Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

skkn một số kinh nghiệm hướng dẫn phụ đạo môn Tiếng Anh 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.79 KB, 19 trang )

Mục lục

Phần thứ nhất:
A. Những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
II. Nhiệm vụ của đề tài
III. Đối tợng nghiên cứu
IV. Phơng pháp nghiên cứu

Phần thứ hai:
B: Nội dung của đề tài
I. Cơ sở lý luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Biện pháp thực hành
1. Đối với giáo viên
2. Đối với học sinh

IV. Bài học kinh nghiệm
V. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu
VI. Một số kiến nghị đề xuất

Phần thứ ba:
C. Kết luận chung


Phần thứ nhất
A. Những vấn đề chung
I. Lý do chọn đề tài
Nền giáo dục ở nớc ta đang đợc cải biến và nâng cao,
nhu cầu học và sử dụng ngoại ngữ đang đợc mọi ngời quan
tâm, đặc biệt là tiếng Anh. Tiếng Anh đợc coi là một trong


những ngoại ngữ quan trọng trên thế giới, ngời ta có thể sử
dụng tiếng Anh nh ngôn ngữ thứ hai của mình. Mấy năm gần
đây các trờng THCS ở huyện Mai Sơn nói chung và ở trờng
Trung Tâm Chất Lợng Cao nói riêng bộ môn tiếng Anh đã đợc
đa vào chơng trình học nh một bộ môn học bắt buộc và đã
trở thành một trong ba môn thi tốt nghiệp bắt buộc.
Môn tiếng Anh là môn học mới đối với các em học sinh, lên
cấp II các em mới bắt đầu đợc làm quen với tiếng Anh, do đó
trong quá trình giảng dạy và tiếp thu kiến thức còn gặp
nhiều khó khăn xuất phát từ yêu cầu của ngời giáo viên là phải
nắm vững, hiểu sâu nội dung chơng trình, và biết áp dụng
những phơng pháp, kỹ năng nào cho thích hợp nhất đối với
từng đối tợng học sinh ở trờng mình để gây niềm hứng thú,
niềm say mê học tiếng Anh và giúp các em rèn luyện và sử
dụng thành thạo các kỹ năng giao tiếp tiếng Anh và củng cố
những kiến thức ngôn ngữ cho các em, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tự học, tìm hiểu khoa học kỹ thuật hiện đại và kho
tàng phong phú về văn hoá của thế giới. Xuất phát từ việc thực
hiện nhiệm vụ của sự nghiệp cải cách giáo dục nói chung và
bộ môn tiếng Anh nói riêng, gắn liền với sự nghiệp đổi mới
toàn diện của chơng trình sách giáo khoa, cũng nh hệ thống
trang thiết bị phơng tiện dạy học trong nhà trờng THCS nói
chung và môn tiếng Anh 7 nói riêng. Chúng ta muốn giảng dạy
để đạt tốt những yêu cầu hiện đại phù hợp với chơng trình
mới - Chơng trình cải cách giáo dục.
Chơng trình tiếng Anh 7 góp phần hoàn thành nhiệm vụ
đào tạo giáo dục lứa tuổi THCS, chuẩn bị một bộ phận tiếp
tục học lên và bộ phận ấy phải có vốn kiến thức tiếng Anh
vững. Vì vậy học và sử dụng tiếng Anh là rất cần thiết, một
nhu cầu thực sự đối với mỗi ngời công dân trong thời đại ngày

nay.
2


Qua các phơng tiện thông tin đại chúng: Vô tuyến truyền
hình, báo chí, đài phát thanh .... các em luôn tiếp xúc với tin
tức thời sự, chính trị, kinh tế, xã hội ở nơi này hoặc nơi khác,
ở Việt Nam hay các nớc khác trên thế giới. Khi mà đời sống các
dân tộc và các quan hệ quốc tế ngày càng đợc mở rộng. Cho
nên việc rèn luyện các kỹ năng giao tiếp, thực hành tiếng Anh
là rất quan trọng. Đối với các em ngay từ buổi đầu học tiếng
Anh qua phần rèn luyện tiếng Anh học sinh có thể nhớ đợc từ
mới và biết cách vận dụng cấu trúc ngữ pháp, đặt câu và qua
đó các em sẽ hiểu rõ hơn về ngôn ngữ tiếng Anh. Do đó việc
đánh giá xếp loại học sinh là rất cần thiết, để từ đó giáo viên
sẽ có kế hoạch, biện pháp cụ thể để phụ đạo các em học sinh
yếu kém góp phần nâng cao chất lợng dạy học môn tiếng
Anh.
Bản thân tôi là giáo viên tiếng Anh thực tế giảng dạy
trong những năm qua: Tôi thấy rằng còn một số học sinh tiếp
thu còn chậm, các em còn vận dụng thực hành các mẫu câu,
cấu trúc ngữ pháp và rèn luyện 4 kỹ năng: Nghe - nói - đọc viết còn hạn chế, các em luyện tập đàm thoại giao tiếp với
nhau bằng ngôn ngữ tiếng Anh đơn giản vẫn còn khó khăn,
còn dập khuôn công thức.
Xuất phát từ những nhận thức trên tôi thấy việc rèn luyện
và vận dụng thực hành các kỹ năng thao tác trong tiếng Anh là
rất cần thiết nhất là đối tợng các em ở bậc THCS để chuẩn bị
lợng kiến thức cơ bản để tiếp tục học cao hơn nữa. Vì vậy
tôi đã chọn đề tài " Một số kinh nghiệm hớng dẫn phụ đạo học
sinh yếu kém môn tiếng Anh 7". Để qua đó ngày càng đáp

