Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận hoạch định ngân sách vốn dự án quán cafe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.64 KB, 26 trang )

Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
I. Giới thiệu sơ lược về dự án
-

Tên quán: MỘC

Địa điểm : đường Lữ Gia (bên hông Sân vận động Phú Thọ, gần bệnh viện Trưng Vương, trường Đại học Bách khoa Thành phố
Hồ Chí Minh, trường tiểu học Lữ Gia, Trung Tâm Giáo Dục Thường Xuyên quận 11, Siêu thị Coop Mart, ngân hàng Việt Nam Thương
Tín…)
-

-

Ngành nghề kinh doanh : cung cấp dịch vụ giải khát

-

Cơ cấu góp vốn tại thời điểm thành lập:
STT TÊN THÀNH VIÊN GÓP VỐN

TỶ LỆ GÓP VỐN

SỐ TIỀN

1

Nguyễn Thùy Trang

15%

30.000.000



2

Nguyễn Thị Thanh Thúy

15%

30.000.000

3

Đoàn Thị Việt Trinh

14%

28.000.000

4

Bùi Thị Tố Uyên

14%

28.000.000

5

Nguyễn Thị Mỹ Quyên

14%


28.000.000

6

Tô Thị Hoa Phương

14%

28.000.000

7

Nguyễn Trúc Phương

14%

28.000.000

100%

200.000.000

Tổng cộng
II. Phân tích thị trường:
1. Tình hình kinh tế Việt Nam đầu năm 2011:

1



Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Theo nhiều nhà phân tích, tình hình Việt Nam trong những tháng đầu năm 2011 rất khó khăn. Đồng tiền Việt Nam trong thời gian ngắn
đã phải phá giá hai lần, bão giá đang hoành hành, người người đi mua ngoại tệ, vàng, đời sống đã khó khăn lại càng khó khăn thêm
Bước sang năm 2011, nước ta có những thuận lợi cơ bản: Nền kinh tế tiếp tục giữ được mức tăng trưởng khá; an sinh xã hội được bảo
đảm; quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm.
Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn còn rất lớn. Trên thế giới, kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp: Những biến động về
chính trị, xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu Phi tác động làm tăng mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số loại nguyên vật
liệu cơ bản; thị trường tài chính toàn cầu, đặc biệt là khu vực đồng Euro vẫn bất ổn; lạm phát bắt đầu tăng cao ở một số nước trong khu vực vốn
là thị trường nhập khẩu quan trọng của nước ta.
Ở trong nước, kinh tế-xã hội của nước ta tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, thậm chí lớn hơn so với dự báo cuối năm
trước về lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Tăng trưởng GDP có xu hướng chậm lại, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2010; giá cả,
lạm phát, mặt bằng lãi suất tăng cao so với chỉ số lạm phát và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp; tình trạng đô la hóa và sử dụng vàng để kinh
doanh, làm công cụ thanh toán trở nên phổ biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá vàng tăng cao; dự trữ ngoại hối giảm; việc
cung cấp điện còn nhiều căng thẳng. Ngoài ra, việc rét đậm, rét hại kéo dài ở miền Bắc và Bắc Trung Bộ cũng đã gây tổn thất và tác động bất lợi
không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân.
Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới (WB) trong Báo cáo Cập nhật tình hình kinh tế khu vực Đông Á và Thái Bình Dương công bố, tăng
trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 ở mức 6,3%, chỉ số giá tiêu dung (CPI) ở mức 9,5%.
2. Triển vọng TPHCM và triển vọng ngành:
TPHCM là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục và là đầu mối giao thông quan trọng của
Việt Nam và Đông Nam Á. TPHCM gồm 19 quận, 5 huyện, diện tích 2.095,1km 2, dân số 7.162.864 người (theo kết quả điều tra dân số lúc
0 giờ ngày 1/4/2009), mật độ dân số trung bình 3.419người/km 2. Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, TPHCM chiếm 20,2% tổng sản
phẩm và 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp của cả quốc gia.
*Kinh tế:
2


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Trong hai quý đầu năm 2011, nền kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt ở mức rất cao như: tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 27,3%; tổng doanh thu du lịch tăng 17% , thu ngân sách tăng 21,17% (trong đó thu nội địa tăng tới
35,29%), tổng vốn đầu tư nước ngoài tăng 96,18%....

