THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Ứng dụng sáng tạo CNTT trong tổ chức dạy học
dự án. Dự án “CACBONĐIOXIT”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giáo dục THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 11. 2016 đến 12. 2017
4. Đồng tác giả: ................., ................., ...................
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
- Tên đơn vị: Trường THPT ............................ Nam Đ ịnh
- Địa chỉ
:
- Điện thoại
:
1
1
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
I.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục
Thế kỷ XXI là thế kỷ bùng nổ tri thức, khoa học, công nghệ.
Xã hội trong thế kỷ XXI là một xã hội dựa vào tri th ức, d ựa vào t ư duy
sáng tạo, tài năng sáng chế của con người. Chính vì v ậy, xã h ội Việt Nam
cũngcầnphải phải đổi mới mạnh mẽ sâu sắc, toàn diện trong đó có đổi
mới giáo dục để có thể đào tạo cho đất nước những con người hoạt
động có hiệu quả trong hoàn cảnh mới. Vì vậy mục đích giáo dục ngày
nay không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà còn phải bồi
dưỡng cho con người nănglựcsángtạoranhữngkiếnthứcmới,phương
tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có.
Giáo dục thế kỉ XXI dựa trên cơ sở xây dựng xã hội học tập với 4 trụ cột :
- Học để biết (cốt lõi là hiểu)
- Học để làm (trên cơ sở hiểu)
- Học để cùng sống với nhau (trên cơ sở hiểu nhau)
- Học để làm người (trên cơ sở hiểu bản thân)
Như vậy dạy học là dạy cả tri thức, kĩ năng và thái độ để khi ra đ ời
có thể học tập suốt đời, có thể thích nghi và tham gia một cách ch ủ
động, sáng tạo vào thế giới phong phú, luôn biến đổi và phụ thuộc l ẫn
nhau.
Hơn nữa chiến lược phát triển về giáo dục đào tạo trong th ời kì
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đã được ghi rõ trong báo cáo
chính trị Đại hộiđại biểu Toàn quốc lần thứ XI của Đảng nêu rõ: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học;
đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào
2
2
tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành”
Luật Giáo dục, điều 24.2 (2005) đã ghi: "Ph ương pháp giáo d ục ph ổ
thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng ph ương
pháp tự học,rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm,đemlạiniềmvui, hứng thú học tập cho học sinh". Có
thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt đ ộng h ọc t ập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất
lượngdạyvàhọclàvấn đề trọng tâm, then chốt hiện nay của ngành giáo
dục.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ
chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luy ện
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành,
thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ gi ữa
giáo viên và học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan tr ọng nh ằm
phát triển năng lực xã hội. Để hiện thực hóa định h ướng đổi m ới này,
các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều biện pháp đổi mới khác nhau: t ừ
việc cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình,
đàm thoại… đến các phương pháp mới như phương pháp dạy học nêu
và giải quyết vấn đề, phương pháp dự án, phương pháp đàm thoại g ợi
mở, phương pháp dạy học nhóm, và các kỹ thuật dạy học hiện đại…
nhằm phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ng ười h ọc, hình
thành những năng lực chung (Năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
3
3
tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo và quản lý bản thân; Năng lực xã
hội : năng lực giao tiếp, hợp tác; năng lực công cụ: năng lực tính toán, s ử
dụng ngôn ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin) và năng lực đ ặc thù
môn Hóa học (năng lực giải quyết vấn đề; năng lực tư duy sáng tạo;
năng lực hợp tác; năng lực tự quản bản thân; năng l ực th ực hành thí
nghiệm; năng lực tính toán) cho người học. D ạy cho người học cách
học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn đề một cách thông minh,
độc lập và sáng tạo. Do đó, đổi mới cách dạy và cách học là một tất yếu.
Người thầy trong thời đại mới chỉ là người hướng dẫn, giúp đỡ học trò
khám phá, chiếm lĩnh tri thức trong niềm vui và sự hứng thú của cả hai.
I.2. Thực trạng dạy học ở trường THPT
- Đối với giáo viên:
Giáo viên THPT nói chung và giáo viên trường THPT chuyên nói riêng
được đào tạo một cách khá bài bản, có nền tảng kiến th ức v ững tr ắc,
hiểu biết sâu rộng, nghiệp vụ sư phạm tốt, luôn có tinh th ần c ầu
thị.Được tham gia vào các khóa tập huấn đổi mới phương pháp dạy học
và ứng dụng CNTT trong dạy học. Giáo viên cũng đã áp dụng m ột s ố
phương pháp dạy học tích cực: hoạt động nhóm, đàm thoại g ợi m ở, kĩ
thuật mảnh ghép,…sử dụng các phương tiện:thí nghiệm, hình ảnh, âm
thanh, thí nghiệm ảo để minh họa, bước đầu đã tạo h ứng thú h ọc t ập
cho học sinh. Tuy nhiên việc dạy và học vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Việc dạy và học vẫn gò bó trong không gian l ớp h ọc, các ph ương pháp
dạy học tích cực nếu không sử dụng linh hoạt sẽ gây nhàm chán cho
học sinh và không kích thích các năng lực tiềm ẩn của học sinh.