ứng với yêu cầu của sự nghiệp giáo dục đối với nền giáo dục nớc
nhà, đồng thời góp phần nâng cao chất lợng của công việc "
Trồng ngời ".
II. Nhiệm vụ của đề tài:
Bản thân tôi trong khi nghiên cứu và thực hiện đề tài:
"Một số kinh nghiệm hớng dẫn phụ đạo học sinh yếu kém môn
tiếng Anh 7 " còn gặp nhiều khó khăn về sách giáo khoa, tài
liệu tham khảo, trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy "
Băng, đài, bảng, nỉ ...". Vì vậy tôi chỉ nêu "Một số kinh
nghiệm để hớng dẫn phụ đạo môn tiếng Anh 7". Do đó
nhiệm vụ chính của đề tài này là:
3


* Nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá và phân loại từng đối
tợng học sinh để từ đó có những biện pháp cụ thể để hớng
dẫn rèn luyện các kỹ năng: Nghe - nói - đọc - viết trong tiếng
Anh cho các em học sinh.
* Giúp học sinh có kết quả học tập cao hơn ở các lớp trên (
Dựa vào các mẫu câu, cấu trúc ngữ pháp và các hình thức
giao tiếp tiếng Anh thông thờng hiện có )
* Từng bớc rèn luyện và hớng dẫn các kỹ năng các thao tác
luyện tập : ( Đặt câu thiết lập tình huống giao tiếp ngay tại
lớp ) để gây đợc hứng thú và niềm say mê học tập bộ môn.
Qua tiết học các em thành lập thói quen và kỹ năng vận dụng
ngôn ngữ tiếng Anh với sự hỗ trợ tích cực của ý thức để tiến
tới nắm vững và hiểu đợc tiếng Anh. Muốn làm đợc nh vậy
phải tạo điều kiện để học sinh thực hành tối đa với sự hỗ trợ
của lý thuyết.
* Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải su tầm tài liệu

( Sách giáo khoa, sách tham khảo, đồ dùng trực quan ... ) để
phục vụ cho tiết dạy tốt hơn. Qua đó giúp cho các em học sinh
nắm bài ngay tại lớp .
III. Đối tợng nghiên cứu:
Để nghiên cứu thực hành và hoàn thành đề tài tôi đã
chọn đối tợng nghiên cứu trong phạm vi khối 7 gồm có lớp : 7
Toán1 (7T1), 7 Toán2 (7T2), 7 Văn (7V) với tổng số học sinh là
75 em.
Lớp 7T1 = 25 em, 7T2 = 27 em, 7V = 23 em
Mặc dù là đối tợng đợc tuyển chọn tuy nhiên trình độ
nhận thức của các em không đồng đều: Giỏi có, khá có, trung
bình có và thậm chí cả yếu, vì vậy việc phân loại học sinh
là cần thiết để có hớng phụ đạo và bồi dỡng. Cụ thể qua việc
khảo sát đầu năm:

Lớp

S
ĩ
số

7T1

25

Giỏi
T
S
4


Khá

%

T
S

16

4

7

%
28.
0

Trung
bình
TS
11

%
44

Yếu
T
S
3


%
12


7T2

27

3

11.
1

8

29.
6

12

44.4

4

14.9

7V

23


2

8.7

7

30.
4

11

47.8

3

13.0

Tổng
cộng

75

9

12

22

29.
3


34

45.3

10

13.3

Qua kết quả khảo sát đầu năm học tôi thấy kỹ năng rèn luyện
và thực hành tiếng Anh của các em vẫn còn hạn chế, thậm chí
một số em còn yếu.
Vì vậy tôi mạnh dạn áp dụng một số sáng kiến kinh
nghiệm về " Hớng dẫn phụ đạo học sinh yếu kém"
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu qua việc tìm hiểu
những năm học qua tôi chọn phơng pháp tốt nhất để thực
hiện đề tài này là:
- Phơng pháp trực quan tranh ảnh, đồ vật thực kết hợp
với đàm thoại, gợi mở: Đa ra mẫu câu tình huống cụ thể, để
từ đó phát huy đợc nội lực và sự năng động, sáng tạo của học
sinh trong khi đặt câu và rèn luyện kỹ năng thực hành cho
các em
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phơng pháp thực hành theo cặp, nhóm .
- Phơng pháp thực hành tài liệu tham khảo.
- Tham khảo ý kiến của một số giáo viên có kinh nghiệm
trong giảng dạy, qua đó giúp cho học sinh và giáo viên cải tiến
việc dạy và học tiếng Anh ở cấp bậc THCS.


Phần thứ hai
B. Nội dung của đề tài
I. Cơ sở lý luận
Đối tợng học sinh lớp 7 là đối tợng học sinh ở đầu cấp
THCS. Hầu hết các em mới chỉ tiếp xúc và học tiếng Anh,
5


trình độ t duy và kỹ năng thực hành tiếng Anh vẫn còn hạn
chế. Môn tiếng Anh ở bậc THCS nói chung và ở khối 7 nói riêng
là quá trình rèn luyện 4 kỹ năng nghe - nói - đọc - viết. Bốn
cơ sở hoạt động giao tiếp có mục đích. Hoạt động ngôn ngữ
chủ yếu là ở trên lớp đợc tiến hành dạng nói trớc dạng viết,
nhằm cung cấp cho các em một số kinh nghiệm khái quát về
ngôn ngữ tiếng Anh. Để chuẩn bị cho việc học tiếng Anh ở
các lớp trên và làm cơ sở hiểu đợc các sự kiện, thông tin và các
vấn đề xảy ra trong nớc và quốc tế. Đồng thời bổ xung thêm
các thao tác vận dụng thực hành tiếng Anh trong giao tiếp
hàng ngày.
Chơng trình tiếng Anh 7 đợc thông qua những mẫu
câu trong tình huống giao tiếp có quan hệ gần gũi đến mọi
hoạt động ở lớp và mọi hoạt động sinh hoạt hàng ngày của học
sinh. Sự giao thoa giữa Tiếng Anh và Tiếng Việt cũng gây ra
những bất đồng lớn trong bộ môn tiếng Anh. Vì vậy giáo viên
cần phải giải thích và rèn luyện cho học sinh, đồng thời phải
đa ra đợc sự giống và khác nhau giữa Tiếng Anh và Tiếng
Việt. Muốn sử dụng ngoại ngữ một cách thành thạo và chủ
động cần phải có thói quen và kỹ năng thực hành. Học sinh
cần đợc tạo điều kiện để có thể tham gia tích cực vào các
hoạt động học tập, rèn luyện ngoai ngữ để hình thành thói

quen và kỹ năng, phơng pháp rèn luyện mẫu câu (Pattern drill)
đợc vận dụng trong việc thực hành. Để tránh tình trạng rèn
luyện máy móc, mục đích giao tiếp của câu rèn luyện đợc
thông báo trớc khi học sinh rèn luyện kỹ năng. Ngoài ra một số
qui tắc ngôn ngữ có tính chất khái quát cũng đợc cung cấp
qua nhiều hình thức: Công thức, ghi chú, giúp cho học sinh
nắm ngôn ngữ tiếng Anh thêm vững chắc.
Đơn vị đợc sử dụng để rèn luyện ( ngữ âm, ngữ
pháp và từ vựng ) là còn tuỳ theo mục tiêu rèn luyện mẫu
câu đợc cấu tạo theo những tình huống và hình thức
khác. Nếu trọng âm rèn luyện là cấu trúc ngữ pháp, mẫu
câu đợc xây dựng với những từ đã học nhằm giảm mức độ
khó khi tiếp thu và rèn luyện mẫu câu mới. Một số từ mới có
6


thể đợc đa vào giúp mở rộng vốn từ tích cực ( active word)
của học sinh.
Để thiết lập tình huống giao tiếp, giáo viên cần sử
dụng những đồ dùng giảng dạy nh tranh ảnh ( pictures ), đồ
vật thật (real obj ) hay hình vẽ đơn giản lên bảng. Mục
đích của đồ dùng dạy học là giúp học sinh liên tởng để
hiểu đợc ý nghĩa của ngôn ngữ một cách trực tiếp. Không
thông qua mục dịch và từ đó có thể nhớ lâu hơn.Tính tích
cực của các hiện tợng di chuyển ( transference ) ở những
điểm giống nhau giữa Tiếng Việt và Tiếng Anh. ở những
điểm khác biệt giữa hai ngôn ngữ đợc khắc phục trong các
bài tập khác nhau. Việc giới thiệu mỗi câu đối thoại, việc rèn
luyện miệng cần phải tiến hành theo trình tự nghe - nói đọc - viết. Học sinh phải có cơ hội nghe hiểu ngữ liệu mới vài
lần trớc khi nói và nhìn vào dạng (viết ) hay chép vào vở bài

