Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

MỘT số BIỆN PHÁP CHỈ đạo đổi mới SINH HOẠT CHUYÊN môn góp PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG đội NGŨ TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.62 KB, 25 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC

1


Quảng Bình, tháng 5 năm 2015
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ TRONG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC

Họ và tên: Hoàng Thị Hòa
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Mỹ Thủy, Lệ Thủy

2


Quảng Bình, tháng 5 năm 2015

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI SINH HOẠT
CHUYÊN MÔN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO


VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình phát triển của nhân loại đã chứng minh rằng mục tiêu giáo dục
đào tạo bao giờ cũng gắn liền với mục tiêu phát triển của xã hội, đó là sự tác động qua
lại trong các mối quan hệ xã hội và con người nó đảm bảo cho sự phù hợp trong các
giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử loài người. Trong giai đoạn hiện nay, để đáp
ứng xu thế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ Đảng ta đã chủ trương đổi mới căn bản, toàn
diện về giáo dục và đào tạo. Đây chính là cơ sở vững chắc trong bước đầu thực hiện
toàn cầu hóa, việc đổi mới giáo dục một cách toàn diện vừa đào tạo được những thế
hệ trẻ năng động, sáng tạo, tiếp cận được cái mới thời đại vừa có bản lĩnh duy trì và
phát triển truyền thống của dân tộc.
Năm học 2014 – 2015 là năm học tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của
Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; Tập trung chỉ đạo việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, đổi mới mạnh mẽ công tác quản lí chỉ đạo,
bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục; đề cao trách nhiệm, khuyến khích sự
sáng tạo của giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục. Đặc biệt là năm Sở giáo dục ta triển
khai việc thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn đến tất cả các Phòng giáo dục trong
toàn tỉnh.
Chất lượng giáo dục trong nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chất
lượng đội ngũ là yếu tố mang tính quyết định. Để chất lượng giáo dục thật sự đạt
được mục tiêu, yêu cầu đặt ra thì đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực không ngừng. Thực
hiện đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục chính là vấn đề then chốt trong giáo
dục hiện nay. Đội ngũ có vững vàng trong chuyên môn, bản lĩnh trong ứng xử các tình
huống sư phạm và có nhận thức đúng đắn về công việc của mình thì chất lượng giáo
dục mới thật sự được cải thiện và nâng cao. Là một nhà quản lý, việc đầu tiên để nâng
3



cao chất lượng giáo dục là xây dựng đội ngũ mạnh về mọi mặt, thường xuyên tiếp cận
được với đổi mới của giáo dục trong mọi giai đoạn lịch sử của xã hội.
Công tác chuyên môn là một trong những hoạt động quan trọng, chủ yếu quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của một nhà trường. Một nhà trường chỉ có thể lớn
mạnh trước hết phải bằng từ nội lực của mình, đó chính là năng lực chuyên môn của
đội ngũ. Môi trường bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiệu quả nhất phải nói đến hoạt
động sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường.
Sinh hoạt chuyên môn là một việc làm thường xuyên, quen thuộc trong hoạt
động nhà trường. Đây là một hình thức bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho đội
ngũ giáo viên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Song song với việc ứng
dụng mô hình dạy học VNEN vào dạy học trên lớp, đổi mới đánh giá học sinh theo
TT30/2014 ngày 28/8/2014 của Bộ giáo dục là việc đổi mới sinh hoạt chuyên môn
trong nhà trường năm học 2014 – 2015 của nhà trường Tiểu học trên tỉnh Quảng Bình
nói chung. Chính vì vậy đổi mới sinh hoạt chuyên môn là một nhiệm vụ trọng tâm của
năm học 2014 – 2015.
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn là việc làm hết thức cấp thiết trong giai đoạn
hiện nay. Việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn phải được thực hiện một cách
đồng bộ, triệt để, vận dụng phải phù hợp với thực tế từng đơn vị, từng địa bàn mới có
hiệu quả thật sự. Phải làm gì để sinh hoạt chuyên môn thực sự đổi mới? Chỉ đạo đội
ngũ thực hiện sinh hoạt chuyên môn như thế nào để vừa đi đúng hướng, vừa đảm bảo
sự phù hợp với thực tế? Vận dụng thế nào để sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng
cao chất lượng đội ngũ, nâng cáo chất lượng giáo dục theo mục tiêu đổi mới? Đó là
những nội dung bản thân tôi luôn trăn trở trong công tác chỉ đạo.
Xác định đổi mới sinh hoạt chuyên môn là vấn đề then chốt trong thực hiện đổi
mới giáo dục hiện nay, giúp đội ngũ hiểu rõ mục đích của sinh hoạt chuyên môn mới
là: Từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường, tạo môi trường giáo dục thân
thiện, trong đó mọi thành viên đều tôn trọng, tin tưởng và mở rộng tâm hồn để học hỏi
đồng nghiệp, giúp giáo viên hiểu sâu sắc hơn về học sinh, nâng cao năng lực giáo dục
cho giáo viên; Thiết lập và xây dựng được quy trình sinh hoạt chuyên môn mới để
từng bước thực hiện đổi mới giáo dục một cách đồng bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục và sự phát triển bền vững của nhà trường. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
“Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn góp phần nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên trường Tiểu học” dưới góc độ là một nhà quản lý.
4


1.2. Những điểm mới của đề tài:
Sinh hoạt chuyên môn đã được nhiều đề tài của đồng nghiệp đề cập đến nhưng
sinh hoạt chuyên môn mới chỉ mới được triển khai đại trà từ năm học 2014 – 2015
này. Do vậy ngoài một số vấn đề nói đến sinh hoạt chuyên môn truyền thống được sử
dụng trong sinh hoạt chuyên môn ở đề tài này chỉ rõ điểm mới là: Chỉ đạo kỹ năng
điều hành, chia sẻ trong sinh hoạt chuyên môn; Kỹ năng thực hành sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học; Kỹ năng vận dụng mô hình dạy học VNEN ở mức độ 1
vào dạy học chương trình hiện hành.
Phạm vi áp dụng đề tài: Đề tài áp dụng đối với công tác chỉ đạo đổi mới công
tác chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trường Tiểu học.

