Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 94 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

0
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................2
1.1 Tổng quan về NHTM......................................................................................2
1.1.1 Khái niệm về NHTM.................................................................................2
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.............................................................3
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn...................................................................3
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn......................................................................4
1.1.2.3 Hoạt động trung gian.........................................................................5
1.1.3 Vai trò của NHTM.....................................................................................5
1.1.4 Hoạt động cho vay của NHTM..................................................................6
1.1.4.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM....................................6
1.1.4.2 Nguyên tắc cho vay...........................................................................6
1.1.4.3 Điều kiện cho vay của NHTM..........................................................7
1.1.4.4 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với cácDNVVN.............7
1.1.4.5 Đặc điểm của hoạt động cho vay.......................................................8
1.1.4.6 Các hình thức cho vay.......................................................................9
1.2 Tổng quan về DNVVN.................................................................................15
1.2.1 Khái niệm................................................................................................15
1.2.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường...................................16
1.2.3 Thực trạng phát triển DNVVN ở Việt Nam.............................................19
1.2.4 Đặc điểm của DNVVN ở Việt Nam........................................................25
1.2.4.1 DNVVN được thành lập dễ dàng ...................................................25
1.2.4.2 DNVVN dễ thích ứng, thay đổi linh hoạt với nhu cầu thị trường.
.............................................................................................................................25


1.2.4.3 Vốn chủ sở hữu nhỏ, khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân
hàng còn hạn chế.................................................................................................26
1.2.4.4 Trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu................................................27
1.2.4.5 Trình độ quản lý của chủ DN chưa cao...........................................28
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

1

1.2.4.6 Hoạt động của các DNVVN thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước............28

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của NHTM đối với
DNVVN..............................................................................................................29
1.3.1 Nhân tố chủ quan.....................................................................................29
1.3.1.1 Các nhân tố thuộc về NHTM..........................................................29
1.3.1.2 Các nhân tố thuộc về DNVVN........................................................32
1.3.2 Các nhân tố khách quan...........................................................................32
1.3.2.1 Môi trường kinh tế...........................................................................32
1.3.2.2 Môi trường pháp lý..........................................................................33
1.4 Những chỉ số đánh giá mức độ mở rộng cho vay cuả NHTM......................33

1.4.1 Dư nợ.......................................................................................................33
1.4.2 Số lượng khách hàng...............................................................................34
1.4.3 Vốn điều lệ và mạng lưới chi nhánh........................................................34
1.4.4 Lợi nhuận ................................................................................................35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI TECHCOMBANK.....................................................................36
2.1 Giới thiệu chung về Techcombank................................................................36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động..................................................38
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức.................................................................................38
2.1.2.2 Mạng lưới hoạt động.......................................................................40
2.2 Những hoạt động kinh doanh chính của Techcombank................................42
2.2.1Huy động vốn...........................................................................................42
2.2.1.1 Huy động vốn từ khu vực dân cư....................................................42
2.2.1.2 Huy động vốn từ doanh nghiệp.......................................................43
2.2.2 Tín dụng...................................................................................................44
2.2.2.1Tín dụng cá nhân..............................................................................45
2.2.2.2Tín dụng doanh nghiệp.....................................................................46
2.2.3 Công tác phát hành và thanh toán thẻ......................................................48
2.2.4 Dịch vụ thanh toán và các dịch vụ phi tín dụng khác.............................50
2.2.5 Những kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank........................51
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Techcombank..............53
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.1 Dư nợ.......................................................................................................56
2.3.1.1 Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng.............................56