tập. Chơng trình tiếng anh 7 cung cấp thêm những ngữ liệu
cần thiết về ngữ âm - ngữ pháp - từ vựng của tiếng Anh cơ
bản. Tiếp tục rèn luyện hai kỹ năng và bắt đầu hai kỹ năng
đọc hiểu.
II. Cơ sở thực tiễn:
Việc thực hiện nhiệm vụ của chiến lợc của sự nghiệp cải
cách giáo dục. Môn tiếng Anh gắn liền với sự đổi mới của chơng trình sách giáo khoa một cách toàn diện và phơng tiện
dạy học trong trờng phổ thông. Trong những năm gần đây
việc giảng dạy môn tiếng Anh muốn đạt đợc yêu cầu phù hợp
với chơng trình mới - chơng trình cải cách giáo dục. Bên cạch
đó việc đổi mới sách giáo khoa phải có các đồ dùng trực
quan, các mẫu câu và các tình huống cụ thể.
Qua đó giúp học sinh củng cố và hiểu sâu sắc những
kỹ năng rèn luyện trên lớp để vận dụng vào cuộc sống hàng
ngày để các em có thái độ đúng đắn và sử dụng ngôn ngữ
tiếng Anh chính xác, chuẩn mực đồng thời rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho học sinh. Xuất phát từ cơ sở lý luận và yêu cầu
thực tiễn của chơng trình bộ môn tiếng Anh tôi thấy việc
thực hành rèn luyện ngôn ngữ tiếng Anh cho học sinh là rất
7


cần thiết trong giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Sau đây tôi xin trình bầy một số kinh nghiệm về " Hớng dẫn,
phụ đạo học sinh yếu kém môn tiếng Anh 7 " mà bản thân
tôi rút ra đợc từ những năm học vừa qua.
III. Biện pháp tiến hành:
1. Đối với giáo viên:
Giảng dạy môn tiếng Anh bao giờ cũng xác định cho
mình là " Đồ dùng giảng dạy" và "ngôn ngữ hớng dẫn " Đó là

phơng tiện không thể thiếu đợc trong tiết học. Do đó muốn
dạy tốt môn tiếng Anh trớc hết giáo viên phải hiểu và nắm
vững ngôn ngữ tiếng Anh và cách biểu đạt tiếng Anh giao
tiếp tiếng Anh nh thế nào sao cho phù hợp với từng đối tợng học
sinh: Giỏi - khá - trung bình - yếu - kém để đạt hiệu quả cao
trong giảng dạy đó là đặc trng của bộ môn nhằm phát triển
t duy ngôn ngữ cho các em song song với việc thực hành giao
tiếp tiếng Anh và lĩnh hội kiến thức trong nớc và quốc tế.
Để thiết lập tình huống giao tiếp và đa học sinh vào
chủ điểm từ vựng, giáo viên cần sử dụng một số đồ dùng dạy
học nhằm gây sự hứng thú và tập chung cho các em học sinh
vào vấn đề đang đợc trình bầy. Đồ dùng có thể là tranh,
ảnh, đồ vật thực, đồ chơi trẻ em, những hình vẽ đơn giản
theo dạng hình que đơn giản, bảng nỉ, đài băng ghi âm ...
Trong điều kiện và hoàn cảnh giảng dạy hiện nay lớp
học là nơi có điều kiện thuận lợi nhất giúp học sinh tiếp xúc
rèn luyện và vận dụng tiếng Anh. Vì vậy giáo viên cần khuyến
khích học sinh sử dụng tiếng Anh giao tiếp trong một số sinh
hoạt taị lớp. Cần dạy cho học sinh nghe hiểu một số cách nói
thông dụng trong giao tiếp ở lớp hàng ngày nh: "sitdown" "
listen"
"who can volenteer" "close your book " "make
questions'... Trớc khi bắt đầu bài hoặc kết thúc bài giáo viên
nên hớng dẫn các em một số câu nói trong giao tiếp lịch sự
nh chào hỏi, thông báo về thời tiết sinh hoạt cá nhân hoặc hát
một bài hát ngắn đơn giản phù hợp với lứa tuổi. Sinh hoạt này
sẽ giúp cho không ít lớp học trở nên thoải mái và thân mật, lớp
8



