Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

sang kien kinh nghiem kham pha khoa hoc2018 moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.33 KB, 26 trang )

TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN …………..
Đơn vị: Trường Mầm Non Thanh Sơn
Mã số: ................................
(Do HĐCNSK ghi)

SÁNG KIẾN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5 – 6 TUỔI THAM GIA
TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC”

Người thực hiện: Đào Thị Trinh Nữ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ
môn: ............................................................................
- Lĩnh vực khác:
.............................................................................. 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh
 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2018 - 2019




TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN ……………………..
Đơn vị: Trường Mầm Non Thanh Sơn

SÁNG KIẾN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5 – 6 TUỔI THAM GIA
TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC”

Người thực hiện: Đào Thị Trinh Nữ
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục 
- Phương pháp dạy học bộ môn:
……………………………………….............................
- Lĩnh vực khác: ............................................................ 
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh
 Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2018 - 2019


MỤC LỤC

STT Nội dung

Trang

1

Mục lục

1

2

Danh mục chữ cái viết tắt


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1.
………………………………………………………………………………...
2.
………………………………………………………………………………...
3.
………………………………………………………………………………...


THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5 – 6 TUỔI THAM GIA
TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Phát triển thẩm mỹ
- Họ và tên: Đào Thị Trinh Nữ


Nam (nữ): Nữ

- Trình độ chuyên môn: Trung cấp sư phạm mầm non
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên – Trường mầm non Thanh Sơn
- Điện thoại: 0326934963 Email:
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): …………………………………...……
4. Đồng tác giả (nếu có)
- Họ và tên: ……………........................…….. Nam (nữ): .............................
- Trình độ chuyên môn: …...........................................................................…
- Chức vụ, đơn vị công tác: …....................................................................….
- Điện thoại: ……........……….. Email: ......................................................…
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến (%): ............................................................


TÊN SÁNG KIẾN: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 5 – 6 TUỔI THAM GIA

TÍCH CỰC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC”
PHẦN MỞ ĐẦU

- Không gian: Trường MN Bảo Quang
- Thời gian: Từ tháng 8/ 2018 đến nay
Trên thực tế KPKH là một môn học phổ biến của lứa tuổi mầm non. Đây là một
môn khoa học đòi hỏi giá viên cần truyền tải đến trẻ lượng kiến thức khá lớn. Đồng
thời cân có sự phối hợp giữa cô và trẻ trong các hoạt động. Vì vậy giáo viên là
người phải tạo cho trẻ sự hứng thú. Đa số các tiết học KPKH trẻ thường trò chuyện
với cô, ít tham gia hoạt động hay trẻ có thể tư duy trả lời câu hỏi của cô nên mức độ
tập trung của cháu không nhiều, cháu dễ bị nhàm chán. Từ thực trạng việc cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh trong các hoạt động giáo dục hiện nay từ đó tìm
ra một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả tối đa việc cho trẻ
khám phá môi trường xung quanh tích cực hoạt động hơn. Các giải pháp nhăm

nâng cao hiệu quả cho trẻ khám phá môi trường xung quanh thông qua các hoạt
động đã góp phần không nhỏ giúp trẻ phát triển nhận thức toàn diện.
Qua đề tài nghiên cứu tôi đã có những định hướng phù hợp trong công tác
thiết kế các hoạt động giáo dục trẻ. Đặc biệt là hoạt động cho trẻ khám phá môi
trường xung quanh.
2. Lý do chọn giải pháp
Lứa tuổi mầm non là thời kỳ nhạy cảm với những hiện tượng tự nhiên bên ngoài,
trẻ thích tò mò tìm hiểu với những cái mới lạ, hay những hiện tượng xảy ra hàng
ngày xung quanh trẻ. Nhưng trên thực tế hiện nay các tiết học khám phá khoa học
còn nhiều hạn chế các tiết dạy phần lớn còn thụ động, rập khuôn theo gợi ý hướng
dẫn của chương trình nên trẻ chưa hứng thú học tập. Vì thế tôi đã và luôn ý thức
tầm quan trọng của việc dạy trẻ khám phá môi trường xung quanh giúp trẻ hứng
thú và tích cực tham gia hoạt động hơn
Trong các hoạt động cho trẻ làm quen, tìm hiểu xung quanh tôi đã sử dụng
nhiều biện pháp như sử dụng những hình ảnh trên pownpoint, cho trẻ quan sát một
đoạn video, tranh ảnh, đồ dùng...nhưng hiệu quả trên trẻ chưa cao, nhiều trẻ còn
lúng túng , khả năng ghi nhớ còn thấp