- Đối với học sinh:
Học sinh THPT đang trong giai đoạn phát triển mạnh về trí tuệ,
thể lực, muốn khám phá, chinh phục các đỉnh cao tri th ức, kh ẳng đ ịnh
4
4
bản thân. Nếu kích thích được sự phát triển năng lực trong giai đo ạn
này, sẽ mang lại hiệu quả cao.
Các em học sinh THPT có đủ khả năng để thực hiện các dự án từ
đơn giản đến phức tạp. Đặc biệt, từ đó có thể giúp các em chuẩn bị cho
định hướng nghề nghiệp trongtương lai. Việc tham gia th ực hi ện các d ự
án giúp học sinh không chỉ có thêm kiến thức mà còn giúp học sinh phát
hiện năng lực, thế mạnh của mình để lựa chọn nghề nghiệp phù h ợp.
I.3. Chương trình môn Hoá học
Hoá học là môn khoa học nghiên cứu các chất và sự biến đ ổi c ủa
chúng. Các chất tạo nên mọi vật thể của thế giới vô sinh và h ữu sinh,
chính chúng tạo nên cả cơ thể chúng ta.
Hoá học có thể tạo ra những chất rắn hơn kim cương, bền h ơn
sắt thép, trong hơn pha lê, đẹp hơn nhung lụa...
Như vậy Bộ môn Hoá học là môn học gắn liền với thực tiễn. Để
có hiểu biết sâu sắc về các hiện tượng hoá học thì học sinh c ần đ ược
quan sát, được trải nghiệm thực tiễn. Mặt khác trước sự bùng nổ thông
tin và sự lão hoá nhanh của kiến thức con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải học thường xuyên, học suốt đời. Vì vậy l ựa ch ọn
phương pháp dạy học dự án và ứng dụng sáng tạo công ngh ệ thông tin
trong dạy học dự án trong một số bài học, chuyên đề sẽ mang l ại hi ệu
quả cao.
Bài 16 SGK Hoá học lớp 11 “Hợp chất của cacbon” phần kiến thức
“cacbonđioxit’’ có một số ứng dụng gắn liền với thực tiễn và cũng có
những nhược điểm lớn như gây ra hiệu ứng nhà kính ảnh h ưởng tr ực
tiếp đến biến đổi khí hậu (liên quan đến bài 3 “Một số vấn đề mang tính
toàn cầu” SGK môn Địa lí, lớp 11, có phần (II.1Biến đổi khí hậu toàn cầu
và suy giảm tầng ôzôn) cho biết lượng CO2 dư thừa sẽ làm cho trái đất
5
5
nóng lên,...). Để giúp các em vận dụng kiến th ức học được vào trong th ực
tiễn cuộc sống, chúng tôi đã mở rộng bài học thành dự
án“CACBONĐIOXIT”
Trong dự án, ngoài phần kiến thức chung về “cacbonđioxit” đã
được giới thiệu trong bài, các em có điều kiện tìm hiểu c ụ th ể h ơn về
những công dụng của cacbonđioxit như: đá khô, bình CO2 chữa cháy,…
Đặc biệtvấn đề “Biến đổi khí hậu” đang là vấn đề nóng khiến c ả
thế giới quan tâm. Trên cơ sở bài 3 “Một số vấn đề mang tính toàn cầu”
SGK môn Địa lí, lớp 11, phần (II.1Biến đổi khí hậu toàn cầu và suy giảm
tầng ôzôn) các em đã tìm hiểu được biến đổi khí hậu là gì, hiệu ứng
nhà kính ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu như thế nào, nguyên nhân
gây ra hiệu ứng nhà kính? Đó chính là sự dư th ừa lượng khí CO 2 trong
bầu khí quyển. Nhiệm vụ của các em sẽ phải tìm hiểu về các nguồn
phát thải khí CO2 để đưa ra biện pháp hạn chế sự gia tăng nhiệt độ của
trái đất. Bên cạnh đó các em sẽ thu thập tư liệu trên các kênh thông tin,
trong thực tế (đi phỏng vấn, quan sát môi trường xung quanh) về s ự
biến đổi khí hậu, hậu quả của nó làm cơ sở truyền thông r ộng rãi t ới
cộng đồng.Để mọi người thấy rõ tác hại của việc gia tăng lượng khí
thải CO2, góp những hành động nhỏ để mang lại lợi ích to. Cùng chung
tay cứu lấy trái đất cũng là cứu chính bản thân chúng ta.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học và giáo dục ở trên, chúng tôi đã tổ
chức cho các em tham gia dự án này.