2.3.1.2 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn.....................................59
2.3.1.3 Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN...........................62
2.3.1.4 Dư nợ cho vay phân theo nhóm sản phẩm lớn................................65
2.3.1.5 Dư nợ cho vay DNVVN theo phân loại nợ....................................67
2.3.1.6 Doanh số thu lãi...............................................................................69
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỚI
DNVVN TẠI TECHCOMBANK.....................................................................71
3.1 Định hướng cho vay đối với DNVVN tại Techcombank..............................71
3.1.1 Định hướng phát triển DNVVN ở nước ta..............................................71
3.1.2 Định hướng mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại
Techcombank......................................................................................................77
3.2 Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay với DNVVN tại Techcombank........78
3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.............................................78
3.2.2 Cải tiến cơ chế cho vay, quy trình cho vay đối với các DNVVN............80
3.2.3 Đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ với DNVVN...............................83
3.2.4 Chính sách khách hàng............................................................................83
3.2.5 Xây dựng thời hạn cho vay hợp lý..........................................................85
3.2.6 Đào tạo trình độ cán bộ nhân viên ngân hàng.........................................85
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................86
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính Phủ....................................................86
3.3.2 Kiến nghị với NHNN...............................................................................88
3.3.3 Kiến nghị với Techcombank....................................................................88
3.3.4 Kiến nghị với DNVVN............................................................................89
KẾT LUẬN........................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................91

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q



Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- DN: Doanh nghiệp
- DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- VND: Việt Nam Đồng
- CVKH: Chuyên viên khách hàng
- Công ty CP: Công ty cổ phần
- Công ty TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Phòng KHTH: Phòng kế hoạch tổng hợp
- TMCP: Thương mại cổ phần

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam.........................................16
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn qua ba năm gần đây:....................................43
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng qua ba năm gần đây..........................................45
Bảng 2.3: Một số kết quả trong công tác phát hành và thanh toán thẻ............50
Bảng 2.4: Những chỉ tiêu tài chính chủ yếu qua các năm gần đây:................52
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng............................56
Bảng 2.6 : Dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn....................................60
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN...........................63

Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN phân loại theo nhóm sản phẩm lớn.........65
Bảng 2.9: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ.................................67
Bảng 2.10: Doanh số thu lãi............................................................................69
Biểu đồ 2.1: Mức tăng trưởng huy động vốn từ DN 2006.............................44
Biêủ đồ 2.2: Cơ cấu cho vay với doanh nghiệp 2006....................................48
Biểu đồ 2. 3: Biểu đồ về sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận qua các năm.........53
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ dư nợ cho vay phân theo đối tượng khách hàng...........57
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN phân theo kỳ hạn....................61
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ dư nợ cho vay DNVVN phân theo loại hình DN..........64
Biểu đồ 2.7: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm sản phẩm lớn............66
Biểu đồ 2.8: Dư nợ cho vay DNVVN phân theo nhóm nợ.............................68
Biểu đồ 2.9: Doanh số thu lãi..........................................................................70

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

1
LỜI MỞ ĐẦU

DNVVN đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia và thực hiện mục tiêu xã hội. Ngay cả với những nước có nền kinh tế
phát triển DNVVN vẫn khẳng định được vai trò của mình. Do vậy, đối với
một nước đang phát triển như Việt Nam Đảng và Chính Phủ cũng luôn chú
trọng đến các DNVVN, dặc biệt sau khi nước ta thực hiện chuyển đổi nền
kinh tế.
Hiện nay , DNVVN chiếm 97% trong tổng số DN trên cả nước. Việc

khuyến khích các DN là hết sức cần thiết và phù hợp trong điều kiện ngày
nay. Các DNVVN ở nước ta có đặc điểm chung là gặp khó khăn về vốn, công
nghệ, trình độ quản lý, môi trường pháp lý… Đây cũng là những nguyên nhân
làm hạn chế hoạt động của các DNVVN. Trong những nguyên nhân trên thì
vốn là nguyên nhân lớn nhất, có ảnh hưởng nhất. Nhu cầu về vốn của
DNVVN ngày càng lớn, DNVVN phải tìm nhiều nguồn để đáp ứng, trong đó
nguồn vốn tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng không thể thiếu được.
Với những lý do như vậy cùng với việc tìm hiểu thực trạng DNVVN,
thực trạng tín dụng ngân hàng ở nước ta, tìm ra những giải pháp nhằm mở
rộng cho vay đối với DNVVN. Hơn nữa, trong thời gian thực tập tại
Techcombank em đã có cơ hội tìm hiểu về tình hình cho vay đối với DNVVN
tại Techcombank nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Mở rộng hoạt động
cho vay đối với DNVVN tại Techcombank “ làm chuyên đề tốt nghiệp. Được
sự hướng dẫn, giúp đỡ, nhiệt tình của PGS-TS Đào Hùng và các nhân viên
ngân hàng Techcombank nên em đã hoàn thành đề tài này.

