xuất hàng hóa trong nước lợi thế khi tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ
dồi dào làm giảm chi phí sản xuất dẫn đến giá giảm, có khả năng cạnh tranh về giá.
- Người lao động nhiều cần cù sáng tạo.
- Các doanh nghiệp trong nước đã có những bước phát triển mạnh khi cập nhật
được các xu hướng của thế giới, nhanh chóng thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng
trong nước cũng như thu hút được khách hàng nước ngoài.
- Có nhiều thương hiệu mạnh có thể cạnh tranh với hàng ngoại nhập như
Vinamilk, Vingroup, Viettien, Vascara,...
2.2 Nhược điểm
- Tuy nhiên, lại ít lao động có trình độ cao, tác phong công nghiệp còn hạn chế.
- Tốc độ đổi mới công nghệ kỹ thuật chậm, việc lạc hậu trong công nghệ làm giảm

đi chất lượng của sản phẩm hay sản xuất không có năng suất.


- Nhiều lúc giá thành không ổn định vì chập chững trong việc nhập khẩu nhiều
nguyên liệu cho sản xuất.
- Dễ bị làm giả làm mất uy tín trên thị trường.
3. Những đề xuất giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt so với hàng
ngoại.
- Mở nhiều chiến dịch người Việt dùng hàng Việt, bên cạnh đó các doanh nghiệp cần
phải xác định các chiến lược phát triển mặt hàng của mình như phân tích giá cả, nơi
phân phối, quảng cáo, nâng cao uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm.
- Nhanh chóng cập nhật các kỹ thuật công nghệ mới nâng cao chất lượng và hiệu
suất của sản phẩm.
- Đặt cửa hàng hay hệ thống bán lẻ tại những địa điểm thuận lợi cho khách hàng, các
trung tâm thương mai hay chợ đầu mối cũng ưu tiên sử dụng nguồn hàng và bán các
mặt hàng Việt.
- Hỗ trợ vận chuyển phân phối hàng Việt lên đến vùng sâu vùng xa, vùng nông
thôn, tăng phân khúc thị trường.
Đưa ra các biện pháp hiệu quả để chống hàng giả bảo vệ uy tín doanh nghiệp.
III/Thời gian thực hiện nghiên cứu
Chuẩn bị, đọc và nghiên cứu tài liệu: 4 ngày
Viết đề cương nghiên cứu cá nhân: 3 ngày
IV/ Bài học tham khảo
Al-Ba’albakki, Munir, Al-Mawrid Dictionary, Beirut, Dar Al-’Ilm LilMalaayeen,1991.
Gómez, M. I. et al. (2004). Customer Satisfaction and Retail Sales Performance: An
Empirical Investigation. Journal of Retailing, 80(4), 265–278. DOI:
10.1016/j.jretai.2004.10.003.
Anderson, E. W., Fornell, C., Lehmann, D. R. (1994). Customer Satisfaction, Market
Share, and Profitability: Findings from Sweden. Journal of Marketing, 58(3), 53–
66. DOI: 10.2307/1252310.

Oliver, R. L. (1980). A Cognitive Model of the Antecedents and Consequences
of Satisfaction Decisions. Journal of Marketing Research, 17(4), 460. DOI:
10.2307/3150499.
Homburg, C. et al. (2005). Do Satisfied Customers Really Pay More? A Study
of the Relationship between Customer Satisfaction and Willingness to Pay. Journal
of Marketing, 69(2), 84–96. DOI: 10.1509/jmkg.69.2.84.60760





×