I.4. Phương pháp dạy học dự án và ứng dụng công ngh ệ thông tin :
Thuật ngữ dự án trong tiếng Anh là “Project”, có nguồn gốc từ
tiếng La tinh và ngày nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án,
một dự thảo hay một kế hoạch. Khái niệm dự án được sử dụng phổ
biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tếxã hội: trong sản xuất, doanh
6
6
nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội...
Dự án là một dự định, một kế hoạch cần được thực hiện trong điều
kiện thời gian, phương tiện tài chính, nhân lực, vật lực xác định nhằm
đạt được mục đích đã đề ra. Dự án có tính phức hợp, tổng thể, được
thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.
Một dự án nói chung có những đặc điểm cơ bản sau:
- Có mục tiêu được xác định rõ ràng.
- Có thời gian qui định cụ thể.
- Có nguồn tài chính, vật chất, nhân lực giới hạn.
- Mang tính duy nhất (phân biệt với các dự án khác).
- Mang tính phức hợp, tổng thể.
- Được thực hiện trong hình thức tổ chức dự án chuyên biệt.
Dạy học theo dự án
Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học theo d ự án.
Ngày
nay DHTDA được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi th ực
hiện một dự án, có nhiều PPDH cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên khi
không phân biệt giữa hình thức và PPDH, người ta cũng gọi là PP dự án,
khi đó cần hiểu đó là PPDH theo nghĩa rộng, một PPDH phức hợp.
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên
bang
Đức thì: Dạy học theo dự án (Project Based Learning) là một hình th ức
của hoạt động học tập trong đó, nhóm người học xác định m ột ch ủ đề
làm việc, thống nhất về một nội dung làm việc, tự lập kế hoạch và tiến
hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa, thường xuất
hiện một sản phẩm có thể trình ra được [58]. Mergendoller hay
Michaelson thì “Dạy học theo dự án là một mô hình tổ chức học tập
7
7
xung quanh dự án. Các dự án có nhiệm vụ phức tạp, dựa trên các
câu hỏi hay vấn đề đầy thử thách, đòi hỏi học sinh ph ải thiết kế, gi ải
quyết vấn đề, hoặc tiến hành các hoạt động điều tra; nó cung cấp cho
học cơ hội để làm việc tương đối tự động trong một khoảng thời gian
mở và kết quả cuối cùng là tạo ra các sản phẩm thực tế hoặc các bài
thuyết trình trước lớp học”
Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của người học, theo định nghĩa của
Bộ
Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt động học
tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh v ực
học tập, và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống”
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu dạy học theo dự án (DHTDA) là một
hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản
phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với
tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Giáo viên chỉ đóng vai
trò định hướng. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của
DHTDA.
Như vậy dạy học theo dự án là một trong những phương pháp
dạy học tích cực mang lại hiệu quả cao, phù hợp với các vấn đề có tính
thực tiễn giúp phát triển toàn diện năng lực của học sinh, đưa học sinh
ra khỏi không gian lớp học, phát huy óc sáng tạo, khám phá và th ể hi ện
năng lực bản thân.
Hiện nay, công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Ngày càng nhi ều các ph ần m ềm,
ứng dụng mới ra đời có thể áp dụng trong nhiều lĩnh v ực. Đặc bi ệt, c ơ
sở vật chất tương đối hoàn thiện của trường: hệ th ống máy tính, máy
8
8
chiếu, bảng tương tác, mạng internet… tạo nhiều thuận lợi cho vi ệc
ứng dụng vào dạy học. Một số phần mềm, ứng dụng được s ử d ụng ph ổ
biến như: Powerpoint, Word… và nhiều ứng dụng, phần mềm mới hiệu
quả: One Drive, Sway, One Note, …
=> “Ứng dụng sáng tạo CNTT trong tổ chức dạy học dự án. Dự
án CACBONĐIOXIT” là sáng kiến dạy học đáp ứng được các yêu cầu cấp
thiết của giáo dục hiện nay, mang lại hiệu quả học tập cao, phát huy
được các năng lực của học sinh.