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

2
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về NHTM
1.1.1 Khái niệm về NHTM

Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Khi
nói đến ngân hàng người ta thường nghĩ ngay đến các Ngân hàng thương mại
vì các NHTM chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô, thị phần, mạng lưới hoạt
động trong toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng trước hết là một tổ chức trung gian tài chính. Trung gian tài
chính là một tổ chức hỗ trợ các kênh luân chuyển vốn giữa người cho vay và
người đi vay theo hình thức gián tiếp. Những tổ chức trung gian tài chính
thường được nhắc đến như : ngân hàng, các công ty tư vấn tài chính và môi
giới, các công ty bảo hiểm...
Một cách hiểu đơn giản về ngân hàng đó là: ngân hàng là tổ chức hoạt
động kinh doanh cung cấp các dịch vụ ngân hàng để tìm kiếm lợi nhuận.
Để có thể rõ hơn về khái niệm ngân hàng, xét theo phương diện những
loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp thì : “Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là
tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng định nghĩa như sau “ Hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán”.

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

3


1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đối với các NHTM, hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho ngân hàng là
hoạt động cho vay. Và để có thể cho vay thì các ngân hàng phải có một lượng
tiền đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng trong nền kinh tế. Vì thế
ngoài vốn chủ sở hữu ra thì ngân hàng phải huy động một lượng tiền khá lớn.
Ngân hàng có thể huy động vốn từ các nguồn như sau :
Nguồn tìên gửi
Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Để gia tăng tiền gửi các ngân hàng đã đưa ra các hình thức gửi tiền đa
dạng như tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp và tổ
chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.
Các ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới huy động bằng cách cung cấp
cho khách hàng nhiều sản phẩm tiết kiệm đa dạng với mức lãi suất cạnh tranh
hấp dẫn để thu hút ngày càng nhiều lượng tiền nhàn rỗi từ dân cư vào ngân
hàng. Trong ngân hàng còn có tiền gửi của các ngân hàng khác tuy nhiên
nguồn này thường không lớn vì tiền gửi của các ngân hàng khác chỉ nhằm
mục đích chủ yếu là nhờ thanh toán hộ.
Nguồn đi vay
Ngân hàng sử dụng vốn để cho vay, đầu tư kinh doanh và thực hiện một
số hoạt động khác như chi trả cho khách hàng. Do vậy nhiều khi nguồn tiền
huy động không đủ đáp ứng nhu cầu tiền của ngân hàng. Khi đó ngân hàng sẽ
phải đi vay mượn thêm như vay ở Ngân hàng Trung ương, vay các tổ chức tín
dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn. Trong đó, vay các tổ chức tín dụng
khác là đơn giản nhất vì quá trình vay mượn đơn giản, đáp ứng kịp thời nhu
cầu dữ trữ và chi trả cấp bách của ngân hàng. Vay NHNN thông qua hình thức
tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn) và việc vay mượn tương đối khó khăn vì
NHNN kiểm soát tương đối chặt chẽ. Các ngân hàng còn có thể vay trên thị
trường vốn thông qua phát hành kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Tuy nhiên vay
Nguyễn Mai Anh


Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

4

trên thị trường vốn nghiệp vụ tương đối phức tạp và thường chỉ dành cho
những ngân hàng lớn.
Nguồn khác
Nguồn khác bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các
khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM nhằm tài trợ cho khách hàng
trên cơ sở tín nhiệm. Hình thức tín dụng truyền thống của NHTM là cho vay
ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên
vật liệu, sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế
chấp bằng bất động sản, bằng chứng khoán… Các NHTM lớn hiện nay thực
hiện đa dạng các hình thức tín dụng.
Để phục vụ mục tiêu quản lý của ngân hàng và nhu cầu của khách hàng,
tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức phân loại khác nhau như:
- Phân theo thời gian: bao gồm tín dụng ngắn hạn (từ 12 tháng trở xuống,
trung hạn (từ trên 1 năm đến 5 năm) và dài hạn ( trên 5 năm ).
- Phân theo hình thức: bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
thuê.
- Phân loại theo tài sản đảm bảo: bao gồm tín dụng có đảm bảo bằng uy
tín của khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
- Phân loại tín dụng theo rủi ro: bao gồm tín dụng lành mạnh, tín dụng có

vấn đề, nợ quá hạn có khả năngthu hồi, nợ quá hạn khó đòi.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác theo ngành kinh tế, theo đối
tượng tín dụng, mục đích sản xuất…
Hoạt động đầu tư
Phần lớn nguồn vốn huy động được ngân hàng đều cho vay vì hoạt động
tín dụng tạo ra lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng còn

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

5

sử dụng vốn để đầu tư như đầu tư vào chứng khoán, vào bất động sản…
Những khoản cho vay có tính thanh khoản thấp, rủi ro cao, không dễ chuyển
thành tiền mặt như chứng khoán hay bất động sản. Do vậy các ngân hàng
thường đa dạng hoá danh mục đầu tư để vừa giảm thiểu rủi ro, vừa tăng thu
nhập.
1.1.2.3 Hoạt động trung gian
Huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính của ngân hàng, ngoài ra
ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, mua
bán ngoại tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác, tư vấn, bảo hiểm… Ngân hàng có
thêm nguồn thu từ thu phí dịch vụ của những hoạt động này.
1.1.3 Vai trò của NHTM
Vai trò trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư giữa hai loại tổ chức và cá nhân trong nền kinh

tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu với các cá nhân và tổ
chức thặng dư trong chi tiêu.
Vai trò thanh toán
Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển thì việc thanh toán qua ngân
hàng ngày càng phổ biến. Thanh toán thông qua ngân hàng là hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt, thay vào đó khách hàng chỉ cần mở tài khoản tại
ngân hàng. Ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua bán hàng hoá và dịch vụ. Hình thức thanh toán này giúp tiết kiệm thời
gian và chi phí, đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Vai trò thực thi chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ được NHNN thực hiện thông qua các công cụ như lãi
suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hạn mức chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở…
Các NHTM bị ảnh hưởng trực tiếp của những công cụ này, thông qua NHTM
sẽ ảnh hưởng đến cả nền kinh tế theo hướng mà Nhà nước muốn điều tiết.

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Mặt khác, thông qua các NHTM Nhà nước cũng có thể nắm được tình hình
của nền kinh tế, qua đó có những sự điểu chỉnh thích hợp.
1.1.4 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.4.1 Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một trong những hoạt động đầu tiên của NHTM và cho đến
nay cho vay vẫn là hoạt động chủ yếu, đem lại mức sinh lời cao cho NHTM.

Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín
dụng thì hoạt động cho vay được định nghĩa như sau: “ Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi “.
1.1.4.2 Nguyên tắc cho vay
Tuy cho vay là hoạt động đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các NHTM Việt
Nam nhưng chất lượng các khoản vay chưa cao, nhiều khả năng xảy ra tổn
thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng. Để hạn chế rủi ro, đảm bảo tính an
toàn và khả năng sinh lời NHNN và các NHTM đã đưa ra một số nguyên tắc
cho vay như sau:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định: các khoản cho vay của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải
có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết. Đây là điều kiện để
ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay theo đúng mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với các qui định của pháp luật và các qui
định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp qui định phạm vi hoạt động cho
các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hang có thể có mục đích và phạm vi
hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng bảo đảm
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp


7

ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái pháp luật và việc tài trợ đó là
phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sản xuất kinh doanh (hoặc dự án)
có hiệu quả. Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc
thứ nhất. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài
sản của người vay. Trong trường hợp thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi
người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Tài sản đảm bảo này có thể khác
với tài sản tương đương hình thành từ tiền vay.
1.1.4.3 Điều kiện cho vay của NHTM
NHTM cho các DN nói chung, DNVVN nói riêng vay vốn khi thỏa mãn
các điều kiện sau :
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả,
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của
Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
1.1.4.4 Vai trò hoạt động cho vay của NHTM đối với cácDNVVN
Nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
ngày càng tăng. DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và phát hành trái phiếu, cổ phiếu (đối
với các DNVVN đã cổ phần hoá ). Trong đó, nguồn vay từ NHTM là nguồn
quan trọng nhất, đặc biệt trong điều kiện thị trường chứng khoán- một kênh
huy động vốn hiệu quả- vẫn chưa phát triển đầy đủ. Do vậy, mở rộng hoạt
động cho vay đối với các DNVVN có một vai trò rất quan trọng. Huy động

vốn bằng cách phát hành trái phiếu hay cổ phiếu tương đối phức tạp và khó
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

8

khăn đối với các DNVVN vì thường chỉ những DN lớn, có uy tín, tên tuổi khả
năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới thành công. Đồng thời với một thị
trường chứng khoán mới phát triển như Việt Nam thì lại càng khó khăn hơn.
Các DNVVN luôn trong tình trạng thiếu vốn để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, để phát triển doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mặt khác
các DNVVN không thể chỉ sử dụng vốn chủ sở hữu vì vốn cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là rất lớn và vốn vay còn là lá chắn thuế hữu hiệu
cho các DNVVN.
Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Để có thể vay vốn ngân hàng thì các DNVVN phải đáp ứng
đầy đủ điều kiện vay vốn. Do đó phương án sản xuất kinh doanh đưa ra đòi
hỏi phải có những tính toán cụ thể về doanh thu, chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, lợi nhuận dự kiến…để ngân hàng phân tích , đánh giá tính khả thi
của phương án và đưa ra quyết định cho vay hay không. Như vậy, ngân hàng
giúp cho các DNVVN nâng cao khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, xây
dựng phương án kinh doanh hiệu quả. Sau khi cho vay ngân hàng thường
kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không, nhờ đó
ngân hàng thúc đẩy DNVVN sử dụng vốn hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng cũng giúp các doanh nghiệp tiếp cận với thị trường
quốc tế, với công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại bằng cách tài trợ xuất - nhập

khẩu.
Hiện nay số lượng các DNVVN ở nước ta chiếm khoảng hơn 90% tổng
số các DN nhưng số lượng DNVVN có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng
không nhiều. Nếu như các DNVVN có thể vay vốn ngân hang nhiều hơn thì
sẽ có điều kiện phát triển, thoát khỏi tình trạng yếu kém, từ đó cũng sẽ làm
cho nền kinh tế phát triển tốt hơn.
1.1.4.5 Đặc điểm của hoạt động cho vay
- Đối tượng cho vay: bao gồm cá nhân và tổ chức có hoạt động sản xuất
kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

9

- Thời hạn cho vay và kì hạn nợ: dựa vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn đầu tư, số vốn vay ngân hàng mà ngân hàng quy định
thời hạn cho vay và kì hạn nợ.
- Hình thức cho vay: ngân hàng có nhiều hình thức cho vay khác nhau
phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi đối tượng khách hàng.
- Lãi suất cho vay: mức lãi suất cho vay hiện nay được thoả thuận giữa
ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng cũng đưa ra nhiều mức lãi suất linh
hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng và từng thời kỳ.
- Giới hạn cho vay: khi khách hàng đến vay vốn ngân hàng, nếu vay bổ
sung vốn luư động ngân hàng sẽ căn cứ vào số vốn cần vay để tính ra nhu cầu
vay vốn hợp lí và cho khách hàng vay theo như đã tính toán. Ngân hàng cũng
có thể cho vay theo giá trị tài sản đảm bảo, theo luật quy định là 70% giá trị

tài sản đảm bảo. Ngoài ra, ngân hàng chỉ được cho vay tối đa 15% vốn tự có
đối với một khách hàng, nếu nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn 15%
vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải cho vay hợp vốn.
1.1.4.6 Các hình thức cho vay
Để thuận tiện cho việc theo dõi các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu
cầu quản lý và phòng ngừa rủi ro, các NHTM đã phân loại các khoản vay theo
nhiều tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại:
- Phân loại theo thời gian : thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn
và sinh lời của khoản vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo
thời gian cho vay đuợc chia thành:
+ Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để tài trợ
vốn lưu động cho DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
+ Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm, được sử dụng để tài trợ cho
nhu cầu mua sắm tài sản cố định như các phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn. Cho vay trung hạn còn để tài trợ
cho việc cải tiến công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