học sẽ trở nên sinh động và gây hứng thú cho các em trong
khi rèn luyện cho các em giáo viên nên dùng tiếng Anh để
động viên, khen thởng các em nếu các em làm đúng. Đối với
các em thiếu tự tin và nhút nhát giáo viên nên tạo điều kiện
cho các em tự tin ý thức đợc vai trò hớng dẫn của giáo viên
trong khi thực hành (các biểu hiện của sự nhút nhát là ấp úng,
lúng túng , nói nhỏ ngại nói ...). Lúc hớng dẫn thực hành giáo
viên nên da ra yêu cầu chính xác, giúp các em hiểu rõ điều
cần làm. Sau khi các em thực hiện yêu cầu giáo viên cần đánh
giá kết quả bằng những câu nói: " yes, good", (yes correct,
I'm afraidnot, oh dear, one more please.)
Ex: Mẫu 1:
Teacher:
Pupil:

(T) Shall we go some where for a drink?
(P) Shall we go some where a drink?

(T) No, listen! Shall we go some where for
a drink?
(P) Shall we go some where to a drink ?
(T) No, please say " for a drink "
(P) Shall we go some where for a drink ?
(T) Yes, that's right.
Ngoài ngôn ngữ hớng dẫn trong lúc điều khiển lớp vừa
nêu giáo viên vừa thiết lập một hệ thống thông tin bằng tín
hiệu, cử chỉ, hành động, nét mặt để giảm bớt lời nói, tiết
kiệm thời gian trên lớp. Học sinh cần đợc tạo điều kiện để có
cơ hội càng đợc thực hành nhiều càng tốt. Cần tránh những
động tác thừa, nhiều lời trong lúc điều khiển lớp. Trớc khi cho

các em thực hành giáo viên cần làm hớng dẫn nhiều lần và hớng dẫn rõ ràng cách thực hành. Nếu cần nên cho một cá nhân
hoặc một nhóm thực hành cho cả lớp xem. Để điều khiển lớp
trong lúc thực hành giáo viên nên chia lớp ra thành nhiều nhóm:
Cử các học sinh khá, giỏi làm nhóm trởng, giáo viên sẽ đi đến
từng nhóm để hớng dẫn và sửa chữa những sai sót. Giáo viên
nên khuyến khích cách làm tập thể và giúp nhau.
9


Những ngữ liệu tối thiểu về ngữ âm, ngữ pháp, từ
vựng giúp cho giáo viên dạy cho học sinh nắm đợc ba mặt
ngôn ngữ và các kỹ năng thực hành.Sau những bài khoá (text)
học sinh có thể đặt những câu hỏi đơn giản để tóm tắt,
trình bầy lại một số thông tin ở bài khoá ở dạng khác (chuyển
động từ, đại từ, tân ngữ ... từ ngôi thứ nhất sang ngôi thứ ba
số ít.)
a. Khi dạy từ vựng : (teaching vocabularies) tuỳ thuộc
vào loại từ hay nội dung (content) hay từ cấu trúc (structure)
giáo viên có thể dùng tranh ảnh hay đồ vật thực để minh hoạ
ý nghĩa hay dùng cách giải thích.
Ex: (T) Đức is playing foot ball
-> He is a player
(T) Ba is driving a taxi
-> He is a taxi driver
(T) they're building the house
-> they're workes/ builders
Dùng một số ngữ cảnh để liên hệ đến kinh nghiệm của
học sinh:
Ex: T: this is Nil river and this is Mekong river
T: Sai Gon is a city, Hai Phong is a city, too

Dùng từ đồng nghĩa, trái nghĩa;
T: Nam is hungry but Hoa is full
T: Hơng's fat, Nga's thin
T: Thank you verymuch, thanks a lot
Dùng cách nói phủ định:
T: this girl has no teeth, she's toothless
b. Khi dạy bài khoá (text)

10


Giáo viên có thể dùng tranh treo tờng để giới thiệu bài
khoá sau đó có thể tiến hành dạy bài đọc theo cách đọc mở
rộng (extensive reading) nên đặt câu hỏi chiều sâu( intesive
question) vào phần bài khoá. Căn cứ vào mẫu câu có thể biến
đổi sang dạng câu hỏi có không ( yes - no question) câu hỏi
lựa chọn (or - question) câu hỏi dạng đặc biệt (wh - how
question)
Ex:

Nam goes to the cinema on Saturday...
+ Yes - No question: Does Nam go to the cinema on

Saturday?
+ Or - question: Does Nam go to the cinema on
Saturday or Sunday?
+ Wh - question: where does Nam go on Saturday?
Hoặc giáo viên có thể cho học sinh điền khuyết những
câu trên bảng hoặc giáo viên đọc cho các em chép vào vở.
Ex: + Coffee isn't good --------- growing children -------- it?