5


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng về sinh hoạt chuyên môn trong những năm qua:
a. Đặc điểm đội ngũ:
Tổng số cán bộ giáo viên gồm 29 đồng chí, trong đó giáo viên có 24 đồng chí,
chia làm 2 tổ chuyên môn. Trình độ giáo viên: Trên chuẩn 24/24 – 100%, trong đó:
Đại học 16 – 66,7 %; Cao đẳng 8 – 33,3%.
b. Thuận lợi:
Trường Tiểu học tôi đang công tác thuộc vùng thuận lợi trên địa bàn huyện.
Trường đã đạt chuẩn Quốc gia mức độ II. Trình độ đội ngũ 100% trên chuẩn, trong đó
Đại học chiếm 72%. Đội ngũ có ý thức trong việc chăm lo công tác bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có tâm huyết với nghề nghiệp. Tổ trưởng chuyên môn
có nhiều năm công tác, có kinh nghiệm trong giáo dục học sinh cũng như trong hoạt
động chuyên môn. Ban giám hiệu có trình độ Đại học, có ý thức cao trong nhiệm vụ,
luôn chăm lo cho công tác chuyên môn của đội ngũ cũng như chất lượng giáo dục học
sinh.
c. Khó khăn:
Đội ngũ giáo viên tuổi đời, tuổi nghề bình quân trẻ, kinh nghiệm trong chuyên
môn, trong giáo dục cũng như kinh nghiệm sống còn ít. Việc tiếp cận đổi mới trong
giáo dục có nhiều hạn chế. Trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên còn ngại trao đổi ý
kiến, chưa mạnh dạn đặt ra vấn đề cần đồng nghiệp giúp đỡ. Trước yêu cầu đặt ra của
đổi mới nhiều giáo viên còn ngại thay đổi. Công tác tuyên truyền với phụ huynh để
phối hợp giáo dục theo yêu cầu đổi mới chưa đủ mạnh để giúp phụ huynh hiểu được
sự cần thiết phải đổi mới của giáo dục, đặc biệt TT30/2014 và sự thay đổi không gian
lớp học của mô hình dạy học VNEN. Một số giáo viên nhận thức chưa thật sâu sắc
mục đích, cách thức trong đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
d. Những thành quả đã đạt được:

6


Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên, xuyên suốt năm học trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Đây là hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
về năng lực chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng dạy học. Trong công tác chỉ đạo nhà trường đã thực sự quan tâm đến sinh hoạt
chuyên môn, tập trung đầu tư nhiều trí tuệ, thời gian để nâng cao hiệu quả trong sinh
hoạt chuyên môn. Đội ngũ giáo viên đã khắc phục khó khăn trước mắt và xác định
được mục tiêu, nhiệm vụ trong hoạt động chuyên môn của trường. Các tổ chuyên môn
đã tham mưu Ban giám hiệu nhà trường tổ chức các chuyên đề nhằm tháo gỡ những
vướng mắc trong dạy – học cũng như trong giáo dục học sinh. Nhiều chuyên đề đã
được củng cố lại một cách có hệ thống, một số chuyên đề đã được chú trọng đi sâu

từng bước tiếp cận trong nhận thức cũng như trong vận dụng thực hành.
e. Những tồn tại cần khắc phục:
Mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực song bên cạnh vẫn còn nhiều hạn chế.
Trong sinh hoạt tổ chuyên môn vẫn còn nét rập khuôn, điểm mới trong sinh hoạt
chuyên môn được đưa vào một cách cứng nhắc như một bước tiến trình sinh hoạt
chuyên môn. Việc chia sẻ trong thảo luận còn dè dặt, cơ bản là đồng ý. Kỹ năng điều
hành của tổ trưởng chưa hiệu quả, chưa hướng người thảo luận đưa ra được các vấn
đề cần giải quyết trong buổi sinh hoạt chuyên môn, cách điều hành của người chủ trì
chưa có sức thuyết phục nên chưa thu hút được giáo viên tham gia thảo luận. Sau dự
giờ giáo viên góp ý chưa thật sự đi sâu vào hoạt động học của học sinh, hiệu quả của
tiết học, vẫn còn “góp ý cách dạy của giáo viên” gây áp lực cho người dạy thực hành
tiết dạy. Giáo viên chưa biết tự đánh giá mình thông qua dự giờ tiết dạy của đồng
nghiệp. Việc xây dựng kế hoạch trong sinh hoạt chuyên môn của tổ còn phụ thuộc vào
kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, chưa chủ động lựa chọn nội dung thiết thực, cấp
thiết phù hợp với tình hình chuyên môn tổ. Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn
của Ban giám hiệu phần lớn giao cho tổ chuyên môn tổ chức, điều hành, thiếu sự chỉ
đạo sâu sát của cán bộ quản lý. Chuyên đề mới chưa được tìm tòi, nghiên cứu, đón
đầu trong chỉ đạo.
h. Nguyên nhân của tồn tại:
Cách sinh hoạt chuyên môn truyền thống đã đi sâu vào ý thức, nếp làm việc của
đội ngũ, sự thay đổi là việc làm chưa thể trong thời gian ngắn được. Nội dung sinh
7


hoạt chuyên môn chưa phong phú, còn gò bó, đơn điệu, chưa đi sâu vào trọng tâm đổi
mới các chuyên đề sinh hoạt, chưa tập trung vào các biện pháp tháo gỡ vướng mắc
trong dạy học, đổi mới giáo dục.
Nhiều giáo viên chưa thực sự coi trọng hoạt động sinh hoạt chuyên môn, tham
gia với ý thức lắng nghe tổ trưởng triển khai các nội dung. Bên cạnh đó việc chuẩn bị
cho buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ chưa chu đáo, chưa định hướng nội dung cần

tập trung và mục đích cần đạt đến sau buổi sinh hoạt. Khả năng điều hành của chủ trì
chưa đủ sức thuyết phục các thành viên tham gia đạt hiệu quả. Hình thức sinh hoạt
chuyên môn chưa có sự đổi mới.
Công tác chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn chưa được cán bộ quản lý thực sự quan
tâm đến chất lượng, thiếu sự đôn đốc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh.

2.2 Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn nâng
cao chất lượng đội ngũ:
2.2.1. Giáo dục nâng cao nhận thức của đội ngũ về đổi mới giáo dục gắn
liền với đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông, Bộ giáo
dục đào tạo đã ban hành các văn bản chỉ đạo đổi mới trong giáo dục. Xác định được
nhiệm vụ cơ bản trong năm học về việc đổi mới giáo dục trường chúng tôi đã tổ chức
công tác truyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ về những vấn đề đổi
mới giáo dục trong nhà trường.
Đầu năm chúng tôi đã chuyển những thông tin về định hướng nhiệm vụ năm
học, nội dung đổi mới đến cán bộ giáo viên qua thông tin trang Website của trường,
đội ngũ nghiên cứu tìm hiểu. Tháng 8/2014 nhà trường tổ chức cho đội ngũ học tập
trung những vấn đề cơ bản trong chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn, tổ chuyên môn
nhà trường đi sâu tìm hiểu TT30/2014, nội dung đổi mới sinh hoạt chuyên môn tập
trung về các kỹ năng sinh hoạt chuyên môn do Bộ giáo dục ban hành, mô hình dạy
học VNEN và cách vận dụng ở mức độ 1 vào dạy học trong nhà trường.
Thông qua nội dung các cuộc họp triển khai nhiệm vụ năm học các cấp, tôi đã
phối hợp với đồng chí phó hiệu trưởng, Chủ tịch công đoàn quán triệt đến đội ngũ
CBGV tinh thần thực hiện đổi mới giáo dục, những điểm trọng tâm của năm học mới;
Mục đích, yêu cầu, việc làm cụ thể của những chuyên đề đổi mới giáo dục; Sự bức
8