Kết hợp với vận dụng kiến thức liên môn vào giải quy ết m ột v ấn đ ề,
với phương pháp này, người học được phát triển năng lực tư duy, năng
lực sáng tạo. Đặc biệt giúp học sinh biết vận dụng lí thuy ết v ới th ực
hành, tư duy với hành động, nhà trường và xã hội để giải quy ết nh ững
vấn đề phức tạp trong đời sống
II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN
II.1. Mô tả giải pháp trước khi có sáng kiến
Trước khi có sáng kiến, giáo viên đã vận dụng một số ph ương
pháp dạy học tích cực, đổi mới hình thức tổ chức dạy h ọc, ki ểm tra
đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, tuy nhiên hi ệu
quả mang lại chưa cao. Cần thiết phải lựa chọn phương pháp, ph ương
tiện, hình thức tổ chức dạy học, phù hợp, hiệu quả cao h ơn đ ể phát huy
tối đa năng lực của học sinh.
- Nhận thức đúng về mục tiêu dạy học
- Phương pháp dạy học
Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học truyền th ống, đồng
thời kết hợp một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích c ực nh ưng vi ệc
vận dụng chưa mang lại hiệu quả cao.
9
9
Khi dạy Bài 16 SGK Hoá học lớp 11 “Hợp chất của cacbon” phần
kiến thức “cacbonđioxit’’ giáo viên đã vận dụng một số phương pháp
dạy học tích cực: dạy học theo nhóm nhỏ, sử dụng kĩ thuật m ảnh ghép,
phương pháp đàm thoại gợi mở, kĩ thuật phòng tranh… Các ph ương
pháp này, bước đầu đã tạo hứng thú cho học sinh và phát triển m ột s ố
năng lực của học sinh. Tuy nhiên còn nhiều năng lực của học sinh ch ưa
được kích thích phát triển. Đặc biệt, trong các gi ờ học, giáo viên v ẫn
đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức, là trung tâm của quá trình
dạy học; học sinh chủ yếu lắng nghe, tiếp thu các kiến th ức m ột cách
thụ động được quy định sẵn, ít được thể hiện các năng lực của bản
thân.
Vì vậy, cần thiết phải lựa chọn những phương pháp hiệu quả
hơn để phát huy đầy đủ năng lực của học sinh.
- Phương tiện dạy học
Trong quá trình dạy học, giáo viên đã biết khai thác tốt kênh hình
và kênh chữ sách giáo khoa kết hợp với các thí nghiệm minh ho ạ. Đồng
thời sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin, ch ủ y ếu là
Powerpoint, sử dụng các video minh họa… để tăng tính tr ực quan, kích
thích tư duy học sinh. Tuy nhiên, học sinh m ới ch ỉ d ừng l ại ở quan sát
và tư duy. Việc dạy học sẽ hiệu quả hơn nếu h ọc sinh đ ược tr ực ti ếp
trải nghiệm các ứng dụng công nghệ thông tin. Trang bị về công nghệ
thông tin là một hành trang quan trọng cho sự phát tri ển sau này c ủa
học sinh.
- Hình thức tổ chức dạy học
Các bài học chủ yếu được tổ chức thành các bài dạy lí thuy ết trên
lớp, được tiến hành trong phòng học. Vị trí chỗ ngồi của học sinh h ầu
như không thay đổi, ngồi cố định theo các dãy bàn và h ướng lên trên
10
10
bảng. Giáo viên là trung tâm thu hút sự chú ý của h ọc sinh. Giáo viên
cung cấp các kiến thức, học sinh lĩnh hội. Hình th ức này không t ạo
được hứng thú cho phần đông học sinh trong lớp. Việc thay đổi không
gian tổ chức hoạt động dạy học phù hợp sẽ góp phần tăng h ứng thú và
hiệu quả học tập.
- Kiểm tra đánh giá
Giáo viên mới chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức lý thuyết của học
sinh bằng hình thức kiểm tra viết (tự luận, trắc nghiệm hoặc c ả t ự
luận và trắc nghiệm) với các câu hỏi yêu cầu học sinh tái hi ện ki ến
thức, vận dụng kiến thức. Các câu hỏi, bài tậpthường ít gắn với th ực
tiễn. Việc kiểm tra, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy h ọc và đánh
giá các kĩ năng mà học sinh đạt được trong quá trình học tập ch ưa đ ược
quan tâm. Giáo viên đánh giá kết quả học sinh thông qua điểm số. Điều
này đã dẫn tới tình trạng học thụ động trong h ọc sinh. H ọc sinh ch ỉ
quan tâm, học thuộc lòng lý thuyết mà giáo viên cung cấp đ ể đ ạt đi ểm
số cao trong khi bản thân có thể không hiểu, và vận dụng n ội dung đó
như thế nào. Từ đó, kết quả kiểm tra đánh giá sẽ thiếu tính chính xác.