Đây là minh chứng cho thấy: thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường đầy triển vọng cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp dịch vụ, bán lẻ.
*Thu nhập:
GDP bình quân đầu người năm 2010 ở Hồ Chí Minh ước bằng 2.800 USD, trong khi GDP bình quân đầu người ở Hà Nội năm 2010
khoảng hơn 2.000 USD
Với mức sống cao nhất cả nước nên nhu cầu chi tiêu cho các dịch vụ của người dân thành phố Hồ Chí Minh cũng cao hơn hẳn các
khu vực khác tạo nên một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp khai thác.
*Dân số:
Dân số thành phố tăng nhanh, trong 10 năm 1999-2009 tăng 3.54%, bình quân tăng 212.000 người/ năm. Các quận 3,4,5,10,11 có mật
độ dân số trên 40.000 người/km2 trong khi các quận 2,9,12 chỉ khoảng 2.000-6000 người/km2.
Tính đến 0 giờ ngày 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 85.789.573 người, tăng 9,47 triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là
0,3%). Với dân số này, Việt Nam là nước đông dân thứ 3 ở ASEAN và thứ 13 trên thế giới, trong đó TPHCM là thành phố đông dân nhất.
Đây là vùng có mức độ độ thị hóa cao nhất với dân số thành thị chiếm đến 1/4 dân số đô thị của cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh là một
thành phố trẻ. Dân số thành phố Hồ Chí Minh cũng là dân số trẻ. Những năm qua, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo nhiều chuyển biến tích
cực về cơ cấu, chất lượng của dân số, đây là môi trường đầu tư hấp dẫn, tiềm năng đối với hầu hết các nhà đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài.
Cơ cấu dân số theo tuổi đã có sự chuyển biến theo chiều hướng hợp lý hơn. Tháp tuổi chia ra 3 phần rõ rệt : Ðáy tháp tóp lại ở độ tuổi
dưới 25, sinh sau năm 1975, đặc biệt là ở độ tuổi sinh sau 1980 (dưới 20 tuổi) giai đoạn có tỷ suất sinh giảm mạnh. Thân tháp phình ra ở

3


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
độ tuổi 25-44, sinh trong giai đoạn sau năm 1954 đến trước năm 1975, thời kỳ có tỷ suất sinh cao nhất trong gần một thế kỉ qua, có thể
xem đây là đối tượng khách hàng tiềm năng mà ngành dịch vụ có thể ngắm đến.
*Chính sách:
Thành phố đang tập trung giải quyết những khó khăn về nguồn vốn, công tác giải tỏa đền bù, đơn giản hóa thủ tục hành chính... tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất-kinh doanh. Việc mở ra các loại hình kinh doanh không còn
khó khăn và được nhà nước khuyến khích nên với loại hình kinh doanh quán cafe thì việc đăng ký sẽ dễ dàng.
Qua phân tích thị trường, chúng tôi nhận thấy TPHCM là một lựa chọn hội được các điều kiện lý tưởng về kinh tế, lượng cầu, chính

sách pháp luật…cho ý tưởng kinh doanh của chúng tôi.
3. Văn hóa cafe người Việt
Sự xuất hiện của café ở Việt Nam
Café có nguồn gốc từ phương Tây, theo người Pháp du nhập vào Việt Nam từ thời thuộc địa. Theo thời gian nó trở thành thứ thức
uống phổ biến trong cuộc sống của người dân. Ngày nay, café Việt không chỉ được biết đến về sản lượng đứng trong top đầu thế giới
mà còn tạo dựng được nét café rất riêng của người Việt.
Nét văn hóa cafe người Việt
Người Việt không coi café là thức uống nhanh, có tác dụng chống buồn ngủ như người Mỹ mà thưởng thức café như một thứ văn
hóa: nhâm nhi và suy tưởng, vừa nhấp từng ngụm nhỏ vừa đọc báo, nghe nhạc, trò chuyện cùng bạn bè, cùng đối tác làm ăn, đồng thời nó
giúp cho người với người gần nhau hơn.
Thỏa mãn món ăn tinh thần không thể thiếu, việc lựa chọn kinh doanh loại hình phù hợp văn hóa Việt, gần gũi với đời sống người
dân sẽ được thị trường chấp nhận dễ dàng hơn.
4. Nhu cầu tiêu thụ café:

4


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Quý II năm 2009, VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN đã tiến hành nghiên cứu
tiêu thụ cà phê trong nước tại hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả điều tra từ 540 gia đình, 60 người uống cà phê
tại quán và 40 quán cà phê tại Hà Nội và Tp.HCM cho thấy tiêu thụ cà phê tại cả hai thành phố đều tăng về số lượng và giá trị. Một trong
những nguyên nhân chính đó là sự nổi lên của rất nhiều quán cà phê kiểu phương Tây và thói quen thưởng thích ngày càng tăng của người
dân đối với các loại cà phê chất lượng cao.
Khảo sát này cho thấy khách hàng ở độ tuổi thanh niên và vị thành niên có mức tăng tiêu thụ cà phê nhanh nhất, cả về cà phê bột và cà
phê hòa tan. Nhóm thanh niên và trung niên có mức độ tiêu dùng cà phê cao nhất. Nhóm tuổi già tăng mức tiêu thụ rất ít và chỉ tăng lượng
tiêu thụ cà phê bột.
Xét về ngành nghề, những người làm việc nhiều về trí óc và có kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật viên tiêu thụ cà phê nhiều nhất. Mức tiêu
thụ cũng tăng mạnh ở lao động giản đơn.
Miền Nam có lượng tiêu thụ cao gấp 4 - 5 lần so với miền Bắc và miền Trung. Khảo sát ở hai thành phố lớn cho thấy, năm 2008, bình
quân một gia đình ở Tp.HCM tiêu dùng 6,1 kg cà phê/năm, cao gấp 3 lần so với ở Hà Nội. Tại Tp.HCM, cà phê được uống tại quán nhiều