thiết phải đổi mới trong giai đoạn hiện nay; Sự tác động lẫn nhau trong đổi mới hình

thức dạy học – đổi mới đánh giá học sinh – đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Để chuyển tải được tất cả các nội dung trên đến đội ngũ cán bộ giáo viên, trước
hết tôi phải nghiên cứu kỹ những mục đích, nội dung, quan điểm trong đổi mới của
cấp trên ban hành. Trong tuyên truyền tôi đặc biệt nhấn mạnh mục đích, yêu cầu của
đổi mới, nhiệm vụ và những việc làm cụ thể của cán bộ giáo viên trong quá trình thực
hiện. Với những việc làm cụ thể trên đã góp phần chuyển biến tốt trong nhận thức của
đội ngũ về những vấn đề đổi mới đối với công tác giáo dục trong nhà trường. Từ đó
đã tạo được động cơ thực hiện nhiệm vụ đúng đắn của đội ngũ trong đổi mới sinh
họat chuyên môn.
2.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn đảm bảo tính khoa
học, tính thực tế và khả thi đồng thời ưu tiên những vấn đề cấp thiết:
Xây dựng kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn tạo điều kiện cho người quản
lý có cách nhìn toàn diện, tổng thể về quá trình vận động, tiến lên của chuyên môn đội
ngũ. Từ đó có biện pháp điều chỉnh kịp thời sát đúng trong quá trình thực hiện.
Sau khi có nhận thức đúng đắn về đổi mới giáo dục, Ban giám hiệu nhà trường
đã chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo quy trình:
Tổ chuyên môn căn cứ đặc điểm đội ngũ (về trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm công tác,...), phân tích kỹ những mặt mạnh, mặt yếu của tổ viên căn
cứ những vấn đề cần ưu tiên trong sinh hoạt chuyên môn, tổ thảo luận lựa chọn những
vấn đề cần thiết bồi dưỡng đội ngũ mình để nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp
vụ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đặc biệt nhiệm vụ đổi mới giáo dục. Đề xuất
với Hiệu trưởng nội dung sinh hoạt chuyên môn xuyên suốt năm học, xây dựng quy
trình thực hiện phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn.
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học của bậc học, kế hoạch hoạt động của nhà trường,
đặc điểm đội ngũ chung toàn trường, đặc điểm đội ngũ riêng của tổ chuyên môn, bản
kế hoạch chi tiết của hai tổ chuyên môn và đề xuất của phụ trách chuyên môn tôi đã
xây dựng chi tiết kế hoạch sinh hoạt chuyên môn cho cả năm học. Bản kế hoạch đã
chỉ rõ nội dung công việc trong từng giai đoạn của năm học phù hợp với nội dung
chương trình dạy học. Xác định năm học 2014 – 2015 có nhiều điểm mới trong giáo
dục tôi đã xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn với những chuyên đề cụ thể, ưu

tiên các chuyên đề đổi mới: Đổi mới sinh hoạt chuyên môn tập trung kỹ năng điều
9


hành và kỹ năng chia sẻ; Ứng dụng mô hình dạy học VNEN; Thực hiện TT30/2014 về
đánh giá học sinh; Sinh hoạt chuyên môn thông qua nghiên cứu bài học.
Kế hoạch chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn có sự thống nhất từ chỉ đạo của Hiệu
trưởng, phụ trách chuyên môn, tổ chuyên môn trong nhà trường. Đây là điểm nhất
thiết phải đảm bảo tốt, bởi vì sự thống nhất trong kế hoạch sẽ giúp người quản lý dề
dàng trong kiểm tra, giám sát được thuận lợi. Sau khi bản kế hoạch của chỉ đạo đã
được ban hành, tôi tiếp tục chỉ đạo tổ chuyên môn hoàn thành bản kế hoạch chi tiết
cho bộ phận của mình, chuyển Hiệu trưởng duyệt kế hoạch trước khi triển khai thực
hiện.
Xây dựng kế hoặc sinh hoạt chuyên môn phải đảm bảo quy trình, do vậy tôi rất
quan tâm đến vấn đề này, chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch theo quy trình
sau:

2.2.3. Một số vấn đề trong triển khai thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
Sinh hoạt chuyên môn rất đa dạng, phong phú về hình thức cũng như nội dung.
Làm thế nào để việc triển khai các chuyên đề đạt hiệu quả trong bồi dưỡng đội ngũ, cả
những nội dung chuyên đề cần củng cố lẫn những chuyên đề mới. Ở đây tôi xin đề
cập đến hai khía cạnh trong chỉ đạo việc triển khai chuyên đề sinh hoạt chuyên môn.
10


Quy trình chỉ đạo thực hiện sinh hoạt chuyên môn:
Xây dựng quy trình thực hiện bên cạnh việc ưu tiên những vấn đề đổi mới,
người Hiệu trưởng phải phân định rõ thời gian và nội dung chuyên đề bồi dưỡng;
Phân công rõ người, rõ việc, lựa chọn người thực hiện phải phù hợp năng lực, sở
trường để đạt hiệu quả như mong đợi.

VD: Quy trình chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn:
Thời gian
Tháng 8
Thời gian
Tháng 9

Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1
.....
Tháng 5

Nội dung chuyên đề
Đổi mới sinh hoạt chuyên môn:
Kỹ năng chia sẻ, điều hành
Nội dung chuyên đề
Ứng dụng mô hình dạy học
VNEN về thay đổi không gian
lớp học.
Thực hiện TT30/2014 về đổi mới
đánh giá học sinh.
Sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.
Đánh giá thường xuyên học sinh
theo TT30/2014
Dạy học theo mô hình VNEN,
kỹ năng dạy học nhóm.
.....
...