10

+ Cho vay dài hạn: trên 5 năm. Cho vay dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như công trình xây dựng nhà, sân bay, cầu đường,
máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu. Các khoản
cho vay dài hạn thường trên 5 năm nhưng cũng có thể lên tới 10 hoặc 30 năm.

- Phân loại theo các hình thức đảm bảo:
+Cho vay không có đảm bảo: đây là hình thức cho vay được đảm bảo
bằng uy tín của khách hàng. Thường những khách hàng có uy tín, có mối
quan hệ thường xuyên với ngân hàng, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra
tình trạng nợ nần hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay sẽ
được vay theo hình thức này. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ
hoặc với những tổ chức tài chính lớn, công ty lớn… cũng có thể không cần tài
sản đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo: tài sản đảm bảo cho phép ngân hàng có được
nguồn thu nợ bằng cách bán tài sản đảm bảo khi khách hàng không có khả
năng trả nợ hoặc trả không đủ. Những tài sản này được đảm bảo dưới hình
thức cầm cố, thế chấp. Các khoản vay cũng có thể được đảm bảo bằng sự bảo
lãnh của người thứ ba.
Cho vay cầm cố: là hình thức người đi vay chuyển quyền kiểm soát
tài sản cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Thường những tài sản này khi
ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến hoạt động của người đi vay.
Cho vay thế chấp: là hình thức người đi vay chuyển những giấy tờ
chứng nhận quyền sở hữu tài sản cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Đảm
bảo bằng thế chấp cho phép người đi vay sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ
cho hoạt động kinh doanh.
Bảo lãnh là hình thức cho vay dựa trên sự bảo lãnh của người thứ ba.
Theo đó người thứ ba sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính trong
trường hợp người đi vay không thực hiện đúng nghĩa vụ với ngân hàng.
- Phân loại theo mục đích cho vay
+ Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q



Chuyên đề tốt nghiệp

11

sắm và xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
sung vốn lưu động cho các DN trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc…
+ Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng dân
cư như mua sắm vật dụng đắt tiền, đồ dùng lâu bền…
- Phân loại theo phương thức cho vay
+ Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Khi khách hàng có tiền về
tài khoản ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, dành cho cả DN và
cá nhân. Hình thức này thường chỉ sử dụng với những khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn. Nếu khách hàng chi vượt quá
hạn mức thấu chi thì sẽ bị phạt hoặc đình chỉ sử dụng hình thức này.
Sơ đồ cho vay thấu chi:

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp


12

y

Trục y: Số dư tiền gửi thanh toán (đồng)
Trục x: Thời gian
Hạn mức thấu chi

x

Vay ngân hàng (thực hiện thấu chi
Số tiền dư gửi thanh toán

+ Cho vay trực tiếp từng lần: đây là hình thức cho vay áp dụng đối với
những khách hàng khôngcó nhu cầu vay thường xuyên,chỉ khi có nhu cầu thời
vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt. Theohình thức này vốn của ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ kinhdoanh. Cho vay trực
tiếp từng lần là nghiệp vụ tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát
từng món vay tách biệt.
Sơ đồ cho vay trực tiếp từng lần:
y

Quy mô và thời gian cho vay

Thời gian vay
+ Cho vay theo hạn mức
Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức này có
thể cho cả kì hoặc cuối kì. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch
Nguyễn Mai Anh


Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

13

sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đối với hạn mức cho
cả kì thì khách hàng có thể vay- trả nhiều lần song dư nợ không được vượt
quá hạn mức tín dụng.