hơn. Ngược lại, Hà Nội uống tại nhà nhiều hơn và có một nhóm đáng kể uống ở văn phòng.
Quanh năm, người dân Sài Gòn tiêu thụ cà phê nhiều hay ít không do thu nhập cao hay thấp. Hơn một nửa họ thường xuyên vào quán
uống cà phê trong đó lượng cà phê pha phin chiếm 61%.
Tuy nhiên ở nước ta, mức tiêu thụ mới khoảng 500gr (cà phê nhân)/người/năm trong khi mỗi người ở các nước Bắc Âu hàng năm tiêu
dùng 10 kg cà phê nhân. Các nước Tây Âu, mỗi người sử dụng 5-6 kg cà phê/năm. Với sản lượng trung bình hàng năm của ngành cà phê
Việt Nam là 900 ngàn tấn, lượng tiêu thụ nội địa vẫn dưới 10%. Chủ trương hiện nay là đẩy mạnh tiêu dùng cà phê trong, mở rộng thị
trường trong nước để hỗ trợ ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững. Như vậy tiềm năng phát triển ngành kinh doanh café là khá lớn.
Kết quả những cuộc khảo sát thị trường được nhóm thực hiện cho thấy, hiện nay nhu cầu đi uống cà phê của giới trẻ, đặc biệt là khách
hàng trong độ tuổi từ 20 - 40 tương đối lớn. Điều tra cho thấy mỗi người dân TPHCM bỏ ra số tiền cao gấp ba lần so với Hà Nội để mua cà
phê. Đây là thuận lợi lớn khi mở quán café tại TPHCM.

5


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Ở TPHCM, thói quen uống cà phê liên quan mật thiết tới nghề nghiệp, dân kinh doanh uống nhiều nhất với 26,3%, kế đến là sinh viên
học sinh, người về hưu uống ít nhất. Đây là lí do dự án quyết định thực hiện ở thành phố HCM, và tập lựa chọn địa điểm kinh doanh gần
các trường đại học.
Bảng 2: Sản lượng và tiêu thụ cà phê tại Việt Nam

Sản lượng

2005

2006

2007

2008


2009*

2010**

14.500

13.666

19.500

18.333

19.670

17.366

618

687

858

900

1064

1101

(đơn vị: nghìn bao loại 60kg)
Tiêu thụ

(đơn vị: nghìn bao loại 60kg)
Ghi chú: *: ước tính; **: dự báo; Nguồn: USDA, Vicofa, BMI,.

5. Nguyên vật liệu

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tính đến hết tháng 8, tổng khối lượng xuất khẩu cà phê đạt gần 855 nghìn tấn, kim ngạch đạt
1,23 triệu USD, giảm nhẹ 0,5% về lượng và 2,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Hiện nay, giá cà phê trong nước biến động cùng chiều với biến động giá cà phê Robusta giao dịch trên thị trường thế giới, giá cà phê
trong nước đã đạt mức cao nhất trong vòng 2 tháng qua vào ngày 29/9 theo đà tăng của giá cà phê thế giới (30.900 đồng/kg tại Đắk Lắk).
Nguồn dự trữ cà phê thế giới còn rất thấp, nên trong thời gian tới, nhiều khả năng giá cà phê sẽ dao động ở mức 1.700- 1.800 USD/tấn sẽ
kéo theo sự lên giá của cà phê trong nước.

6


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Có thế thấy, giá cà phê trong nước chịu ảnh hưởng lớn và biến động cùng chiều với giá cà phê Robusta giao dịch trên thị trường thế
giới, do vậy trong thời gian tới, cần có sự theo dõi sát các thông tin về lượng mưa từ Braxin, vì các thông tin này sẽ tác động mạnh mẽ tới
biến động giá cà phê giao dịch trên thị trường thế giới.
Đây là một khía cạnh cần xem xét trong khi thẩm định dự án này, vì thức uống chính của quán là các loại café,với tình hình giá cả trong
nước hiện nay đang tăng theo xu hướng thế giới nên sẽ đẩy chi phí nguyên liệu- café ở mức cao, cho nên thời gian thực hiện dự án đã được
xem xét kỹ. Bên cạnh đó với việc giá trong nước tăng mạnh trong thời gian này khiến nhiều hộ nông dân ở Lâm Đồng đẩy nhanh tiến độ
hái quả xanh để ngăn chặn mất cắp. Quả cà phê xanh khi đem xay sẽ khiến tỷ lệ hạt vỡ gia tăng, làm giảm chất lượng nên việc lựa chọn
nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng là khá quan trọng với chúng tôi để đảm bảo chất lượng ly café cho
khách hàng tốt nhất.
Tuy nhiên những người trồng cà phê và các nhà xuất khẩu ở Đắc Lắc nhận định giá có thể giảm trong thời gian tới khi nguồn cung dồi
dào vào tháng tới - thời điểm thu hoạch rộ, đây là có thể được lựa chọn là thời điểm để thực hiện dự án.
Ngoài ra, sự cộng hưởng tác động đồng thời của việc tăng giá xăng, chuẩn bị tăng giá điện, nước và giá cước vận tải các loại…, khiến
hàng loạt giá hàng hóa và dịch vụ có liên quan trực tiếp và gián tiếp đang đứng trước khả năng tăng giá đẩy giá đầu vào gia tăng. Tuy
nhiên trên mặt bằng tăng giá chung của các mặt hàng khác không chỉ riêng ngành dịch vụ và độ co giãn của cầu tiêu thụ café không lớn,

chúng tôi vẫn tin tưởng vào một quy mô khách hàng đủ lớn để thực hiện dự án.
III.