Người thực hiện Điều chỉnh
Hiệu trưởng
Người thực hiện Điều chỉnh
P. Hiệu trưởng

P. hiệu trưởng
Hiệu trưởng
TT khối 4,5
TT khối 1,2,3
.....
...

Năm học 2014 – 2015 trước yêu cầu nhiệm vụ năm học, tôi đã phân công ban
giám hiệu trực tiếp triển khai một số chuyên đề mang tính mới nhằm giúp giáo viên
sớm tiếp cận với những điểm mới hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
Một số yêu cầu đặt ra đối với giáo viên:
Thiết nghĩ, đặt ra yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia chuyên đề trong sinh
hoạt chuyên môn chính là định hướng cho người tham gia chuyên đề, do vậy trong
quá trình thực hiện tôi thường đặt ra một số yêu cầu đối với giáo viên tham gia:
- Khi tiếp thu chuyên đề do nhà trường triển khai, giáo viên phải nắm rõ mục
đích của chuyên đề là gì. Sau chuyên đề giáo viên phải biết được gì và phải làm gì để
áp dụng vào thực tế, áp dụng như thế nào. Đó là điểm mấu chốt của việc triển khai
11


sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề. Chính vì vậy, trong quá trình triển khai chuyên
đề dù ở cấp nào tôi cũng yêu cầu giáo viên phải trả lời được những câu hỏi trên, nếu
còn vướng mắc nhà trường tiếp tục chỉ đạo tháo gỡ qua các buổi sinh hoạt chuyên
môn tiếp theo.

- Bên cạnh đó, giáo viên còn tự xây dựng cho mình những biệp pháp cá biệt
phù hợp với đặc điểm lớp mình, năng lực của bản thân khi vận dụng; Có những đề
xuất với tổ, Ban giám hiệu nhà trường hỗ trợ thêm những điều kiện có thể. Một điều
quan trọng để thay đổi nét sinh hoạt truyên thống là: Trong khi tiếp thu chuyên đề
giáo viên không phải là người tiếp thu một chiều những vấn đề đặt ra của chuyên đề,
mà phải đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi, thảo luận tìm ra cách giải quyết những tình huống
đặt ra khi thực hành trong thực tế.
- Việc đặt ra yêu cầu trên đã giúp cho tôi kiểm soát được chất lượng của sinh
hoạt chuyên môn sau mỗi lần triển khai. Từ đó giúp tôi tự tìm ra cách giải quyết mới
nếu chưa thành công.
2.2.4. Tổ chức cho đội ngũ tìm hiểu về những vấn đề đổi mới trong chuyên
môn.
a. Vấn đề về “Kỹ năng chủ trì, điều hành, chia sẻ” trong sinh hoạt chuyên
môn:
Thông qua trang Website nhà trường, thời gian trước lúc thực hành chuyên đề
tôi tổ chức cho đội ngũ nắm được một số vấn đề sau:
- Kỹ năng chủ trì, điều hành: Người chủ trì điều hành thảo luận trong sinh
hoạt chuyên môn là người định hướng thảo luận tập trung vào những tình huống thực
tế mà chuyên đề đang đặt ra cần giải quyết.
Ví dụ: Hoạt động thảo luận và suy ngẫm trong nghiên cứu bài học là trọng tâm
thì thay vì mục đích đánh giá giáo viên, thảo luận cần làm rõ việc học của học sinh
diễn ra như thế nào: em nào học tốt, em nào gặp khó khăn trong học tập, phong cách
học tập, các điểm mạnh, điểm yếu của học sinh; Thảo luận đề cập đến giải pháp cải
thiện trong việc học.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ điều hành người chủ trì nên chú ý một số vấn đề
sau:
+ Tạo cơ hội cho tất cả những người tham dự được phát biểu.
+ Gợi ý thảo luận tạo cơ hội cho mọi người học hỏi, phát triển năng lực mới.
12



+ Ra quyết định kịp thời để hóa giải xung đột khi có những ý kiến trái chiều
trong thảo luận.
+ Tạo cơ hội cho giáo viên cùng phát hiện, cùng giải quyết vấn đề với tư cách
của những chuyên gia. Luôn tôn trọng sự khác biệt, đa chiều của người tham gia.
+ Không nhất thiết tổng kết buổi thảo luận mà khuyến khích mỗi người tự phát
triển khả năng tự tổng kết của mình.
- Kỹ năng chia sẻ:
+ Có 5 nguyên tắc cơ bản cần nắm:
NT1. Từ bỏ thói quen quan sát, đánh giá người dạy.
NT2. Nội dung trao đổi tập trung vào hoạt động học tập của học sinh.
NT3. Lắng nghe, tôn trọng sự khác biệt của trong suy ngẫm bài học.
NT4. Mỗi thành viên đều phải có ý kiến riêng.
NT5. Tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh họa trong nghiên cứu bài học.
Khi thảo luận, nội dung trao đổi cần tập trung vào việc nhận xét các hoạt động
học tập của học sinh: Hoạt động nào hiệu quả, hoạt động nào chưa hiệu quả? Câu hỏi
nào hay? Tình huống học tập nào đáng lưu ý? Học sinh nào chưa tập trung học tập, vì
sao? Trong thảo luận tránh cách nói: Theo tôi phải làm thế này? Nếu tôi dạy bài này,
tôi sẽ làm như thế này,…
Trong quá trình thảo luận giờ dạy minh họa không nên quá quan tâm đến các
tiêu chuẩn truyền thống: thời gian, nội dung kiến thức, sự hoàn hảo về tiến trình. Cần
quan tâm đến thái độ, hành vi, suy nghĩ, sản phẩm học tập, thực tế việc học của học
sinh, mối quan hệ của chúng với tác động sư phạm của giáo viên.
Giờ dạy minh họa là của chung của tập thể chứ không chỉ riêng của một ai. Do
vậy mọi người phải lắng nghe một cách tích cực và tôn trọng ý kiến khác nhau khi
thảo luận. Phải đặt mình vào hoàn cảnh người dạy, đồng cảm với những khó khăn và
chia sẻ những thành công với người dạy. Tạo môi trường sư phạm thân thiện trong
chia sẻ sẽ tạo cơ hội cho mình học hỏi và tiến bộ trong chuyên môn.
b. Đổi mới đánh giá học sinh theo TT30/2014/TT – BGDĐT ngày 28 tháng
8 năm 2014:

Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 đề cấp rất nhiều vấn đề về đổi
mới đánh giá học sinh, ở đây tôi chỉ nhấn mạnh những điểm cần thiết cho triển khai
chuyên đề sinh hoạt chuyên môn, đó là:
13