Khám phá khoa học là một nội dung cơ bản trong chương trình giáo dục mầm non
có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển khả năng nhận thức, phát
triển các giác quan, kích thích nhu cầu, hứng thú và nhận thức của trẻ. Khi trẻ được
tham gia các hoạt động khám phá khoa học sẽ góp phần vào việc giải quyết các
mục tiêu đặt ra trong lĩnh vực phát triển nhận thức, đáp ứng nhu cầu ham hiểu biết,
tích cực tìm tòi, khám phá, trải nghiệm của trẻ.
Gần đây việc cho trẻ tham gia hoạt động khám phá khoa học đã có những đổi mới.
Giáo viên mạnh dạn lựa chọn những đề tài, nội dung khám phá mới so với những
đề tài quen thuộc trước đây. Đã có sự chú trọng nhất định trong việc tổ chức cho trẻ
quan sát, thực hành, trải nghiệm. Tuy vậy quá trình khám phá khoa học vẫn còn
những mặt hạn chế, thể hiện rõ nhất là việc giáo viên còn ôm đồm nhiều nội dung

trong một hoạt động, cung cấp kiến thức nặng hơn so với trẻ đồng thời tạo cơ hội
cho trẻ tham gia hoạt động tìm tòi, khám phá và chưa thực sự chú trọng tới việc
hình thành các kỹ năng nhận thức cho trẻ. Mặt khác điều kiện cơ sở vật chất, các
dụng cụ cho trẻ thực hành trải nghiệm cũng còn hạn chế mặt dù hàng năm cũng
được Ban giám hiệu đầu tư bổ sung nguyên vật liệu tổ chức cho trẻ khám phá khoa
học chưa được phong phú.
Hoạt động khám phá khoa học đa số giáo viên đều cho là một hoạt động khó so với
các môn học khác, vì đòi hỏi phải có sự đầu tư về đồ dùng, phương pháp, hình thức
tổ chức và hệ thống kiến thức phải mang tính khái quát nên giáo viên đôi lúc chưa
thực sự đầu tư cho hoạt động một cách có hiệu quả. Qua dự giờ đồng nghiệp một số
hoạt động khám phá khoa học bản thân tôi nhận thấy còn hạn chế nhiều về đồ dùng
cho trẻ thực hành trải nghiệm. Giáo viên chưa phát huy được tính tích cực chủ động
của trẻ, rất ít trẻ được tham gia phát biểu trong một câu hỏi mà giáo viên đặt ra,
những trẻ còn lại thường chỉ ngồi thụ động và làm cho trẻ không tập trung chú ý
nên rất khó đánh giá khả năng nhận thức và kỹ năng của trẻ. Nếu không có sự đầu
tư về đồ dùng đồ chơi thì trẻ ít được tham gia trải nghiệm từ đó các hoạt động
không gây được hứng thú tích cực cho trẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động khám phá khoa học tôi đã
nghiên cứu, tìm ra một số biện pháp nhằm giúp trẻ tích cực tham gia vào hoạt động
để trẻ hình thành cho trẻ những kỹ năng cần thiết làm tiền đề cho trẻ phát triển khả
năng nhận thức sau này. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tôi mạnh dạn lựa chọn đề
tài “ Một số biện pháp giúp trẻ 5 – 6 tuổi tham gia tích cực hoạt động khám phá
khoa học” để nghiên cứu và vận dụng vào trong lớp học của mình với mục đích tìm


hiểu, nghiên cứu, vận dụng nhiều phương pháp, hình thức để hướng dẫn tìm hiểu
về thế giới xung quanh đạt hiệu quả.
33. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi áp dụng: Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của trường mầm non Bảo Quang
- Giới hạn lĩnh vực : Phát triển nhận thức