Yếu tố vĩ mô:

1. Đối thủ cạnh tranh
Café là một lĩnh vực đang rất được nhiều người quan tâm và đầu tư, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế với một số
lượng lớn dân cư thì số lượng quán café ở đây không phải ít .Trung bình một quận có đến hơn 200 quán café lớn nhỏ, từ café bệt, café cốc,
đến những quán coffee hạng sang. Hiện nay ở quận 11 đã có nhiều quán café, đó là những đối thủ mà chúng tôi phải đối mặt vì họ đã
có mối quan hệ lâu bền với khách hàng và có kinh nghiệm trong nghề đã lâu năm…Theo thăm dò ta có bảng sau:

7


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC

Cung cách phục vụ (Tốt)
B

Giá(Thấp)

D

C

Giá (Cao)

A

Cung cách phục vụ (Xấu)

A

Quán coffee cốc

B

Quán MỘC

C

Quán trà sữa

D

Quán dành cho người có thu nhập cao

Qua hình vẽ ta có thể thấy những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với chúng ta trên thị trường hiện nay. Đối thủ thuộc nhóm D dành cho
những người có thu nhập cao thường là những quán được trang trí khá đẹp mắt, được đầu tư nhiều, và có cung cách phục vụ tốt nhưng giá
cả cũng khá là cao. Trung bình một ly nước ở đây có giá từ 30.000 đến 50.000. So với mức thu nhập của nhân viên văn phòng thì đó
không phải là mức giá quá cao nhưng đối với sinh viên, học sinh…thì đó quả là một vấn đề.
Bên cạnh đó, đối thủ nhóm C là những quán trà sữa, nước ép … Đây là những đối thủ cạnh tranh gián tiếp với dự án của chúng ta. Nếu
các bạn chú ý thì lượng khách đến những quán này với số lượng rất là đông, số lượng quán vô cùng đông đảo (đặc biệt trên khúc đường
Nguyễn Tri Phương ) phủ rải rác khắp nơi trên địa bàn. Khách hàng chủ yếu của những quán này là sinh viên, học sinh, các cặp đang yêu.
Giá cả ở đây cũng hợp lý từ 15.000 đến 30.000. Do đó, điểm để thu hút khách ở những quán này chính là không gian và chất lượng sản
phẩm. Thế nhưng, khi đến quán này, nếu bạn là một người muốn không gian yên tĩnh, không gian để nói chuyện thì sẽ rất khó vì âm thanh
ở đây rất lớn…
8


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC

Đối thủ nhóm A là nhóm các quán lề đường, lợi thế là chi phí thấp, giá rẻ nên khách hàng chủ yếu là những sinh viên và những người
có thu nhập thấp.
Theo như khảo sát trong khu vực quanh địa điểm quán định mở cửa thì có rất ít quán café chất lượng tốt, giá cả phải chăng mà chỉ có
một số quán trà sữa. Điều này cho thấy cung còn ít. Điều đáng chú ý, địa điểm đặt quán là trung tâm của rất nhiều công ty, ngân hàng,
trường học…do đó nhu cầu sẽ rất lớn. Là sự kết hợp ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm của các quán, MỘC sẽ là một sự lựa chọn
đúng đắn và đủ sức cạnh tranh với những đối thủ của mình.
2.

Khách hàng

Chúng tôi đã hơn 500 tờ khảo sát về yếu khách hàng (trong đó có 20% là CBCNV,50% sinh viên,25% học sinh,5% yếu tố
khác ) tại 2 Công ty, 1 Ngân hàng, 10 trường Đại học và THPT như: đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Đại học Y dược, Học viện
Hành Chính, Đại học Sài Gòn…và một số địa điểm khác trên địa bàn và có số liệu về yếu tố khách hàng quan tâm và tần suất đi
quán café như sau:

Yếu tố khách hàng quan tâm

Tần suất đi café

Yêu tố

Sốlượng(người)

Tỉ lệ %

Tần suất

SL

Tỉ lệ


Không gian

152

27,1

Hàng ngày

50

8.9

Thức uống

112

20

1-3 lần /tuần

180

32.1

Giá cả

196

35


2-4lần/tháng

225

40.2

Địa Điểm

76

13,6

5-7lần/6tháng

98

17.5

Yếu tố khác

24

4,3

1-2 lần/năm

7

1.25

9


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC

Trong điều kiện MỘC có không gian cho những người muốn yên tĩnh đọc sách, xem báo hay chỉ đơn giản nói chuyện, không
10


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
gian cho những buổi tụ tập bạn bè và không gian cho những cặp uyên ương với bản nhạc nhẹ nhàng, không quá ồn ào và phù
hợp với đa số thị hiếu âm nhạc của khách hàng khi đến quán uống café và giải trí. Đặc biệt với bí quyết pha café ngon, hợp
khẩu vị của mọi khách hàng và luôn cập nhật những cách thức để pha chế café ngon nhất.Với những số liệu đã thu thập như
trên, chúng tôi có niềm tin là sẽ thu hút được một số lượng khách hàng đông đảo thành công khi mở quán trong thời điểm này.
3.