+ Let's go some where for a -------- I'm very thirsty.
c. Cấu trúc ngữ pháp ( grammar structures)
Việc rèn luyện phải theo trình tự: Nghe - nói - đọc viết.Trong khi rèn luyện học sinh không đợc mở sách vì
mục đích của bài là thành lập thói quen và giúp học sinh
đợc rèn luyện tiếng Anh một cách dễ dàng một cách trôi
chảy.
- Dùng phơng pháp thay thế đơn ( single slot
substitution drill)
ex: T: Listen: shall we go to the cinema? Now repeat
Shall we go to the cinema?
P: Shall we go to the cinema ?
T: The zoo. Shall we go to the zoo?
P: Shall we go to the zoo?
11


- Dùng phơng pháp thay thế kép ( Double sot
substitution drill)
ex: T: We may stay at home, now repeat please
We may stay at home
P: We may stay at home
T: Now, repeat please they may go to the seaside
P: They may go to the seaside
- Dùng phơng pháp hỏi đáp ( ask and answer)
Sau khi học sinh có thể thành lập câu hỏi giáo viên giới
thiệu câu trả lời. Nếu câu hỏi thuộc loai yes - no question
nên cho học sinh trả lời "yes" sau đó đến "No" để tránh sự
nhầm lẫn, xáo trộn đối với học sinh. Khi đã giới thiệu từng phần
riêng lẻ nên đặt câu hỏi cho cả lớp trả lời và ngợc lại.
Ex: T: Should we drink coffee? Answer please

P: Yes, we should
T: Should we drink milk?
P: Yes, we should
T: Should we be lasy?
P: No, we shouldn't
- Dùng phơng pháp biến đổi ( transference) cấu trúc
của mẫu câu sẽ biến đổi từ dạng này sang dạng khác, từ câu
khẳng định sang câu phủ định nghi vấn.
Ex: "He drinks milk everyday" now listen to the
question. Does he drink milk everyday?
P: Does he drink milk everyday?
T: They drink milk everyday
P: Do They drink milk everyday?
d. Ngữ âm và trọng âm ( pronuciation)
12


Chú trọng phát âm đúng với đầy đủ các yếu tố nh:
âm, trọng âm, tiết tấu và ngữ liệu:
Ex: 'look, be'fore
Trọng âm của câu ( sentence stress )
Ex: He is gòing to the zoò
Ngữ điệu của câu có thể đợc dạy dựa vào các ký hiệu
hoặc ghi chú trong câu rèn luyện lặp lại theo mẫu:
Ex: You don't drink coffee, do you ?
Are you a pupil ? Yes, I'm
Is this your pen ?
Trong khi rèn luyện mẫu câu giáo viên có thể dùng kỹ
thuật nói ngợc từ cuối câu để giúp học sinh lặp lại dễ dàng,
nhất là câu tơng đối dài.

Ex: Will you go to school on Sundays?
....... Sundays?
....... on Sundays?
....... go to school on Sunday?
Will you go to school.....?
e. Vận dụng: ( Further practice )
Đây là phần bài tập về kỹ năng giao tiếp ( Dialogue ) và
kiểm tra kiến thức về từ vựng và ngữ pháp.
Dialogue: giới thiệu ngữ liệu và đặt một số câu hỏi về
nội dung bài văn. Sau đó chia lớp làm nhiều nhóm tơng ứng với
số nhân vật trong bài ( giáo viên cũng nên đóng một vai để
tạo sự hào hứng trong lớp ) và cho luyện tập theo nhóm ( group
work) trớc khi chuyển sang luyện tập từng đôi ( pair work) để
tạo sự thay đổi giáo viên có thể gọi ngời nói đầu tiên và để
cho học sinh này tự chọn lấy ngời cùng nói với mình.

13


Bài tập từ vựng: Giáo viên cho tập thể lớp làm chung tất
cả những câu trong sách, sửa chữa và sau đấy gọi một số
câu trong sách để đọc lại những câu đã làm tập thể ( group
work )
Bài tập cấu tạo từ: Cần chú trọng giải thích rõ ý nghĩa
của những tiền tố và hậu tố đợc sử dụng để ghép nên từ mới
và ý nghĩa của từ mới này trong câu.
Bài tập ngữ pháp: Đợc làm bằng miệng ngay tại lớp. Có
thể gọi một số em học sinh tơng ứng với số câu trong sách
giáo khoa lên bảng nhiều em cùng một lúc để viết những
câu hoàn chỉnh theo yêu cầu.