- Đánh giá thường xuyên thông qua nhận xét, góp ý của giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với học sinh. Lời góp ý, nhận xét phải động viên, khuyến khích được sự
tiến bộ của học sinh; Không so sánh học sinh này với học sinh khác; Những tồn tại
của học sinh không nêu giữa tập thể lớp.
- Cách ghi nhận xét trong hồ sơ đánh giá học sinh đảm bảo phân định rõ 3 nội
dung: Kiến thức – kỹ năng, phẩm chất, năng lực.
- Cách ghi nhận xét ở vở học sinh vừa gọn, đủ ý, nêu được hướng khắc phục
tồn tại của học sinh, giúp học sinh biết cách khắc phục mà không gây áp lực. VD:
(nhận xét bài viết chính tả của học sinh A) Chữ viết đúng chính tả, trình bày đẹp. Rèn
viết đúng độ rộng con chữ, chữ viết sẽ đẹp hơn.
c. Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên cùng
nhau học tập từ thực tế của việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau chia sẻ,
suy ngẫm những vấn đề liên quan đến hoạt động học của học sinh. Trên cơ sở đó, giáo
viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội dung, phương
pháp dạy học vào bài học hằng ngày một cách hiệu quả. Sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học không nhằm đánh giá, xếp loại giờ dạy mà ở đó giáo viên được
khuyến khích học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm ra nguyên nhân tại sao học sinh hứng
thú/ không hứng thú tham gia hoạt động học tập, đồng thời đề xuất biện pháp để giúp
tất cả các học sinh học tập thực sự, qua đó giúp giáo viên tự điều chỉnh một cách linh
hoạt các hình thức, phương pháp dạy học phù hợp đối tượng lớp mình.
Mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là:
- Tạo cơ hội cho tất cả học sinh được học tập và phát triển, đặc biệt những học
sinh khó khăn trong học tập.

- Xây dựng mối quan hệ bình đẵng giữa các thành viên trong nhà trường: Cán
bộ quản lý – giáo viên; Giáo viên – giáo viên; Học sinh – học sinh; Học sinh – giáo
viên trên cơ sở cùng cộng tác, học hỏi để phát triển. Đồng thời tạo môi trường thân
thiện, dân chủ, hướng tới sự phát triển cho các thành viên trong nhà trường. Góp phần
đổi mới quan trọng đến nhà trường.
- Giúp giáo viên giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải từ thực tiễn trong
việc giảng dạy của chính bản thân họ. Ở đó giáo viên giữ vai trò là người cải cách,

14


nhà quan sát, tự đánh giá thực tiến công việc của mình và là nhà nghiên cứu phát
triển.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đạt hiệu quả sẽ phát triển được
năng lực chuyên môn, mang lại ý nghĩa lớn cho đội ngũ giáo viên, đây là nhiệm vụ
cần thiết trong bồi dưỡng đội ngũ.
Quy trình thực hiện chuyên đề theo nghiên cứu bài học:
- Tổ trưởng xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên đề theo cấu trúc sau:
TÊN CHUYÊN ĐỀ
1. Đặc điểm, tình hình
- Thuận lợi (cơ hội, điểm mạnh)
- Khó khăn (thách thức, điểm yếu)
2. Mục tiêu (định tính, định lượng)
- Mục tiêu 1:
- Mục tiêu 2:
3. Nội dung, biện pháp
- Nội dung 1 – biện pháp …
- Nội dung 2 – biện pháp …
4. Tổ chức thực hiện: thời gian, phân công
Hiệu trưởng


Tổ trưởng

- Phân công (tự nguyện) dạy minh họa.
- Thiết kế bài dạy minh họa: Tổ chuyên môn, tập thể đội ngũ cùng xây dựng
thiết kế ý tưởng bài dạy. Thiết kế bài dạy khuyến khích theo hướng linh hoạt, sáng
tạo, chủ động, không lệ thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy.
- Dạy minh họa, dự giờ: Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể
hiện ý tưởng đã thiết kế trong bài nhưng quyết định cuối cùng về bài dạy là do giáo
viên dạy minh họa. Điều quan trọng là người dạy minh họa không được dạy trước cho
học sinh.
- Thảo luận phân tích bài dạy minh họa:
+ Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm, tạo
không khí thân thiện, cởi mở trong thảo luận.

15


+ Người dạy minh họa chia sẻ mục tiêu bài học, cách tiến hành, ý tưởng mới,
những thay đổi điều chỉnh nội dung, cảm nhận của mình qua bài dạy.
+ Người dự đưa ra ý kiến suy ngẫm, chia sẻ, suy xét về những nguyên nhân
thành công, chưa thành công qua tiết dạy, cách giải quyết tiếp theo. Tự rút ra bài học
kinh nghiệm cho bản thân.
2.2.5. Chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai các chuyên đề trong sinh hoạt
chuyên môn:
Vận dụng thực hành nội dung các chuyên đề là trọng tâm của sinh hoạt chuyên
môn. Theo kế hoạch chỉ đạo và kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của tổ, tôi chỉ đạo cho
các tổ chuyên môn triển khai thực hành các nội dung chuyên đề đã nắm bắt. Quá trình
chỉ đạo vận dụng thực hành như sau:
- Chỉ đạo tổ chuyên môn lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề.

Nội dung sinh hoạt tập trung cụ thể vào vấn đề nào, mục tiêu đạt được là gì, để khi
theo dõi thực hiện người quản lý xác định được mức độ thành công.
- Hiệu trưởng ký duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn. Tổ trưởng triên khai thực
hiện.
- Ban giám hiệu tham gia vào sinh hoạt cùng tổ chuyên môn giống như một
thành viên.
- Sau buổi sinh hoạt cùng tổ chuyên môn đánh giá về kết quả đạt được, cùng
bàn bạc đưa ra biện pháp tháo gỡ vướng mắc, xác định rõ khó khăn từ thực tế đặt ra
và ai là người phải giải quyết. Nếu vấn đề chưa thể giải quyết được trước mắt thì nên
lựa chọn biện pháp nào thay thế cho phù hợp thực tế của nhà trường, lớp.
Trong năm qua chúng tôi đã triên khai được những chuyên đề sau:
* Chuyên đề đổi mới:
- Thực hiện đánh giá theo học sinh theo TT30/2014/TT-BGD ĐT ngày
28/8/2014 đi sâu vào nội dung thực hành đánh giá thường xuyên bằng lời của giáo
viên với học sinh, thông qua dự giờ.
- Thực hành đổi mới sinh hoạt chuyên môn về kỹ năng chủ trì điều hành, chia
sẻ.
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, thông qua dự giờ
minh họa, tập trung thực hiện mục đích của chuyên đề.
- Ứng dụng mô hình dạy học VNEN đi sâu vào thay đổi không gian lớp học,
hoạt động dạy học theo nhóm thông qua dự giờ.
16


* Chuyên đề củng cố:
- Dạy học dạng bài “Mở rộng vốn từ” cho học sinh khối lớp 3.
- Dạy học phân môn tập viết cho học sinh khối 1.
- Dạy học phân môn tập đọc kỹ năng rèn đọc cho học sinh lớp 2.
- Dạy học môn toán dạng bài luyện tập cho học sinh khối 4.
- Dạy học phân môn tập làm văn thể loại văn tả cảnh cho học sinh khối 5.