Trong các buổi đánh giá, giáo viên là người đánh giá duy nh ất.
Học sinh không tham gia tự đánh giá và đánh giá các bạn học khác. Các
bài kiểm tra đôi khi còn mang nặng tính chủ quan c ủa giáo viên, thi ếu
chính xác, khách quan, công bằng. Giáo viên cần phải tạo c ơ hội đ ể h ọc
sinh tự nhìn nhận đánh giá bản thân, đánh giá học sinh khác để tìm ra
cái mình đã đạt được, những điều còn thiếu sót từ đó phát huy các năng
lực bản thân.
- Về kết quả học tập của học sinh sau khi học các bài trước khi áp
dụng sáng kiến
+ Thái độ học tập của học sinh
11
11
Còn nhiều học sinh chưa hứng thú trong các giờ học, biểu hiện:.
có nhiều học sinh chỉ lắng nghe các kiến thức, ghi chép th ụ đ ộng, không
có sự hào hứng, không thắc mắc, đặt câu h ỏi cả đ ối v ới nh ững n ội dung
chưa hiểu rõ; học sinh chưa tích cực tham gia xây dựng bài h ọc trên
lớp… Về nhà, không tìm hiểu kiến thức liên quan, làm bài tập theo kiểu
đối phó...
Khi chúng tôi khảo sát gần600 học sinh khối 11 của trường THPT
............................, sau khi học xong “BÀI CACBONĐIOXIT”, số học sinh rất
hứng thú với bài học trước khi áp dụng sáng kiến khoảng 19 %; s ố h ọc
sinh chưa hứng thú với bài học là 25%
+ Kiến thức đạt được
Học sinh chỉ nắm được kiến thức lí thuyết, nội dung m ở rộng,
vận dụng, mang tính cập nhật, thời sự;… nhiều học sinh ch ưa n ắm
được.
Kết quả bài đánh giá: trong tổng số học sinh tham gia bài đánh
giá: 25% giỏi; 35% khá, 30% trung bình, 20% không đạt yêu cầu
+ Kĩ năng đạt được
Học sinh, chủ yếu được rèn luyện kĩ năng: nghe, quan sát, đ ọc
chọn lọc ý từ sách giáo khoa, vận dụng kiến thức viết ph ương trình hoá
học, tính toán theo phương trình….
Học sinh chưa khám phá hết năng lực của bản thân, ch ưa ch ủ
động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và v ận d ụng kiến th ức đ ể
giải quyết tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
II.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Hai giải pháp chủ yếu được mô tả ở đây là Dạy học dự án và Ứng
dụng sáng tạo công nghệ thông tin trong dạy học dự án. Chúng tôi đã áp
dụng cả hai lý thuyết trên trong Dự án “CACBONĐIOXIT”
12
12
II.2.1. Mục tiêu dự án
1. Kiến thức:
- Kiến thức cơ bản về cacbonđioxit (công thức, mô hình, tính ch ất
vật lí, tính chất hóa học, thí nghiệm, ứng dụng) trong bộ môn Hóa
học - chương trình cơ bản lớp 11.
- Có cái nhìn tổng thể hơn về cacbonđioxit so với chương trình h ọc
trên lớp thông qua việc học sinh tìm hiểu về tác hại, ứng dụng
của cacbonđioxit.
- Kiến thức về biến đổi khí hậu và nguyên nhân gây biến đ ổi khí
hậu
2. Kĩ năng:
Kĩ năng chung
+ Kĩ năng làm việc nhóm
+ Kĩ năng lập kế hoạch
+ Kĩ năng lãnh đạo
+ Kĩ năng lập dự án
+ Kĩ năng giao tiếp (khi thực hiện phỏng vấn nhân vật)
+ Kĩ năng thuyết trình
+ Kĩ năng làm phim (biên tập, đạo diễn, chỉnh hình ảnh, âm
thanh, lồng tiếng, làm phụ đề)
Kĩ năng riêng:
Nhóm 1: Kĩ năng nghiên cứu khoa học, vận dụng kiến th ức liên
môn để giải quyết một vấn đề thực tiễn.
Nhóm 2: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, giao
tiếp, thu thập và xử lý thông tin khi tham gia hoạt đ ộng ngoại khóa.
Nhóm 3: Kĩ năng thực hành, lên phương án, sử dụng các thiết bị thí
nghiệm, quan sát thu thập thông tin và nhận xét kết quả.