Sau đó giáo viên cùng tập thể lớp cùng sửa chữa những
nỗi chính tả, dấu chấm và văn phạm.
2. Đối với học sinh:
Học sinh là đối tợng, là kết quả của giá viên thể hiện phơng pháp của mình. Do đó việc rèn luyện thực hành tiếng
Anh ngay tại lớp. Với các tình huống cụ thể, thực tế là rất cần
thiết cho việc lĩnh hội kiến thức tiếng Anh cho học sinh
THCS. Đặc biệt là đối tợng học sinh lớp 7 các em có thể tự giao
tiếp bằng tiếng Anh với khả năng tự có của mình vào cuộc
sống hàng ngày.
Ex: Khi học tiết ngữ pháp ( grammar ) nếu các em chỉ
nghe giáo viên đa ra cấu trúc cách sử dung và đa ra các ví dụ,
thì các em rất khó lĩnh hội và ghi nhớ. Nhng nếu đợc mình tự
vận dụng từ công thức để các em đặt câu mới thì các em sẽ
hiểu ngay và nhớ đợc luôn, vì các em đã vợt qua một quá
trình suy nghĩ vận dụng và thực hành.
Việc rèn luỵen kỹ năng: Nghe - nói - đọc - viết là một phơng pháp lô ríc để phát triển khả năng t duy ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng.Trong khi học tiếng Anh thì học
sinh phải thờng xuyên ôn luyện, vân dụng và thực hiện các

14


hoạt động giao tiếp vì vậy việc rèn luyện các kỹ năng tiếng
Anh cho học sinh qua chơng trình THCS gồm:
- Kỹ năng nghe hiểu ( listening comprehension )
- Kỹ năng đọc hiểu ( reading comprehension )
- Kỹ năng nói ( speaking skill )
- Kỹ năng viết ( writting skill ) thực ra 4 kỹ năng trên đối
với học sinh yếu kém việc rèn luyện kỹ năng này là còn hạn
chế trong điều kiện tham khảo còn thiếu thốn trầm trọng

đối với các trờng THCS trong toàn huyện Mai Sơn. Chủ yếu
giáo viên tự tìm tòi và tham khảo tài liệu, giáo trình để
giảng dạy trên lớp và hớng dẫn rèn luyện các kỹ năng cho học
sinh, hình thành cho các em có một kỹ năng vận dụng kỹ năng
giao tiếp hàng ngày.
Qua một thời gian áp dụng một vài kinh nghiệm về "
Hớng dẫn phụ đạo học sinh yếu kém môn tiếng Anh7 "
bản thân tôi thấy chất lợng học tập của môn tiếng Anh đã
đợc nâng lên rõ rệt. Kết quả của học sinh ở giữa kỳ II nh
sau:
Trung
S
giỏi
Khá
bình
Yếu
Lớp ĩ
% TS
%
TS
% T %
số TS
S
7T1
7T2
7V
Tổn
g
cộng


25
27
23

75

5

20

9

36

11

44

0

0

6

22.
2

10

37.

0

10

37.
0

1

3.
7

4

17.
4

8

34.
8

10

43.
5

1

4.

3

15

20.
0

27

36.
0

31

41.
3

2

2.
7

15


Qua kết quả học tập ở giữa học kỳ I đã đạt đợc một số
yêu cầu đề ra mặc dù tỷ lệ học sinh yếu kém vẫn còn. Vẫn
sử dụng phơng pháp rèn luyện nh trên nhng sang giữa kỳ II trở
đi tôi mạnh dạn khai thác kỹ năng đọc hiểu của học sinh lồng
vào phơng pháp thảo luận từng nội dung kiến thức ở lớp. Trong

thảo luận các nhóm đều có kết quả cao. Qua việc khảo sát
chất lợng học tập của học sinh ở giữa kỳ I tôi thấy tỷ lệ học
sinh yếu đã giảm hẳn, các em học sinh đã có thói quen thực
hành vận dụng tiếng Anh trong sinh hoạt hàng ngày các em đã
biết vận dụng ngoại ngữ của mình trong giao tiếp hàng ngày.
Qua đó giúp các em say mê và có hứng thú môn học
tiếng Anh.