- Đối tượng nghiên cứu : Lớp lá 1
4. Mục đích nghiên cứu
a. Về cơ sở lý luận
Khoa học không chỉ là kiến thức mà còn là quá trình hay con đường tìm hiểu, khám
phá thế giới vật chất. Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá tự
nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tích cực tham gia hoạt động
thăm dò, tìm hiểu thế giới tự nhiên. Ở giai đoạn này, giáo viên không nhất thiết
phải dạy hoặc giải thích những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ
suy nghĩ nhiều hơn về những gì chúng nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan
sát, xem xét, phỏng đoán các sự vật, hiện tượng xung quanh và thảo luận, chia sẻ
điều trẻ nhìn thấy, điều trẻ nghĩ hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc.
Các quá trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ cần được trau dồi khi trẻ
thăm dò, khám phá thế giới là: Quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, thử nghiệm,
phỏng đoán, suy luận...Giáo viên cần chủ động, linh hoạt tạo cơ hội cho trẻ thực
hành các kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán, thử nghiệm, thảo luận...cho
phù hợp với tình huống của hoạt động cụ thể. (Hướng dẫn tổ chức thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo 5-6 tuổi – Tác giả: TS. Trần Thị Ngọc
Trâm; Ts. lê Thu Hương; PGS. TS. Lê Thị Ánh Tuyết)
Khả năng nhận thức của trẻ phát triển thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá,
quan tâm đến môi trường xung quanh. Điều đó tạo nên sự tò mò, ham hiểu biết tự
nhiên của trẻ. Thông qua những câu hỏi về môi trường xung quanh, trẻ lĩnh hội
được các kỹ năng tư duy, quan sát, so sánh, phân loại, dự đoán…), từ đó hình thành
các khái niệm và biết cách giải quyết các vấn đề.
Cho trẻ khám phá khoa học nhằm mục đích: Tạo hứng thú, kích thích tính tò mò tự
nhiên của trẻ về thế giới xung quanh. Giúp trẻ nhận thức rằng, mọi sự vật luôn có
sự thay đổi và sự thay đổi này liên quan với nhau, khuyến khích trẻ suy nghĩ độc
lập, tưởng tượng và sáng tạo. Phát triển ở trẻ cảm xúc và có thái độ thân thiện, gần