Nhà cung cấp

Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng tạo nên thành công quán, việc tạo quan hệ tốt với những nhà cung cấp chất lượng sẽ có được
những thuận lợi lớn. Qua quá trình tìm kiếm và chọn lọc hiện tại nhà cung cấp chính của chúng tôi là : Công ty Trung Nguyên.
Lí do chúng tôi lại chọn Trung Nguyên là nhà cung cấp chính:
- Thương hiệu Cà phê Trung Nguyên đã được biết đến ở khắp 63 tỉnh, thành cả nước, đồng thời có mặt ở hơn 40 quốc gia và vùng
lãnh thổ trên thế giới.
- Trung Nguyên đã tạo nên một công thức cà phê đặc biệt nhất thế giới: nguyên liệu tốt + công nghệ cao + bí quyết phương Đông
+ quan điểm mới về cà phê.
- Về nguyên liệu, Trung Nguyên chọn lọc 4 vùng nguyên liệu ngon nhất thế giới: Hạt cà phê Robusta Buôn Ma Thuột nổi tiếng nhất
Việt Nam, cà phê Ethiopia (được đánh giá là ngon nhất thế giới với khẩu vị mạnh mẽ, đậm đà hương vị cà phê nguyên gốc) ; Hạt Arabica
(thơm ngon đầy quyến rũ của vùng đất Jamaica); thương hiệu nổi tiếng của cà phê xuất khẩu hàng đầu thế giới Brazil…
Lựa chọn Trung Nguyên là nhà cung cấp chính sẽ đảm bảo cho hương vị café của quán qua pha chế đạt được hương vị thơm ngon, độc
đáo, hấp dẫn khách hàng.


IV.

Xây dựng mô hình quán café:

1. Ý tưởng đề xuất:

11


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Khách hàng mục tiêu mà quán hướng tới đó là sinh viên và những doanh nhân trong nhóm tuổi 18-35 tuổi. Tuy nhiên hiện nay số lớn
đối thủ cạnh tranh khá lớn nên quán sẽ định vị hình ảnh bằng hương vị sản phẩm lôi cuốn, phong cách phục vụ chuyên nghiệp và thân
thiện. Ở thành phố Hồ Chí Minh có nhiều mô hình quán café nhưng số lượng quán có âm hưởng nhẹ nhàng, trầm lắng còn hạn chế - đó là
mô hình chúng tôi muốn hướng tới. Trong cuộc sống xô bồ, cạnh tranh, làm việc đầy căng thẳng, con người luôn hướng tới 1 không gian
yên tĩnh để suy ngẫm, thư giãn, tìm kiếm niềm vui nhẹ nhàng bên người thân, bạn bè và quán café của chúng tôi được xây dựng trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu này.
Mật độ dân số cũng như khách hàng mục tiêu của quán tập trung chủ yếu tại quận 3, 5, 10, Tân Bình do đó địa điểm đặt quán được lựa
chọn đặt tại đường Lữ Gia, quận 11, sau lưng sân vận động Phú Thọ.
Không ồn ào náo nhiệt và không cầu kỳ “phá cách” như nhiều quán cà phê hiện nay, MỘC café cho bạn cảm giác thư giãn đích thực để
khởi đầu một ngày mới đầy cảm hứng.
Sự nhẹ nhàng, giản dị nhưng không kém phần tinh tế của không gian sẽ gây ấn tượng mạnh mẽ trong mắt mọi người. MỘC café sở hữu
diện tích rộng rãi vừa phải, sự bài trí hợp lý, quán đã tạo ra một không gian thoáng mát, phong cách rất riêng, gần gũi, thân mật đối với
những vị khách khi tới đây.
Đặc biệt, quán còn trang bị một tivi LCD với màn hình đủ lớn và kênh truyền hình K + để có thể trực tiếp những trận bóng thật hấp dẫn
cho nhưng ai thật sự đam mê môn thể thao vua này. Bên cạnh đó, quán còn có lắp đặt mạng wifi miễn phí với đường truyền tốc độ cao,
giúp khách hàng có thể vừa nhâm nhi li café vừa có thể lướt web phục vụ công việc hoặc giải trí thật tiện lợi.
2. Chiến lược phát triển
a. Chiến lược giá
Theo nghiên cứu thị trường hiện nay ,chúng tôi quyết định mức giá sản phẩm của quán sẽ từ 10.000 – 20.000. Đây là mức giá phù hợp

với túi tiền của khách hàng và phù hợp với tiêu chí của quán đó là : giá cả phải chăng bảo đảm chất lượng.
b. Chiến lược marketing
12


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC


Sản phẩm chất lượng, hợp vệ sinh, thức uống phù hợp với thị hiếu của đông đảo mọi người, mọi tầng lớp.



Phát tờ rơi quảng cáo tới các trường đại học, trung học, các công ty, bệnh viện, siêu thị và hộ dân khu vực xung quanh đó (1000 tờ

rơi phát trong tháng đầu). Mỗi tờ rơi giảm 10% cho 1 ly, nhưng không cộng gộp với nhau.