Thái độ:
13
13
- Có niềm tin vào khoa học, ham học h ỏi, h ứng thú tìm hi ểu và gi ải
thích các hiện tượng vật lý, hoá học trong đời sống.
- Ý thức được mức độ ảnh hưởng của sự dư thừa lượng khí th ải
cacbonđioxit đến biến đổi khí hậu của quốc gia, thế giới.
- Tìm hiểu, đưa ra được những biện pháp nhằm giảm lượng khí th ải
cacbonđioxit. Tổ chức truyền thông một cách rộng rãi đ ến m ọi ng ười
xung quanh.
- Tự giác sử dụng điện an toàn – hiệu quả và tích cực tuyên truy ền
để mọi người làm theo.
- Có thái độ phê phán những hành động xấu đi ngược l ại l ợi ích c ủa
cộng đồng.
- Tăng thêm tình yêu quê hương đất nước, ý thức h ọc tập để xây
dựng vào bảo vệ quê hương.
- Nâng cao trách nhiệm với cộng đồng: yêu thiên nhiên, giữ gìn và
bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên...
Năng lực
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án học sinh có c ơ h ội
phát triển năng lực:
- Năng lực tự học: tự tìm kiếm thông tin trong SGK và các ngu ồn, x ử
lý thông tin theo yêu cầu.
- Năng lực giải quyết vấn đề: lập kế hoạch và tiến hành th ực hiện
để giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo: từ các kiến thức đã học, kết hợp t ư duy tr ừu
tượng hóa và nhu cầu thực tiễn đề xuất ý tưởng, giải pháp.
- Năng lực giao tiếp: HS phải có khả năng giao tiếp tốt đ ể th ực hi ện
mục đích truyền thông.
14
14
- Năng lực hợp tác: HS tiến hành thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông: Bài thuyết trình th ường
trình bày dưới dạng Powerpoint; video, hình ảnh trình chi ếu trên sway,
tìm kiếm tài liệu thường thông qua internet, lưu tr ữ tài liệu trên
OneDrive,...
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: HS rèn luy ện việc s ử dụng ngôn ng ữ
khoa học để trình bày một vấn đề khoa học.
II.2.2. Phương pháp dạy học dự án
1. Khái niệm
Dạy học dự án là hình thức dạy học, trong đó người h ọc th ực
hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp gi ữa lí thuy ết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này
được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình
học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc th ưc hi ện
dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả th ực hi ện.
Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án.
2. Các dạng của dạy học theo dự án
Dạy học dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác
nhau:
- Phân loại theo chuyên môn: Dự án trong một môn học , dự án
liên môn,dự án ngoài chuyên môn
- Phân loại theo sự tham gia của người học: Dự án cho nhóm HS,
cá nhân.
- Phân loại theo sự tham gia của giáo viên: Dự án d ưới s ự h ướng
dẫn của một giáo viên; dự án dưới sự cộng tác h ướng dẫn c ủa nhi ều
giáo viên
- Phân theo quỹ thời gian:
15
15
+ Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thế t ừ 2 - 6 ti ết.
+ Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày, giới hạn
là 1 tuần hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: Thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một
tuần, có thể kéo dài nhiều tuần.
- Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.
+ Dự án nghiên cứu: Nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích hiện
tượng quá trình.
+ Dự án thực hành: trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật
chất hoặc thực hiện một kế hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực
hiện nhiệm vụ như trang trí, trưng bài, biểu diễn, sáng tác….
+ Dự án hỗn hợp: là dự án có nội dung kết h ợp các n ội dung nêu
trên.
3. Tiến trình thực hiện dạy học dự án
Dựa trên cấu trúc chung của một dự án trong lĩnh vực sản xuất,
kinh tế, nhiều tác giả phân chia cấu trúc dạy học theo d ự án qua 4 giai
đoạn: quyết định, lập kế hoạch, thực hiện, kết thúc dự án. Dựa trên
cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia cấu trúc d ạy
học dự án làm nhiều giai đoạn nhỏ hơn. Dưới đây, một cách phân chia
dạy học dự án thành 5 giai đoạn:
-
Chọn đề tài và xác định mục đích dự án: Giáo viên và học sinh
cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục đích dự án. Cần t ạo ra tình
huống xuất phát, chứa đựng một vấn đề hoặc đặt một nhiệm vụ cần
giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn c ảnh th ực tiễn và
đời sống xã hội. Cần chú ý đến hứng thú của người h ọc cũng nh ư ý
nghĩa xã hội của đề tài. Giáo viên có thể giới thiệu một số hướng đề tài
16
16
để học sinh lựa chọn và cụ thể hóa. Trong trường h ợp thích h ợp, sáng
kiến về việc xác định đề tài có thể xuất phát từ phía học sinh.