gũi với môi trường xung quanh, có mong muốn tham gia cải tạo môi trường xung

quanh. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc trẻ miêu tả và giải thích những gì
khám phá được. Giúp trẻ biết liên hệ những gì đã biết với những điều mới lạ.
b. Về thực tiễn
Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá xung quanh, khám phá tự
nhiên. Khám phá khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tích cực tham gia hoạt động
thăm dò, tìm hiểu xã hội, tìm hiểu về thế giới tự nhiên. So với “Làm quen” thì
“Khám phá” bao gồm các hoạt động đa dạng, tích cực hơn; nội dung khám phá
cũng phong phú sâu sắc hơn. Giáo viên không nhất thiết phải dạy hoặc giải thích
những kiến thức khoa học cho trẻ mà chủ yếu là giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về
những gì chúng nhìn thấy và đang làm, kích thích trẻ quan sát, xem xét, phỏng
đoán các sự vật, hiện tượng xung quanh và thảo luận, chia sẻ điều trẻ nhìn thấy,
điều trẻ nghĩ hoặc điều còn băn khoăn, thắc mắc.
Khả năng nhận thức, sáng tạo của trẻ sẽ ngày càng phát triển thông qua việc tiếp
xúc trực tiếp hoặc gián tiếp hay tìm hiểu, khám phá, quan tâm đến mọi vật xung
quanh như xon người, xã hội, cây cối, thiên nhiên,.... qua đó giúp trẻ nhận ra rằng,
mọi sự vật luôn có sự thay đổi và liên quan với nhau, động viên trẻ suy nghĩ độc
lập, tưởng tượng và sáng tạo. Đồng thời thông qua việc trẻ miêu tả và giải thích
những gì khám phá được thì cũng phát triển thêm cho trẻ về khả năng diễn dạt bằng
lời những gì trẻ muốn thể hiện. Khám phá còn giúp trẻ hiểu thêm mối liên hệ
những gì đã biết với những điều mới lạ.
Nhà trường đều bổ sung cơ sở vật chất, sơn sữa đồ dùng đồ chơi, mua sắm thêm
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của cháu ở trường mỗi năm, giáo viên có sưu
tầm nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi bổ sung thêm vào trong các góc chơi,
tuy nhiên cũng chưa đáp ứng đầy đủ để tạo môi trường cho trẻ được hoạt động tích
cực vì còn thiếu so với số trẻ, có những trẻ không được tham gia vào mà chỉ đứng
nhìn và theo dõi các bạn hoặc không tập trung chú ý làm cho hoạt động chưa mang
lại hiệu quả cao.
Tuy soạn giảng cho hoạt động khám phá khoa học có đầu tư, có sự chú trọng nhất
định trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ nhưng vẫn còn hạn chế. Có
những đề tài giáo viên cần phải đầu tư suy nghĩ và thiết kế sao cho phù hợp với trẻ

ở lớp nên đôi lúc giáo viên chuẩn bị về đồ dùng, phương pháp và hình thức tổ chức


chưa đầy đủ, từ đó trong các hoạt động trẻ còn thụ động chưa được tích cực hứng
thú tìm tòi, khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.
Tuy có ứng dụng công nghệ thông tin, cố gắng tham gia học tập các lớp sử dụng
giáo án điện tử trên powerpoint, tham khảo trên internet và có ứng dụng vào tiết
dạy trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động khám phá khoa học nói
riêng nhưng khả năng của giáo viên còn hạn chế nên đầu tư những tiết học ứng
dụng công nghệ thông tin chưa phong phú như: Hình ảnh, âm thanh, tiếng động
chưa rõ, chưa mang tính chất động để gây sự chú ý cho trẻ.
Khám phá khoa học là môn học có tầm quan trọng đối với trẻ 5-6 tuổi vì qua hoạt
động này hình thành cho trẻ các kỹ năng tư duy, quan sát, so sánh, phân loại, dự
đoán, thử nghiệm, thảo luận. Giúp trẻ tiếp thu kiến thức vững vàng khi vào lớp một.
Từ những mặt hạn chế trên tôi muốn thực hiện các giải pháp đã có và chỉ thay thế
một phần để áp dụng ở đơn vị nhằm giúp cho trẻ tích cực tham gia vào hoạt động
khám phá khoa học nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
PHẦN NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT, ĐÃ CÓ
Tôi thấy rằng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của cháu còn hạn chế, giáo viên
có sưu tầm nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi bổ sung thêm vào trong các góc
chơi, tuy nhiên cũng chưa đáp ứng đầy đủ. Soạn giảng cho hoạt động khám phá
khoa học có đầu tư, có sự chú trọng nhất định trong việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho trẻ nhưng vẫn còn hạn chế. Các lớp sử dụng giáo án điện tử trên
powerpoint, tham khảo trên internet và có ứng dụng vào tiết dạy nhưng khả năng
đầu tư những tiết học ứng dụng công nghệ thông tin chưa phong phú như: Hình
ảnh, âm thanh, tiếng động chưa rõ, chưa mang tính chất động để gây sự chú ý cho
trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Sân trường nắng chưa có bóng mát để tổ chức trẻ chơi ngoài
trời nên hạn chế nhiều trong việc cho trẻ thực hành, trải nghiệm.Một số trẻ mới đến