Trong tuần đầu khai trương khách hàng sẽ được giảm giá 20% trong tuần đầu tiên cho tất cả các sản phẩm.



Quảng cáo trên facebook, yahoo…. Đây là hình thức quảng cáo hiệu quả cao, tốn ít chi phí

c. Phân tích SWOT

13


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
O

- Có khách hàng tiềm năng
Ma trận SWOT

T
- Cạnh tranh với các quán cũ

- Tìm được nguồn cung cấp nguyên liệu tốt
- Mật độ dân cư cao, dân số đông
- Số lượng quán có phong cách, không gian
như MỘC còn ít

S

SO

- Sản phẩm chất lượng, ngon, hợp vệ sinh

- Thu hút khách hàng tiềm năng

- Không gian phục vụ thoáng mát, thuận tiện

- Nguồn nguyên liệu ổn định

- Giá hợp lý

- Số lượng khách hàng đến với quán đông

ST
- Khả năng cạnh tranh với các
quán vỉa hè quanh khu vực cao.


- Nhân viên vui vẻ, nhiệt tình
- Có phục vụ wifi, trực tiếp bóng đá
- Khách hàng khác nhau
W

WO

WT

- Quán mới thành lập chưa có nhiều kinh
nghiệm, chưa có nhiều khách quen

- Huy động nguồn vốn

- Học hỏi kinh nghiệm

- Địa điểm thuê mướn

Diễn giả ma trận SWOT
SO:

14


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
-Chúng tôi phát huy những điểm mạnh để nắm bắt các cơ hội như với sản phẩm chất lượng, giá hợp lý, không gian buôn bán và giao
thông thuận lợi cộng với khả năng tiếp thị, và đội ngũ nhân viên nhiệt tình gây ấn tượng tốt với người mua hàng.
ST:
- Dựa vào những lợi thế so với đối thủ về khả năng tiếp thị, nhân viên phục vụ là người góp vốn nên làm việc có trách nhiệm, vui vẻ,

nhiệt tình tạo sức mạnh trong cạnh tranh với các quán café có quy mô lớn hơn và nhỏ hơn gần khu vực của quán.
WO:
-Các doanh nghiệp mới thường thiếu vốn và cả cửa hàng của chúng ta cũng không ngoại lệ, do đó chúng tôi cũng tranh thủ sự ủng hộ
của nhà nước và các cơ hội quan của cửa hàng về khách hàng, về nhà cung cấp…làm tăng tính khả thi của dự án.
WT:
- Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, môi trường kinh doanh luôn sôi động, việc cạnh tranh với các cửa hàng khác là cơ hội cho
người kinh doanh trưởng thành trong làm ăn và củng cố thêm kinh nghiệm.
3. Hoạch định dòng tiền
3.1.Đầu tư ban đầu:
a. Chi phí đặt cọc tiền nhà ban đầu:
Chúng tôi sẽ kí hợp đồng thuê một quán ngôi nhà cấp 4 với diện tích 80m 2 trong 5 năm và sửa chữa lại theo yêu cầu của quán với tiền
thuê mặt bằng là 8 triệu/tháng, yêu cầu đặt cọc trước 6 tháng tương đương với khoản tiền là 48.000.000 đồng, khoản tiền này sẽ được thu
hồi lại sau khi thanh lý hợp đồng thuê nhà sau 5 năm, mỗi năm giá thuê sẽ tăng 10%/ năm.
a. Chi phí thuê, sửa chữa quán (ĐVT: đồng)

15


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
HẠNG MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ TÍNH

Sơn trang trí

1

Khoán trọn gói


20,000,000

20,000,000

Bồn rửa chén

1

Cái

1,000,000

1,000,000

Vòi nước

4

Cái

80,000

320,000

Đèn huỳnh quang Phillips

5

Cái


160,000

800,000

Bảng hiệu, hộp đèn

1

Bộ

1,200,000

1,200,000

Quạt

6

Cái

250,000

1,500,000

Cây cảnh

6

Cây


350,000

2,100,000

500,000

7,000,000

Hệ thống điện

ĐƠN GIÁ

Tổng cộng

THÀNH TiỀN

33,920,000

c. Chi phí đầu tư ban đầu:
STT

HẠNG MỤC

SỐ LƯỢNG

ĐƠN VỊ TÍNH

ĐƠN GIÁ


THÀNH TiỀN

1.

Bộ bàn ghế

1.1.

Bàn gỗ

30

Cái

200,000

6,000,000

1.2.

Ghế gỗ

150

Cái

120,000

18,000,000


1.3.

Tủ quầy hàng

1

Cái

5,000,000

5,000,000

1.4.

Ghế ngồi quầy

2

Cái

250,000

500,000

Tổng cộng

29,500,000

16



Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
2.

Trang thiết bị

2.1.

Tủ lạnh Sharp 555l

1

Cái

10,000,000

10,000,000

2.2.

Máy làm kem tươi ALASKA

1

Cái

39,500,000

39,500,000


2.3.

Máy ép trái cây Panasonic

1

Cái

1,379,000

1,379,000

2.4.

Máy xay sinh tố Panasonic

1

Cái

1,279,000

1,279,000

2.5.

Loa

1


Cái

4,299,000

4,299,000

2.6.