Ví dụ cách đặt tình huống có vấn đề của dự án “CACBONĐIOXIT”:
Giáo viên cho học sinh xem 2 đoạn clip:
1/ Clip về sự khắc nghiệt của thời tiết trong mấy năm gần
đây.
2/ Clip về việc sử dụng bình CO2 để chữa cháy.
Sau khi xem xong đoạn clip về sự khắc nghiệt của khí hậu giáo
viên đặt vấn đề cho dự án:
+ Câu hỏi 1: Nguyên nhân làm cho khí hậu biến đổi ngày càng khắc
nghiệt ? Theo đà này 5 năm, 10 năm nữa cuộc sống của chúng ta sẽ ra
sao ?
+ Học sinh tìm hiểu và trả lời
+ Câu hỏi tiếp “Thông qua đoạn clip về sử dụng bình CO2 để dập tắt
một số đám cháy, hãy nêu một số ứng dụng mà em biết về CO 2 ?”
+ Từ câu trả lời của học sinh, giáo viên nêu vấn đề:
Thông qua 2 đoạn clip trên, cùng với sự hiểu biết của mình, theo
các em CACBONĐIOXIT là bạn hay thù ?
Để có câu trả lời thoả đáng chúng ta hãy cùng tham gia d ự án
“CACBONĐIOXIT”
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: Học sinh với s ự h ướng dẫn c ủa
giáo viên xây dựng đề cương cũng như kế hoạch thực hiện d ự án. Trong
việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, th ời
gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công
công việc nhóm.
Ví dụ đối với dự án “CACBONĐIOXIT”
KẾ HOẠCH
17
17
Lộ trình đánh giá
Trước khi
Tiến hành phân nhóm
tiến hành dự
Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, phân quyền cho nhóm
án
trưởng
Trong quá
Lên kế hoạch đưa học sinh đi trải nghiệm thực tế
Khả năng lập kế hoạch, phân công công việc của nhóm tr ưởng
trình tiến
Quá trình tiến hành và ý thức hợp tác của các thành viên trong
hành dự án
Sau khi hoàn
nhóm
Đánh giá qua sản phẩm word, powerpoit , video (kèm theo tiêu
thành dự án
chí)
Đánh giá qua phiếu chấm điểm của nhóm trưởng (có mẫu
kèm theo)
Hình thức đánh giá
Giáo viên
ĐIỂM HỆ SỐ 2: CHẤM SẢN PHẨM: WORD, POWERPOINT, VIDEO
đánh giá
Nhóm
ĐIỂM HỆ SỐ 1: BÀI BÁO CÁO “SWAY” CỦA NHÓM.
Nhóm trưởng: đánh giá thái độ làm việc, hợp tác của các thành
trưởng đánh
viên để đưa ra yêu cầu cộng điểm hoặc trừ điểm thành viên (có
giá thành
mẫu kèm theo) – điểm nhóm trưởng chấm chỉ làm cơ sở để
viên
giáo viên cộng hoặc trừ điểm các thành viên chứ không chiếm tỉ
Các nhóm
lệ trong điểm số của nhóm.
Các nhóm đánh giá chéo sản phẩm của nhau theo tiêu chí ch ấm
đánh giá
điểm mà giáo viên đã đề ra (điểm các nhóm đánh giá chỉ sử
chéo
dụng làm cơ sở lựa chọn “sản phẩm được học sinh bình chọn
nhiều nhất” nhằm trao giải phụ chứ không tính vào cột điểm
chính thức của các nhóm.
Tiêu chí đánh giá
Tiêu chí đánh giá sản phẩm : Tinh thần, trách nhiệm làm việc, ki ến th ức,
powerpoint, video
18
18
- Thực hiện dự án: Các thành viên thực hiện công việc theo kế
hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này, h ọc sinh th ực
hiện hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt
động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến th ức lí thuy ết, các
phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Trong
quá trình đó, sản phẩm của dự án và thông tin mới được tạo ra.
- Thu thập kết quả và công bố sản phẩm: Kết quả có thể viết
dưới dạng thu hoạch, báo cáo, luận văn…Trong nhiều dự án, các sản
phẩm vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành. Sản ph ẩm c ủa d ự
án cũng có thể là những hành động phi vật chất. Sản ph ẩm c ủa d ự án
có thể được trình bày giữa các nhóm sinh viên, có th ể gi ới thi ệu trong
nhà trường, ngoài xã hội.