lớp lần đầu nên còn hạn chế và số trẻ rất nhút nhát khi tham gia hoạt động Các thiết
bị dạy học, giáo cụ trực quan phục vụ cho quá trình khám phá chưa phong phú, hấp
dẫn về chủng loại, màu sắc, chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ.Bản thân chưa
mạnh dạn xây dựng các hoạt động khám phá vào kế hoạch hoặc nếu có xây dựng
thì còn mang tính hình thức, khuôn khổ, gò bó.


Thuận lợi :
2. Khó khăn :
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp mới
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp mới
Giải pháp 1: Xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ khám phá khoa học.
- Phạm vi: Lớp lá 1- Trường MN Bảo Quang
- Thời gian: Từ tháng 8/2018 đến nay
- Nội dung:
a. Để xây dựng môi trường cho trẻ hoạt động ngoài các góc chơi khác tôi đặc biệt
chú ý bố trí góc cho trẻ khám phá khoa học. Tôi tạo nên góc cho cháu khám phá
với những vật liệu: bình tưới, dụng cụ chứa nước, đong nước, chai trong suốt, vỏ
trai, vỏ sò, các vật nổi hoặc chìm trong nước, một vài chất tan hoặc không tan trong
nước, bột màu, phễu, rây...và tôi sẽ thay đổi cho phù hợp với từng chủ đề. Sưu tầm
những chất liệu khác nhau từ cuộc sống như: Vải, túi ni lông, giấy báo, nam châm,
các đồ dùng làm bằng gỗ, kim loại...
Tôi còn khuyến khích trẻ cùng tham gia tổ chức môi trường, bằng cách trò chuyện,
gợi mở những ý tưởng để kích thích sự tò mò của trẻ.
* Ví dụ: Như với chủ đề " Bản thân", "gia đình" tôi cùng trẻ chuẩn bị một số đồ
dùng với các chất liệu, nặng nhẹ khác nhau như: Đồ dùng với chất liệu bằng nhựa,
gỗ, kim loại để trẻ có thể thử nghiệm vật nổi vật chìm, chai trong suốt, bột màu,
phiễu để trẻ có thể tự mình đong nước hoặc pha nước với bột màu mà trẻ thích…

Tôi sắp xếp, bố trí các đồ dùng, phương tiện khoa học, có tính mở kích thích trẻ
khám phá. Các đồ dùng, đồ chơi. phương tiện tôi luôn bổ sung, thay thế và để ở vị
trí giúp trẻ dễ lấy, dễ cất. Những đồ dùng nặng được đặt trên mặt sàn, những đồ
dùng gồm nhiều bộ phận cần được để theo bộ với nhau. Lựa chọn cái để ở khu vực
khám phá khoa học, cái để ở ngoài trời chỗ chơi cát, nước...Việc bố trí tranh, ảnh,
sản phẩm của trẻ sau các hoạt động khám phá luôn đảm bảo tính thẩm mĩ và mang
tính mở, tạo sự mới mẻ, hấp dẫn, kích thích trẻ hoạt động.