Amply

1

Cái

4,199,000

4,199,000

2.7.

Đầu máy DVD Sony

1

Cái

1,690,000

1,690,000


2.8.

Tivi LCD Panasonic 37"

1

Cái

9,000,000

9,000,000

2.9.

Bình nấu nước siêu tốc

2

Cái

279,000

558,000

2.10. Bình thủy điện

2

Cái


899,000

1,798,000

2.11. Thùng đựng đá

2

Cái

100,000

200,000

2.12. Kệ đựng ly

2

Cái

1,000,000

2,000,000

2.13. Thiết bị wifi và truyền hình cáp

2

Bộ


500,000

1,000,000

Tổng cộng

76,902,000

3.

Vật dụng

3.1.

Ly đá

50

Cái

5,000

250,000

3.2.

Ly café

30


Cái

15,000

450,000

3.3.

Ly sinh tố

30

Cái

17,000

510,000

3.4.

Ly kem

20

Cái

20,000

400,000


17


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
3.5.

Tách café

20

Cái

20,000

400,000

3.6.

Dĩa lót tách

20

Cái

10,000

200,000

3.7.


Dĩa nhỏ

20

Cái

12,000

240,000

3.8.

Dĩa trung

20

Cái

19,000

380,000

3.9.

Thìa khuấy lớn

15

Chục


15,000

225,000

3.10. Thìa khuấy nhỏ

15

Chục

10,000

150,000

3.11. Phin café lớn

5

Cái

50,000

250,000

3.12. Phin café nhỏ

20

Cái


15,000

300,000

3.13. Khay

3

Cái

100,000

300,000

3.14. Cuốn menu

5

Cuốn

Tổng cộng

50,000

250,000
4,305,000

TỔNG CỘNG

110,707,000


d. Chi phí đăng ký kinh doanh: 5.000.000 đồng
3.2.Hoạch định chi phí hoạt động:
a. Chi phí thuê nhân công
STT

HẠNG MỤC

Thành tiền

18


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Năm 1

Năm 2

Năm 3

Năm 4

Năm 5

1

NV bảo vệ

60,000,000


63,000,000

66,150,000

69,457,500

72,930,375

2

NV phục vụ kiêm pha chế

252,000,000

264,600,000

277,830,000

291,721,500

306,307,575

TỔNG CỘNG

312,000,000

327,600,000

343,980,000


361,179,000

379,237,950

Quán dự kiến thuê :
-

2 bảo vệ chia 1 ngày thành 2 ca với chi phí tiền lương là 2.500.000/tháng/người

- 7 thành viên góp vốn mở quán cũng sẽ chia thành 2 ca vừa làm phục vụ kiêm pha chế và quản lý quán với chi phí tiền lương là
3.000.000/tháng/người
-

Sau mỗi năm quán lại tăng 5% lương một lần

b. Chi phí điện, nước, cước internet và cáp tivi:

Bảng giá nước (đồng/m3)

Bảng giá điện (ĐVT:đồng)
0 -100 KW

1.242

101-150 KW

1.304

151-200 KW


1.651

201-300 KW

1.788

301-400 KW

1.912

12.000

Bảng giá internet + truyền hình cáp
380.000 đồng/ tháng

19


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
401KW trở lên

1.962

Chi phí điện, nước, cước internet và truyền hình cáp một năm:

Chi phí

Chi phí 1 tháng

Chi phí 1 năm


Điện

1.426.750

17,121,000

Nước

1.200.000

14,400,000

380.000

4,560,000

Internet + cáp tivi
Tổng cộng

3,006,750

36,081,000

c. Chi phí dự phòng mỗi năm: ước tính 5.000.000 đồng/năm

d. Chi phí thuê nhà:
Mỗi tháng là 8 triệu đồng, dự kiến chi phí thuê nhà tăng 10%/ năm.
NĂM


1

2

3

4

5

CHI PHÍ

96,000,000

105,600,000

116,160,000

127,776,000

140,553,600

20


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
e. Chi phí nguyên vật liệu:
Vì lượng người uống café sẽ không bị ảnh hưởng bởi yếu tố thời điểm hoặc thời tiết nên giả định rằng lượng nguyên vật liệu trong các
tháng của một năm là như nhau. Và chi phí nguyên vật liệu từ năm thứ hai trở đi sẽ bằng 59.6% so với doanh thu hằng năm.
Nhu cầu nguyên vật liệu của 1 năm là như sau:

NGUYÊN VẬT LIỆU

ĐVT

ĐƠN GIÁ

SỐ LƯỢNG

CHI PHÍ 1 NĂM

Cà phê Trung Nguyên

kg

80,000

4

115,200,000

Đường

kg

23,000

5

41,400,000


Sữa

lon

16,000

20

115,200,000

Cam

kg

18,000

5

32,400,000

Táo

kg

35,000

2

25,200,000


Dâu tây

kg

30,000

4

43,200,000

Dưa hấu

kg

8,000

3

8,640,000

Cà rốt

kg

14,000

2

10,080,000


Cà chua

kg

8,000

3

8,640,000

Ổi

kg

9,000

2

6,480,000

Bưởi

kg

10,000

3

10,800,000




kg

27,000

3

29,160,000

Mãng cầu

kg

20,000

2

14,400,000

Sa bô chê

kg

16,000

2

11,520,000


Đu đủ

kg

17,000

2

12,240,000

21


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Chanh

kg

17,000

2

12,240,000

Xoài

kg

25,000


2

18,000,000

Dừa

trái

7,000

13

32,760,000

Chanh muối

kg

35,000

0.5

6,300,000

Trà gừng

gói

1,000


6

2,160,000

Lipton

gói

2,500

18

16,200,000

Nước khoáng

chai

7,000

20

50,400,000

Nước suối

chai

3,000


15

16,200,000

Bột kem

kg

10,000

8

28,800,000

Sữa tươi

lít

23,000

2

16,560,000

Ca cao

kg

70,000


0.5

12,600,000

Ốc quế

cái

500

30

5,400,000

Nước ngọt

chai

6,000

10

21,600,000

Ly nhựa

bịch

15,000


2

10,800,000

Ống hút

bịch

2,000

10

7,200,000

Đá

bao

15,000

5

27,000,000

TỔNG CỘNG

768,780,000

f. Khấu hao
Căn cứ để tính khấu hao dựa trên các tài sản đầu tư ban đầu và qua các năm để nâng cấp quán, các trang thiết bị sẽ được khấu hao theo

phương pháp tuyến tính cố định, công cụ dụng cụ và bàn ghế sẽ được khấu hao tuyến tính cố định trong 2 năm. Có 2 thiết bị sẽ được tính

22


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
khấu hao là tủ lạnh và máy làm kem tươi, tủ lạnh khấu hao trong 5 năm, máy làm kem tươi khấu hao trong 10 năm. Sau đây là bảng tổng
hợp khấu hao qua các năm của dự án:
THIẾT BỊ

1

2

Tủ lạnh

2.000.000

3

2.000.000

2.000.000

4

5

2.000.000


2.000.000

Máy làm kem tươi

3.950.000

3.950.000

3.950.000

3.950.000

3.950.000

TỔNG CỘNG

5.950.000

5.950.000

5.950.000

5.950.000

5.950.000

Sau 5 năm hoạt động, dự kiến tủ lạnh sẽ bán lại được 4.000.000 đồng, còn máy làm kem tươi sẽ bán được 20.000.000 đồng. Với mức thuế
TNDN là 25%:
 Giá trị thanh lý của tủ lạnh là:


3,000,000 đồng

 Giá trị thanh lý của máy làm kem tươi là:

3.3.

19,937,500 đồng

Hoach định doanh thu

Giả sử doanh thu năm 2 tăng 15% so với năm 1, năm thứ 3 tăng 20% so với năm 2, năm 4 tăng 30% so với năm 3 và năm thứ 5 tăng
10% so với năm 4.

MÓN
I.

ĐVT

ĐƠN GIÁ

SỐ LƯỢNG BÁN DOANH THU MỘT
1 NGÀY
NĂM

Đồ uống
Café nóng

Tách

8,000


20

57,600,000

23


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC
Café đá

Ly

10,000

50

180,000,000

Tách

9,000

20

64,800,000

Café sữa đá

Ly


12,000

40

172,800,000

Bạc xỉu

Ly

12,000

10

43,200,000

Ca cao sữa nóng

Ly

12,000

5

21,600,000

Ca cao sữa đá

Ly


13,000

5

23,400,000

Cam

Ly

12,000

10

43,200,000

Táo

Ly

14,000

3

15,120,000

Dâu tây

Ly


14,000

8

40,320,000

Dưa hấu

Ly

12,000

Cà rốt

Ly

13,000

3
3

Cà chua

Ly

13,000

3


14,040,000

Ổi

Ly

13,000

3

14,040,000

Bưởi

Ly

13,000

3

14,040,000

Cà chua

Ly

10,000

5


18,000,000



Ly

12,000

15

64,800,000

Mãng cầu

Ly

11,000

3

11,880,000

Dâu tây

Ly

12,000

10


43,200,000

Café sữa nóng

II.

III.

Nước ép

12,960,000
14,040,000

Sinh tố

24


Lập dự án kinh doanh quán café MỘC

IV.

Sa bô chê

Ly

10,000

4


14,400,000

Đu đủ

Ly

10,000

4

14,400,000

Xoài

Ly

10,000

4

14,400,000

Dừa

Ly

12,000

4


17,280,000

Chanh muối

Ly

8,000

5

14,400,000

Trà gừng

Ly

8,000

3

8,640,000

Lipton nóng

Ly

8,000

3


8,640,000

Lipton đá

Ly

10,000

6

21,600,000

Chanh tươi

Ly

8,000

6

17,280,000

Dừa tươi

Ly

13,000

10


46,800,000

Nước khoáng

Chai

9,000

20

64,800,000

Nước suối

Chai

6,000

15

32,400,000

Nước ngọt các loại

Lon

9,000

10


32,400,000

Ly lớn

10,000

10

36,000,000

Ly nhỏ

6,000

15

32,400,000

Ốc quế

5,000

25

45,000,000

363

1,289,880,000


Nước giải khát các loại

Kem tươi

TỔNG CỘNG

V.

Đánh giá tài chính

25


×