Đến cuối năm kết quả đạt đợc:
Giỏi

Lớp


số

TS

7T1

25

6

27

6

7T2
7V

Tổn
g
Cộn
g

23
75

%

T
S

%

24

9

36

22.
2
21.
5
7
17

Khá


22.
7

1 40.
1
8
1 43.
0
7
3
0

40

Trung
bình
TS
%
10

Yếu
TS

40

0

10 37.1

0


8 34.8

0

28 37.3

0

%
0
0
0

0

Qua việc kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ I,
tôi thấy kết quả học tập của học sinh đợc nâng cao hơn.
Nguyên nhân là do giáo viên biết kết hợp linh hoạt 4 kỹ năng:
Nghe - nói - đọc - viết, giáo viên phải thờng xuyên kiểm tra
16


miệng, sách vở, giáo viên phải bám sát vào nội dung chơng
trình su tầm tài liệu sách tham khảo và giáo trình để rèn
luyện 4 kỹ năng cho học sinh đạt kết quả cao.
Thiếu đồ dùng trực quan giáo viên phải khắc phục bằng
cách su tầm tranh ảnh, đồ vật thật, hình vẽ đơn giản trên
bảng, trình bày khoa học để giúp các em và vận dụng vào
các mẫu câu để tự đặt đợc câu và tự thiết lập tình huống

giao tiếp. ngoài ra giáo viên còn có thể sử dụng điệu bộ, cử
chỉ, giọng nói, hành động để giúp học sinh liên hệ giữa âm
thanh và ngữ nghĩa. Bằng cách này học sinh có sự liên tởng
và ghi nhớ trong ký ức những gì đợc nghe.
Phân loại học sinh để hớng dẫn học sinh để thực hành
các kỹ năng giao tiếp trong tiếng Anh phù hợp với đối tợng học
sinh, từng kỹ năng, thao tác, rèn luyện.
IV. Bài học kinh nghiệm:
Qua thực tế áp dụng đề tài, bản thân tôi tự rút ra bài học
kinh nghiệm sau:
- Giáo viên cần nghiên cứu kỹ và hiểu rõ nội dung bài
giảng. Tìm tòi tài liệu tham khảo và sách giáo khoa tham
khảo.
- Huy động học sinh tích cực làm việc ( chuẩn bị và
xem trớc bài ở nhà. Ôn lại kiến thức có liên quan đến bài mới.
Tránh đợc việc tiếp thu thụ động, dồn ép, vì vậy cần tránh
việc dạy " nhồi nhét " giảm nhẹ việc ghi chép nhiều và máy
móc.
- Rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản trong tiếng Anh cho các
em, để từ đó các em có thể sử dụng thành thạo các kỹ năng,
thao tác và khả năng giao tiếp ngôn ngữ tiếng Anh.
V. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu:
Tháng 9, 10 : Đọc tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
Tháng 11, 12 : Điều tra khảo sát.
17


Tháng 2, 3 : Thu thập tài liệu, viết bảng nháp.
Tháng 4: tham khảo ý kiến tổ hoàn thành đề tài.
VI. Một số kiến nghị đề xuất:

Qua việc nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi thấy và rút
ra một số kiến nghị sau.
- Đối với giáo viên phải tâm huyết với bài giảng coi chất lợng học tập của học sinh là hàng đầu.
- Đầu t nhiều thời gian nghiên cứu bài giảng, tài liệu
tham khảo, hoặc sáng tạo ra đồ dùng giảng dạy: Vẽ, viết, su
tầm phục vụ cho bài giảng.
Cần đầu t nhiều về trang thiết bị dạy học cho các trờng.

Phần thứ ba

C. Kết luận chung
Từ nhiệm vụ chiến lợc cấp bách của sự nghiệp cải cách
giáo dục và sự nghiệp đổi mới toàn diện phù hợp với chơng
trình đổi mới về phơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lợng học tập của học sinh. Đặc biệt là việc rèn luyện 4 kỹ năng:
Nghe - nói - đọc - viết nó phát huy khả năng thực hành của
học sinh. Từ thực tế đó tôi nghiên cứu và khắc phục phần nào
phơng pháp dạy học cho bản thân trong phần nghiên cứu thực
hiện đề tài. Tôi mạnh dạn đa ra một vài kinh nghiệm về: "Hớng dẫn phụ đạo học sinh yếu kém môn tiếng Anh 7 "
Trong phạm vi đề tài này tôi mới chỉ tham khảo bằng tài
liệu và bằng kinh nghiệm của mình. Tôi đa ra các bớc tiến
hành giảng dạy đối với học sinh yếu kém. Trong quá trình
giảng dạy muốn đạt đợc kết quả cao theo tôi là phải tìm tòi,
học hỏi, đọc sách tham khảo, tài liệu, học hỏi đồng nghiệp.
18


Từ nội dung đã nghiên cứu tôi rất mong muốn đồng
nghiệp tham khảo góp ý để tôi rút ra đợc kinh nghiệm để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Mai Sơn, ngày . tháng .

năm 200
Ngời thực hiện

Xác nhận của Hội đồng khoa học nhà trờng

19



×