Khuyến khích trẻ tự mình giải quyết các nhiệm vụ đặt ra bằng cách cho phép trẻ tự
quan sát, so sánh, phân loại, sắp sếp các đối tượng.
- Luôn tạo cho trẻ thời gian để trẻ khám phá môi trường một cách đầy đủ nhất, sau
đó yêu cầu trẻ tự dọn dẹp những thứ mình đã dùng vào đúng chỗ quy định. Tổ chức
các hoạt động khám phá khoa học tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung, đồ dùng chuẩn
bị để tổ chức hoạt động khám phá khoa học theo nhóm, cá nhân, theo lớp. Các hoạt
động được tiến hành như các trò chơi để gây hứng thú, qua đó trẻ khám phá "Học
qua chơi". Hiệu lệnh của trò chơi cần rõ ràng, dứt khoát, ngắn gọn. Đặc biệt cần tôn
trọng ý kiến phát hiện của trẻ.
Môi trường bên ngoài tôi luôn tận dụng những gì sẵn có như: Vườn hoa, vườn rau,
chỗ chơi cát nước, tổ chức cho trẻ các hoạt động dạo chơi tham quan thực hành
chăm sóc tưới cây, nhổ cỏ, nhặt lá. Trải nghiệm qua chơi với cát nước, khám phá
tính chất của nước, chơi vật chìm vật nổi...Trước khi cho trẻ tham gia các hoạt động
khám phá khoa học ngoài trời để tìm hiểu về thế giới xung quanh tôi luôn trò
chuyện gợi mở khuyến khích trẻ tham gia cùng chuẩn bị các đồ dùng, nguyên vật
liệu phù hợp với nội dung mà tôi hướng đến. Khi trẻ được cùng cô chuẩn bị cho
những buổi dạo chơi, tham quan hay thực hành thì trẻ rất hứng thú và tích cực.
Ngoài ra tôi còn tạo môi trường hoạt động khám phá khoa học ở các góc chơi khác
như góc chơi “học tập” cho trẻ chơi phân loại đồ dùng theo công dụng chất liệu.
Góc xây dựng cho trẻ được thực hành trải nghiệm xây dựng những công trình như:
Nhà cửa, công viên, chơi lắp ghép các cây xanh, hoa.

b. Hình ảnh dữ liệu minh chứng
Hình 1: Trẻ tham gia phát biểu xây dựng bài
Hình 2,3: Đồ chơi tự tạo
Hình 4 : Trẻ tham gia thực hiện
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động phù hợp kích thích trẻ tham gia tích cực vào
hoạt động khám phá khoa học
- Phạm vi: Lớp lá 1- Trường MN Bảo Quang
- Thời gian: Từ tháng 8/2018 đến nay
- Nội dung:


a) Tổ chức hoạt động khám phá khoa học trên tiết học: Đây là hình thức chủ đạo để
củng cố, hệ thống hoá, khái quát hoá, mở rộng kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho
trẻ. yêu cầu đối với hoạt động khám phá khoa học theo chương trình giáo dục mầm
non mới, giáo viên được lựa chọn nội dung đề tài cho trẻ khám phá khoa học một
cách linh hoạt, không áp đặt trẻ như trước mà tùy tình hình điều kiện của trường,
của lớp mà giáo viên vận dụng sao cho phù hợp nhằm hướng đến mục tiêu và kết
quả mong đợi cuối độ tuổi. Do vậy tôi mạnh dạn lựa chọn những đề tài luôn mới lạ
gây cho trẻ sự tò mò thích tìm hiểu, khám phá.
Ví dụ: “Tìm hiểu về gia đình”
+ Chuẩn bị: Máy vi tính, video clip về gia đình. Một số slide về ba mẹ, bửa
cơm gia dình, gia đình xem ti bi, quy trình, vật liệu xây nhà. Tranh, lô tô dụng cụ
của nghề gia đình, một số khối vuông tam giác cho trẻ chơi xây nhà, 2 ụ đất.
+ Tổ chức hoạt động:
- Hát “cả nhà thương nhau”
Trò chuyện cùng trẻ về nội dung bài hát
Cho trẻ xem đoạn videoclip về gia đình và trò chuyện
Cho trẻ xem một số hình ảnh về bữa cơm gia đình
Cho trẻ xem hình anh về sinh hoạt của gia đình
Cô cho trẻ xem tranh về gia đình lớn, gia đình nhỏ