Sơ đồ cho vay theo hạn mức:

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Hạn mức được duyệt trong kỳ
Dư nợ trong kỳ

Thời gian

Hạn mức được duyệt cuối kỳ
Dư nợ


Còn đối với hạn mức cuối kì thì dư nợ của khách hàng trong kì có thể vượt
quá hạn mức nhưng dư nợ cuối kì vẫn phải đảm bảo nằm trong hạn mức.
Hình thức cho vay này thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên. Tuy nhiên, do các lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ
cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
+ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hạn mức tín dụng
có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm.
Sơ đồ cho vay luân chuyển

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Cho vay

Dự trữ hàng hoá
(Tăng khi mua và
giảm khi bán)
Vay (/ ), trả (\ )

Thời gian

+ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép

khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho
vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng
hoá mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người
vay. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy rủi ro đối với hình thức cho vay trả
góp thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác nên lãi suất cho vay trả
góp cũng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: là hình thức ngân hàng cho vay thông qua các tổ
chức trung gian như: nhóm sản xuất, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh…

Sơ đồ cho vay gián tiếp

Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

Ngân hàng

16

Trung gian: tổ,
đội, hội, nhóm

Khách hàng
(thường là nông

dân, người buôn
bán nhỏ)

Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người
vay sử dụng sai mục đích.
1.2 Tổng quan về DNVVN
1.2.1 Khái niệm
DNVVN chiếm khoảng hơn 90% trong tổng số DN trên cả nước.
DNVVN chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, thực hiện các mục tiêu xã hội như tạo công ăn việc làm, xoá đói
giảm nghèo. Vì vậy tập trung phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế, luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Theo nghị định số 90/201/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/11/2001 về trợ
giúp phát triển DNVVN thì DNVVN được định nghĩa như sau: “ Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Theo tiêu chí phân loại DNVVN về vốn sản xuất và lao động thường
xuyên thì ở Việt Nam có cách phân loại như sau:

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN ở Việt Nam
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Công nghiệp

Tiêu chí

Thương mại, dịch vụ

DNV & N

Trong đó:

DNV & N

Trong đó:

Vốn sản xuất

Dưới 5 tỷ

DN nhỏ
Dưới 1 tỷ

Dưới 2 tỷ

DN nhỏ
Dưới 1 tỷ

(đồng)
Lao động thường

Dưới 300


Dưới 50

Dưới 20

Dưới 30

xuyên (người)
(Nguồn: Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN- Nguyễn Cúc)
1.2.2 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường.
- Chiếm tỷ trọng lớn về số lượng DN trong nền kinh tế là các DNVVN,
từ đó có thể thấy ngay được một vai trò quan trọng của các DNVVN là giải
quyết việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, duy trì
ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng vốn có trong dân.
Như khái niệm về DNVVN ở trên ta thấy rằng với số vốn ban đầu không
lớn đã có thể thành lập được DN. Vì vậy mà các DNVVN được thành lập rất
nhiều đáp ứng hầu hết nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản
phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ. Cấc DNVVN cũng có sự phân bố
rộng rãi trên khắp cả nước từ thành thị đến nông thôn, từ những khu vực có
điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu, vùng xa. Mặt khác, các
DNVVN có thể tận dụng mọi nguồn lực lao động, kể cả lao động phổ thông
và lao động là người tàn tật. Tuy số lao động trong mỗi DN không lớn nhưng
tính theo số lượng lao động của tất cả các DNVVN thì lại là một con số không
nhỏ. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê không đầy đủ DNVVN tạo ra việc làm
cho khoảng 49% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn và 26% lực lượng lao
động trong cả nước, giúp ổn định kinh tế xã hội.
- Cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm, dịch vụ cho cả nền kinh tế.
Với một tỷ lệ nhỏ các DN lớn không thể cung cấp đầy đủ, đa dạng hàng
hoá cho cả nền kinh tế, nhất là đối với nhu cầu ngày càng lớn trong khu vực
dân cư. Các DNVVN đã làm rất tốt khi bù đắp những thiếu sót của DN lớn

bằng cách linh hoạt trong việc thay đổi mặt hàng kinh doanh. Đối với những
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