Nội dung các chuyên đề được triển khai vào các thời điểm thích hợp nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng đồng thời phù hợp với chương trình dạy học của học
sinh, việc thự hiện nhiệm vụ của giáo viên.
VD: Chuyên đề “Dạy học phân môn tập viết cho học sinh khối 1” được triển
khai vào tuần 10 sau khi học sinh đã làm quen, ổn định với mọi nhiệm vụ học tập.
Chuyên đề “Đổi mới sinh hoạt chuyên môn kỹ năng chủ trì, điểu hành, chia sẻ” được
tổ chức tháng 9, thời gian đầu năm để giáo viên tiếp cận và thực hiện trong suốt năm
học.
Việc triển khai chuyên đề trong năm học đã tạo điều kiện cho đội ngũ vừa củng
cố lại những vấn đề cơ bản trong phương pháp dạy học, vừa giúp đội ngũ tiếp cận
được những vấn đề đổi mới áp dụng trong qua trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục,
nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới kịp thời.
2.2.6. Chỉ đạo ứng dụng mô hình dạy học VNEN thông qua sinh hoạt
chuyên môn:
Mô hình dạy học VNEN đã được áp dụng khá rộng rãi trong các trường học,
song về vấn đề ứng dụng mô hình này vẫn còn nhiều bàn luận về mức độ của nó. Xác
định là mức độ 1 nhưng nhiều giáo viên chưa hiểu mức độ 1 của mô hình này là phải
làm những gì? Làm như thế nào? Với mức độ yêu cầu và đặc điểm của nhà trường,
tôi đưa ra một số yêu cầu và việc làm cụ thể:
- Thay đổi không gian lớp học, tổ chức cho học sinh học theo nhóm, sử dụng
tường lớp học có thể là nơi trưng bày sản phẩm học tập để cùng nhau thảo luận.
- Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm, cùng nhau thảo luận tìm ra kiến thức
theo yêu cầu của sách giáo khoa, yêu cầu của giáo viên.
- Tập cho học sinh kỹ năng điều hành nhóm hoạt động, kỹ năng hợp tác của các
thành viên trong nhóm trong quá trình học tập.

17


- Rèn luyện khả năng thể hiện ý kiến của mình trước tập thể đối với tất cả các

học sinh.
- Dạy cho học sinh biết cách tự đánh giá kết quả học tập của bản thân, biết nhận
xét góp ý với bạn, thông qua đó biết cách tự học.
Với chuyên đề này chủ yếu thực hiện thông qua dự giờ thực hành trên lớp để
rút kinh nghiệm.
2.2.7. Giải quyết một số vấn đề thường gặp trong sinh hoạt chuyên môn.
Trong sinh hoạt chuyên môn nói chung, sinh hoạt tổ chuyên môn nói riêng
thường xảy ra một số tình huống như: các ý kiến trái chiều trong thảo luận, một số
thành viên ít hoặc không tham gia ý kiến phát biểu, luôn luôn “Nhất trí với ý kiến của
các đồng nghiệp”, buổi sinh hoạt khó tìm ra hướng giải quyết vấn đề, … Nếu không
giải quyết được khó khăn, vướng mắc đó thì chuyên để triển khai chỉ dừng lại ở hình
thức, không có hiệu quả trong bồi dưỡng đội ngũ, và đổi mới chỉ dừng lại trên lý
thuyết. Trước vấn đề trên tôi đã tháo gỡ bằng cách sau:
Nắm kế hoạch triển khai chuyên đề vào thời gian nào, trong cuộc họp hội đồng,
phần triển khai nhiệm vụ mới tôi đưa ra một số vấn đề liên quan cần đạt được trong
thực hiện chuyên đề tới: Mục đích thực hiện chuyên đề “A” là gì, yêu cầu tổ chuyên
môn xác định rõ trong kế hoạch. Tổ chức chuyên đề “A” phải giải quyết những vấn đề
nào là chính? Vấn đề nêu ra vừa định hướng vừa xác định tư tưởng cho đội ngũ trước
khi bước vào thực hiện chuyên đề mới.
Ban giám hiệu cùng tham gia vào sinh hoạt chuyên đề với tổ chuyên môn.
Trước khi tham gia sinh hoạt chuyên đề yêu cầu người chủ trì điều hành nêu rõ yêu
cầu từng nội dung đối với mỗi thành viên.
VD: Chuyên đề “Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học”:
- Khi dự giờ yêu cầu mỗi giáo viên phải tập trung quan sát hoạt động học tập
của học sinh, ghi chép lại cụ thể những gì quan sát được trong tiết học, phải có suy
ngẫm về vấn đề quan sát được (nguyên nhân, hướng khắc phục).
- Khi thảo luận yêu cầu tất cả các thành viên chuẩn bị ý kiến phát biểu: đồng
chí đã quan sát được gì trong giờ dạy? Đồng chí có suy nghĩ gì về vấn đề đó? Không
có đồng chí nào đưa ra ý kiến “Nhất trí với ý kiến đồng chí B đưa ra”.
Khi trong buổi sinh hoạt chuyên môn có ý kiến trái chiều, tôi định hướng cho

các thành viên: Hãy suy nghĩ về ý kiến đó của đồng chí C, chúng ta không nên bỏ qua
bởi vì có một lý do nào đó đồng chí C mới đưa ra ý kiến đó. Yêu cầu cùng nhau suy
18