Giáo dục trẻ yêu quý những người thân trong gia đình ( Xem hình ảnh lồng ghép
bảo vệ môi trường)
+ Trò chơi “Ai nhanh hơn”
- Trên đây cô có hình ảnh ông , bà , ba mẹ và con gái. Khi có hiệu lệnh tìm gia đình
đông con hay ít con thì mỗi bạn của từng đội chạy lên gắng số lượng thành viên gia
đình ít con hay đông con theo yêu cầu của cô. Đội nào gắng đúng nhiều gia đình
theo yêu cầu là thắng cuộc
+ Trò chơi: “Bé làm thợ nhiếp ảnh”
- C/c dùng những ảnh rời cô đã chuẩn bị để làm thành những bức ảnh dễ thương về
gia đình mình nhé.


Cô chia trẻ thành nhóm thực hiện. Sau khi trẻ làm xong cô đem trưng bày và hỏi trẻ
về những bức ảnh đó.
Cô cùng chơi và khuyến khích trẻ nói chính xác
Cũng cố- giáo dục
Đọc thơ: cả nhà vui
* Tổ chức cho trẻ khám phá khoa học ở hoạt động góc:
Hoạt động góc chính là hoạt động vui chơi của trẻ, qua chơi trẻ được tham gia thực
hành, trải nghiệm, trao đổi, thảo luận để tìm hiểu đặc điểm tính chất của các sự vật
hiện tượng qua những trò chơi đơn giản phù hợp với chủ đề ví dụ: Ở chủ đề "Bản
thân" cho trẻ pha màu in hình bàn tay, bàn chân, luyện tập các giác quan qua chơi
chiếc túi kỳ diệu, chiếc hộp bí mật; Chủ đề "Gia đình" cho trẻ khám phá đặc điểm
tính chất của các đồ dùng gia đình qua thực hành trải nghiệm như chơi "vật chìm –
vật nổi", "Thấm nước – không thấm nước"; Ở chủ đề "thực vật" cho trẻ chơi thí
nghệm gieo hạt đậu và theo dõi quá trình phát triển của cây.
. Ví dụ: Thí nghiệm: “Vật chìm - vật nổi”
Tôi chuẩn bị một chậu nước và một số đồ vật để trẻ chơi bằng nhựa như: Muỗng,
rổ, ca; Đồ chơi khác như: Ly thủy tinh, chén sứ, chén iox.
Tôi cho trẻ cầm, sờ các vật đó và nói tên, công dụng, chất liệu của các đồ vật, cho

trẻ đoán xem vật nào sẽ nổi vật nào sẽ chìm và ghi nhận phán đoán của trẻ, sau đó
cho trẻ thực hành trải nghiệm những đồ chơi đã chuẩn bị vào nước và quan sát vật
nào nổi, vật nào chìm? Và hỏi trẻ vì sao? Sau đó cho trẻ đánh dấu kết quả đã được
trải nghiệm. Từ đó trẻ hiểu được những vật làm bằng kim loại sẽ chìm và những vật
làm bằng nhựa nhẹ hơn sẽ nổi và mang lại cho trẻ cảm giác hứng thú tích cực.
b. Hình ảnh dữ liệu minh chứng.
Hình 5: Ứng dụng CNTT trong giảng dạy
Hình 6: Trẻ chơi với cát
Hình 7 : Trẻ thí nghiệm vật chìm nổi
Giải pháp 3: Hình thức dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi.
- Phạm vi: Lớp lá 1- Trường MN Bảo Quang
- Thời gian: Từ tháng 8/2018 đến nay