18

mặt hàng không còn sức cạnh tranh, DNVVN có thể dễ dàng chuyển sang mặt
hàng khác phù hợp với nhu cầu thị trường. Nhờ đó DNVVN đã thực hiện tốt
vai trò cung cấp một lượng sản phẩm, hàng hoá đa dạng, cùng với các DN lớn
góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Theo số liệu thống kê vào thời điểm cuối
năm 2005, các DNVVN đóng góp khoảng gần 30% GDP và 31% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp.
- Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và góp phần làm cho nền kinh tế hiệu
quả hơn.
Số lượng lớn các DNVVN vừa làm tăng khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đồng thời vừa làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính nhờ tính linh
hoạt trong việc thay đổi mặt hàng kinh doanh, sự thâm nhập thị trường từ
những sản phẩm rất nhỏ làm cho các doanh nghiệp luôn gặp phải sức ép cạnh
tranh. Các DNVVN phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm của mình,
giảm thiểu chi phí, sáng tạo ra những sản phẩm tiện ích hơn…để có thể cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác và đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Sự
cạnh tranh đã làm cho các doanh nghiệp hoạt động hiểu quả hơn và khi các
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì sẽ nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền
kinh tế.
- DNVVN góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Thuế và phí là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia, nguồn thu này

đế phục vụ nhu cầu chi thường xuyên và chi khác của nhà nước. Nhà nước
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DNVVN nên số lượng các
DNVVN góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước.
- DNVVN hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn, là cơ sở hình thành
các doanh nghiệp lớn.
Với đặc trưng nhỏ lẻ, các DNVVN thường hoạt động kinh doanh trong
những thị trường “ ngách” và hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp lớn trong
việc tiếp cận thị trường. DNVVN còn là nhà cung cấp những yếu tố đầu vào
của sản xuất cho những doanh nghiệp lớn. Chính vì vậy giữa DNVVN và DN
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


Chuyên đề tốt nghiệp

19

lớn có mối liên kết chặt chẽ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Các DNVVN ban đầu hoạt động với một số vốn không lớn. Trong quá
trình hoạt động của mình, các DN đã tích lũy vốn, kinh nghiệm để dần dần trở
nên lớn mạnh cả về chiều sâu và chiều rộng. Vì vậy có thể nói rằng DNVVN
là cơ sở để hình thành các DN lớn.
- DNVVN có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta.
DNVVN là loại hình DN đáp ứng khá đầy đủ và đa dạng các loại sản
phẩm theo nhu cầu thị trường. Để có thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất
thì DN phải ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách cải tiến máy
móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Mặt khác, để cạnh
tranh được trên thị trường các DN cũng phải đổi mới công nghệ. Quá trình đổi

mới công nghệ góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá
diễn ra nhanh hơn.
DNVVN phát triển làm cho công nghiệp, dịch vụ phát triển, giảm tỷ
trọng nông nghiệp dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tốt hơn.
- DNVVN thu hút vốn.
Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với các DN nói chung và các
DNVVN nói riêng. Nhờ có vốn thì mới có các yếu tố đầu vào cho sản xuất,
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra trôi chảy. Đối với các DNVVN
hiện nay khi thành lập với số vốn chủ sở hữu ít ỏi luôn cần huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư.
-DNVVN mở rộng thị trường cho các NHTM.
Các DNVVN với truyền thống là vay vốn ngân hàng nên khi các
DNVVN càng phát triển thì ngân hàng có thể cho vay nhiều hơn, từ đó thu
được lợi nhuận cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay các NHTM cho vay đối với
DNVVN còn ít so với lượng DNVVN trong nền kinh tế. Nếu các NHTM có
thể cho vay nhiều hơn và các DNVVN có điều kiện tốt hơn để vay vốn ngân
hàng thì sẽ có lợi cho cả hai bên.
Nguyễn Mai Anh

Lớp: Tài chính 46Q


×