nghĩ một chút và lắng nghe đồng chí C giải thích thêm về ý kiến của mình, tại sao
đồng chí có suy nghĩ như vậy?... để hiểu thêm và tôn trọng ý kiến trái chiều. Đồng
thời giải quyết xung đột trong thảo luận. Có những ý kiến không nhất thiết phải được
tán thành hay không mà nên để cho mỗi người tự suy ngẫm thêm.
Nếu buổi sinh hoạt chuyên môn khó đưa ra được hướng giải quyết vấn đề
chính, với cương vị là người chỉ đạo tôi gợi ý để người chủ trì, điều hành đưa ra một
số nội dung định hướng người thảo luận đi vào vấn đề chính: Mục đích của chuyên đề
này là vấn đề gì? Những khó khăn, vướng mắc nào khi thực hiện? Nêu hướng giải
quyết của cá nhân? Sau đó cùng nhau phân tích mốt số vấn đề hiện tại: về đặc điểm
lớp học; CSVC; những thói quen trong sinh hoạt chuyên môn, trong dạy học; Mức độ
tiếp cận vấn đề;… để định hướng tốt hơn cho suy ngẫm của mỗi người về lựa chọn
cách giải quyết cho bản thân.
2.2.8: Triển khai áp dụng đại trà các chuyên đề.
Triển khai áp dụng đại trà các chuyên đề trong dạy học là khâu quan trọng nhất.
Bởi vì nó là cái đích mà mỗi nhà quản lý cũng như giáo viên vươn tới. Kết quả triển
khai đại trà các chuyên đề sẽ đánh giá được hiệu quả công tác chỉ đạo của các nhà
quản lý.
Việc áp dụng các nội dung chuyên đề đổi mới trong quá trình dạy học không
chỉ trong một vài tiết học, một giai đoạn nhất định mà nó xuyên suốt cả quá trình thực
hiện nhiệm vụ giáo dục, bao trùm lên mọi lĩnh vực của công tác giáo dục. Chẳng hạn:
“Kỹ năng chia sẻ trong sinh hoạt chuyên môn” khi áp dụng nó không chỉ dừng lại ở
phạm vi các buổi sinh hoạt chuyên môn mà nó được vận dụng vào trong khi giao tiếp
với đồng nghiệp, với phụ huynh. Bởi vì trong kỹ năng chia sẻ nó bao hàm cả nhiều kỹ
năng: lắng nghe tích cực, tôn trọng ý kiến người khác, trao đổi ý kiến của bản thân với
người cùng chia sẻ, suy ngẫm về vấn đề trái chiều của người khác,… Chính vì vậy, tôi

định hướng cho đội ngũ việc áp dụng nội dung các chuyên đề đổi mới phải được thực
hiện trên bình diện rộng, dần dần đưa những điểm mới vào trong nếp nghĩ, nếp làm
của mỗi cá nhân.
Để thực hiện được những mong muốn trên tôi chỉ đạo phụ trách chuyên môn,
các tổ chuyên môn phối hợp đan xen, cụ thể: Tổ 4,5 thực hành nội dung chuyên đề 1,
tổ 1,2,3 cùng dự cùng học hỏi, cùng rút kinh nghiệm; Sau đó, tổ 1,2,3 thực hành trên
cơ sở khắc phục tồn tại của tổ 4,5 cả hai tổ cùng dự, cùng chia sẻ. Việc tổ chức thực
19


hành chuyên đề không chỉ diễn ra một lần, hai lần mà tùy vào mức độ đạt được và
những vướng mắc cần tháo gỡ để tạo điều kiện cho nhiều giáo viên được trãi nghiệm,
cùng nhau chia sẻ khó khăn, gánh vác trách nhiệm, từ đó tự bản thân họ sẽ thấy được
trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ đổi mới giáo dục. Khi dự thực hành
áp dụng chuyên đề đổi mới người dự cần bám sát vào nội dung chuyên đề đã triển
khai để nhận xét, rút kinh nghiệm đồng thời cũng phát hiện những hạn chế vướng mắc
phát sinh để kịp thời điều chỉnh.
Bên cạnh triền khai thực hành nội dung chuyên đề trong dạy học hằng ngày, tôi
còn tổ chức Hội giảng thông qua các ngày lễ lớn như ngày 20-10; 20-11; 8 -3.... tạo
nên phong trào thi đua, thúc đẩy nhanh hoạt động thực hiện đổi mới trong nhà trường.
Động viên viết sáng kiến kinh nghiệm về chuyên đề đổi mới để đúc rút thêm kinh
nghiệm, năm qua đã có 18 sáng kiến kinh nghiệm, trong đó có 3 sáng kiến kinh
nghiệm viết về vấn đề đổi mới.
2.2.9. Tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động sinh hoạt chuyên môn:
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là một hoạt động không thể thiếu trong
công tác quản lý. Đây là việc làm giúp cho người quản lý cũng như đội ngũ xác định
được mức độ thành công ban đầu và hướng phát triển của chuyên đề trong tương lai.
Khi tổ chức rút kinh nghiệm tôi đã chỉ rõ những thành công của chuyên đề để tiếp tục
phát huy và những hạn chế cần phải tiếp tục khắc phục trong qua trình áp dụng tiếp
theo.

Một chuyên đề được đánh giá tốt khi chuyên đề đó giải quyết được vấn đề khó,
vướng mắc và góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Do vậy, trong quá trình tổ chức
tổng kết, rút kinh nghiệm tôi không quên nhấn mạnh hướng phát triển và đích cần đạt
cho mỗi chuyên đề trong thời gian tới.
* Kết quả đạt được:
Trong một năm qua, sau khi áp dụng các biện pháp chỉ đạo đổi mới sinh hoạt
chuyên môn tôi thấy những biện pháp trên có hiệu quả cao. Chất lượng đội ngũ
chuyển biến tốt về áp dụng các nội dung đổi mới giáo dục. Kỹ năng giao tiếp giữa
giáo viên - học sinh, học sinh – học sinh thân thiện hơn; Vận dụng TT30/2014 về
đánh giá học sinh đúng hướng, bước đầu đã đi vào chiều sâu; Cách chia sẻ trong sinh
hoạt chuyên môn đã có hướng tích cực, thói quen xoáy sâu vào nhận xét cách dạy của
20


giáo viên đã được dần xóa bỏ, trong dự giờ giáo viên đã biết tập trung quan sát hoạt
động học của học sinh. Nhìn chung việc tiếp cận đổi mới đã đi đúng hướng, chuyển
biến tích cực trong toàn đội ngũ, góp phần vào nâng cao chất lượng đội ngũ cũng như
chất lượng giáo dục.
Chất lượng một số kỹ năng của đội ngũ qua áp dụng những đổi mới trong
sinh hoạt chuyên môn:
Thời gian

Trình độ giáo viên
Đại học

Cao đẳng

Sử dụng kỹ năng chia
sẻ trong SHCM
T. thống

Đổi mới

Kỹ năng vận dụng mô hình dạy học
VNEN ở mức độ 1
Tốt
Khá
TB

Tháng
16/24
8/24
24
0
0
(100%)
(0%)
8/2014
Tháng
16/24
8/24
18
6
2
(75%)
(25%)
(8,3%)
1/2015
Tháng
16/24
8/24

4
20
5
(16,6 %)
(83,3%)
(20,8%)
5/2015
Chất lượng đội ngũ cuối năm so với năm trước:
Năm học

2013 – 2014
2014 - 2015

Xếp loại năng lực sư phạm
Tốt
Khá
SL
%
SL
%
17/23
20/23

73,9
87,0

6/23
3/23

26,1

13,0

0

0

5

17

(20,8%)

(70,8%)

8

11

(33,3%)

(45,8%)

Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp
Xuất sắc
Khá
SL
%
SL
%
17/23

20/23

73,9
87,0

6/23
3/23

26,1
13,0

GVDG
cấp
huyện
10
13

Chất lượng mũi nhọn so với năm trước:
Năm học
2013 - 2014

Hội thi
TNNT
HKPĐ

2014 - 2015

Cấp huyện
1 giải nhất, 4 giải nhì, 6
giải ba; đồng đội 1 giải ba,

1 giải KK
3 giải nhất, 2 giải nhì, 3
giải ba

Olympic
Tiếng Anh

1 giải nhì, 1 giải ba

Tiếng Anh qua
mạng
Năng khiếu TA
HKPĐ

1 giải nhì, 3 giải ba, 1 giải
KK
Giải ba
2 giải nhất, 2 giải nhì, 2
giải ba; 2 giải ba đồng đội,
toàn đoàn xếp thứ ba.