- Đánh giá dự án: giáo viên và học sinh đánh giá quá trình th ực
hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. T ừ đó rút ra kinh
nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết quả của dự án cũng
có thể được đánh giá từ bên ngoài. Hai giai đoạn cuối này cũng có th ể
được mô tả chung thành giai đoạn kết thúc dự án.
Việc phân chia các giai đoạn chỉ mang tính t ương đ ối. Trong th ực
tế, chúng có thể xen kẽ và thâm nhập lẫn nhau. Việc tự kiểm tra, đi ều
chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của d ự án. V ới
những dạng dự án khác nhau có thể xây dựng cấu trúc chi tiết riêng
phù hợp với nhiệm vụ dự án.
4.Ưu nhược điểm của dạy học dự án
- Ưu điểm:
Gắn lí thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà tr ường và
xã hội
Kích thích động cơ, hứng thú người học
19
19
Phát huy tính tự lực, tinh thần trách nhiệm
Phát huy khả năng sáng tạo, rèn năng lực giải quy ết các v ấn đ ề
phức hợp
Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn
Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc
Phát triển năng lực đánh giá
- Nhược điểm
Đòi hỏi nhiều thời gian
Đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp
20
20
II.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy h ọc d ự án
Một số công cụ cần thiết trong quá trình thực hiện dự án đ ược s ắp
xếp tương đối theo trình tự khi thực hiện dự án: Từ khâu lên ý tưởng
lập kế hoạch Quản lý dự án Trao đổi trong quá trình thực hiện Báo
cáo Đánh giá Lan tỏa dự án
1. Excel survey: Ứng dụng vào khâu lập kế hoạch và Đánh giá sau d ự
án
- Là công cụ khảo sát online tiện lợi, thuận lợi nhất khi ti ến hành kh ảo
sát ý kiến và tổng hợp một cách tự động.
- Đối với dự án học tập thích hợp nhất là giai đoạn đ ầu khi l ấy ý ki ến
học sinh và giai đoạn cuối khi muốn đánh giá.Với dự án, học sinh đ ược
giao quyền tự chủ trong nhiều khâu, trong đó giáo viên có th ể cho HS
bắt đầu từ rất sớm với khâu Lập kế hoạch. Vai trò định hướng của giáo
viên được thực hiện nhờ công cụ Excel survey sẽ tiết kiệm thời gian
trên lớp.
Ví dụ: Lập kế hoạch
Khi muốn thiết kế nội dung cho dự án “CACBONĐIOXIT’’, chúng tôi
đã tạo một Excel survey trên trang OneDrive.live.com, hỏi ý kiến học
sinh về nội dung yêu thích và lý do lựa chọn của các em. Đ ường link
khảo sát được chia sẻ trên Facebook. Các học sinh sẽ t ừ máy tính, điện
thoại cá nhân vào bảng online, điền thông tin, sau đó nh ấn nút “Xong”.
Giáo viên sẽ nhận được một bảng tổng hợp tự động
Hình thức khảo sát này sẽ tiện lợi hơn nhiều việc phát phiếu điều
tra mà các thầy cô vẫn tiến hành như thông thường ở trên lớp, do:
Không mất thời gian trên lớp để thu, phát, điền phiếu
Không mất thời gian tổng hợp lại ý kiến từ các tờ phiếu
Excel có bộ lọc nhanh, trong trường hợp tiến hành dự án trên số lượng
học sinh lớn.
21
21
22
22
Ví dụ: Đánh giá sau dự án
Tương tự như bước sử dụng Excel để khảo sát ý kiến của học sinh
về nội dung dự án, chúng ta có thể sử dụng công cụ này để đánh giá
nhanh tiêu chí về kiến thức hoặc đánh giá hiệu quả các nhóm làm việc
thông qua gửi phiếu cá nhân.
Tất nhiên, có nhiều công cụ khác để đánh giá sau dự án, nh ưng
đây là một công cụ dễ sử dụng và có thể thỏa mãn yêu cầu tối thi ểu
cho những thầy cô mới bắt đầu làm dự án.
23
23
2. OneNote – ứng dụng trong khâu giao nhiệm vụ, quản lý ti ến đ ộ
Chúng ta có thể tạo ra một giao diện giống như một quy ển vở
thông minh, trong đó
Tên quyển vở là tên dự án
Mỗi phần của quyển vở là một nhóm của dự án
Mỗi trang của phần là một thành viên, hoặc một nhiệm v ụ
Như vậy, khi đường link của quyển vở này được poste lên, các
nhóm có thể tận dụng thành quả của nhau. Và giáo viên hoàn toàn có
thể kiểm soát tiến độ các nhóm đã làm đến đâu.
24
24
25
25