Cấp tỉnh
1 giải ba đồng
đội, 1 giải ba cá
nhân
1 huy chương
vàng, 1 huy
chương đồng

Cấp Quốc gia


2 giải ba

1 giải KK

1 huy chương
vàng đồng đội
21


Kể chuyện Bác
Hồ
GVCNG
GVDG

Đạt danh hiệu
Đạt danh hiệu
Đạt danh hiệu

Chất lượng học sinh so với năm trước:
Năm học

Sĩ số

2013 - 2014
2014 - 2015

377
370


HK/Phẩm chất
(HT/đạt)
SL
%
377
100
370
100

Học lực
TBTL/Hoàn thành Học sinh được khen
SL
%
SL
%
377
100
297
78,8
369
100
322
87,0

22


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng, đề xuất và thể nghiệm, đề tài có ý

nghĩa, tác dụng thiết thực trong việc chỉ đạo đổi mới sinh hoạt chuyên môn nâng cao
chất lượng đội ngũ trong trường Tiểu học. Qua một năm áp dụng đã cho thấy sự
chuyển biến tích cực qua kết quả đạt được của đội ngũ trường tôi công tác.
Ý nghĩa của đề tài còn thể hiện ở một số bài học kinh nghiệm như sau:
1. Thực hiện tốt tốt công tác tuyên truyền nhằm giáo dục nâng cao nhận thức
của đội ngũ về đổi mới giáo dục gắn liền với đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
2. Chỉ đạo đội ngũ xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn phải đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn và tính khả thi, đồng thời ưu tiên những vấn đề cấp thiết.
3. Trong quá trình chỉ đạo đội ngũ thực hiện các nội dung đổi mới người quản
lý cần chú ý đến một số vấn đề cơ bản trong triển khai thực hiện đổi mới sinh hoạt
chuyên môn như: quy trình chỉ đạo, một số yêu cầu đối với đội ngũ trước yêu cầu đổi
mới.,…
4. Trước khi triền khai thực hành chuyên đề cần tổ chức cho đội ngũ tìm hiểu
về những vấn đề đổi mới trong chuyên môn. Giúp đội ngũ tiếp cận, có hiểu biết cơ
bản về nội dung đổi mới, góp phần nâng cao hơn về nhận thức, trách nhiệm của bản
thân trước nhiệm vụ đặt ra.
5. Hiệu trưởng cần trực tiếp cùng chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai
các chuyên đề, cùng tham gia sinh hoạt chuyên môn các chuyên đề đổi mới với đội
ngũ với cương vị như một thành viên trong tổ chuyên môn.
6. Ban giám hiệu cần lựa chọn và đi sâu chỉ đạo một số chuyên đề mang tính
ứng dụng đổi mới trên bình diện rộng. Cụ thể như mô hình dạy học VNEN đang được
áp dụng rộng rãi trong các trường học, mô hình này đòi hỏi sự đổi mới trong vận
dụng kỹ năng chủ trì, điều hành, chia sẻ đối với giáo viên cũng như học sinh.
7. Trong quá trình thực hiện đổi mới có nhiều vấn đề mới thường nảy sinh đòi
hỏi người quản lý phải giải quyết. Vì vậy Hiệu trưởng phải đặt ra những giả thiết và
có hướng giải quyết hợp lý về một số vấn đề thường gặp trong sinh hoạt chuyên môn.
23


8. Sau khi tổ chức chuyên đề mới qua sinh hoạt chuyên môn cần phải chỉ đạo

đội ngũ triển khai áp dụng đại trà các chuyên đề vào trong hoạt động giáo dục.
9. Sau mỗi giai đoạn, mỗi năm học cần phải tổng kết rút kinh nghiệm hoạt
động sinh hoạt chuyên môn. Đặc biệt đánh giá mức độ thành công của các chuyên đề
đổi mới, chỉ ra hướng phát triển của chuyên đề trong tương lai, tiếp tục định hướng tốt
hơn cho đội ngũ trong quá trình áp dụng.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
* Đối với cấp ngành: Phòng giáo dục cần mở một số chuyên đề đổi mới với
bình diện rộng cho đội ngũ giáo viên tiếp cận, học hỏi, áp dụng tốt hơn trong quá trình
thực hiện.
* Đối với cấp trường: Ban giám hiệu cần tập trung chỉ đạo các nội dung đổi mới
thông qua sinh hoạt chuyên môn của đội ngũ, giúp đội ngũ có hiểu biết, có quan điểm
đúng đắn về những vấn đề đổi mới. Từ đó đội ngũ có hướng đi, cách áp dụng vấn đề
đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục một cách đồng bộ, thống nhất.
* Đối với giáo viên: Cần có nhận thức đúng đắn quan điểm chỉ đạo đổi mới của
Bộ giáo dục trong lộ trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện đối với giáo dục phổ
thông. Phải xác định đúng trách nhiệm của người trực tiếp giảng dạy trước yêu cầu
đổi mới của xã hội, đặc biệt là vấn đề đổi mới của ngành đề ra. Phải xây dựng cho
mình một kế hoạch tự bồi dưỡng để thực hiện thực sự có hiệu quả những vấn đề đổi
mới đang đang đặt ra.
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo đổi mới trong sinh hoạt chuyên môn góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ của trường Tiểu học, chúng tôi đã thực hiện bước
đầu đạt hiệu quả, chúng tôi sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm tới. Kết quả đạt
được của nhà trường vẫn còn nhiều khiêm tốn song tôi xin mạnh dạn đưa ra những ý
kiến của mình để đồng nghiệp tham khảo, rất mong được góp thêm ý kiến để sáng
kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng rộng rãi trong các trường Tiểu học của bạn./.
Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp, xin chân thành cảm ơn!
Quảng Bình, ngày 23 tháng 5 năm 2015

24



25


×