- Nội dung:
a. Không chỉ dừng lại ở việc cho trẻ khám phá những sự vật,hiện tượng xung quanh
cuộc sống bằng những phương pháp thực hiện trên tiết học mà tôi tận dụng tất cả
các hình thức,ở mọi lúc mọi nơi mà tôi cảm thấy hợp lí để giúp trẻ khắc sâu
hơn,hiểu sâu hơn các sự vật hiện tượng mà trẻ chưa được khám phá và trải nghiệm
cụ thể :
* Qua dạo chơi ngoài trời, tham quan:
Trong các buổi dạo chơi, tham quan tôi giúp trẻ quan sát và đàm thoại nhằm khơi
gợi hứng thú, kích thích tính tò mò, ham hiểu biết của trẻ. Cho trẻ phát hiện thấy sự
đa dạng, phong phú và các mối liên hệ tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tượng trong môi trường. Khi cho trẻ quan sát giúp trẻ liên hệ với
những kiến thức kinh nghiệm đã có, khơi gợi ở trẻ những tình cảm tích cực, thái độ
đúng đắn với môi trường. Với hình thức dạo chơi, ngoài việc cho trẻ quan sát tôi
còn sử dụng phương pháp thí nghiệm.
. Ví dụ: Chơi “Cát và nước”
Chơi với cát và nước giúp trẻ có những trải nghiệm về các giác quan, do đó những

trò chơi này rất hấp dẫn đối với trẻ. Hơn nữa, trò chơi với cát và nước còn thúc đẩy
sự phát triển của trẻ ở nhiều lĩnh vực khác nhau như: Phát triển thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm xã hội.
Khi ra hoạt động ngoài trời ngoài trò chơi cát nước rất được trẻ yêu thích vì trẻ
được trải nghiệm, khám phá tính chất của cát và nước, đong đo nước, đóng khuôn
cát.
* Ví dụ: Khi dạy về các loại hoa. Cô cho trẻ quan sát hoa hồng, hoa cúc và nhận xét
được đặc điểm của mỗi loại hoa. Sau đó cô lần lượt cho trẻ ngửi hoa và nhận xét
mùi hương của mỗi loại hoa
* Trong giờ ăn: Giờ ăn là thời điểm trẻ không chỉ được củng cố kiến thức sau
khi trẻ khám phá xung quanh mà còn học được nhiều môn học khác: Toán, âm
nhac,..
Thông qua những thức ăn hằng ngày của trẻ trong bữa ăn giúp trẻ nhận biết được
một một số chất dinh dưỡng,giáo dục trẻ thói quen trong ăn uống....
b.Hình ảnh dữ liệu minh chứng


Hình 8: trẻ tham quan góc thiên nhiên
Hình 9 : Trẻ chơi với lá cây
Hình 10: Trẻ chơi ngoài trời
2. Những ưu, nhược điểm của giải pháp mới
Giải pháp 1: Xây dựng môi trường hoạt động cho trẻ khám phá khoa học.
Trẻ rất là tích cực khi tham gia vào các hoạt động khám phá khoa học cụ thể là
100% trẻ được tham gia tích cực vào hoạt động chơi ở các góc, từ đó trẻ rất mạnh
dạn trao đổi thảo luận trong hoạt động nhóm và có kỹ năng chơi rất tốtTrẻ
hiếu
động, còn nghịch phá đồ chơi trong khi tham gia. Không gian hoạt động rộng, khó
khăn khi bao quát cháu
Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động phù hợp kích thích trẻ tham gia tích cực vào
hoạt động khám phá khoa học

Trước khi thực hiện các giải pháp tỷ lệ trẻ tham gia tích cực chỉ đạt 80% so
với độ tuổi thì tỷ lệ này trẻ đạt chưa cao so với mục tiêu đề ra, sau khi tôi đầu tư về
đồ dùng đồ chơi, phương pháp và hình thức tổ chức kết quả trẻ đạt trên 95%.Trong
mỗi hoạt động khám phá khoa học trẻ rất tích cực hứng thú tham gia, giúp trẻ lĩnh
hội được nhiều kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết và phát triển khả năng nhận thức
cho trẻ
Một số trẻ còn nhút nhát, chưa mạnh dạn khi phát biểu. Cần nhiều đồ dùng
cho cháu tham gia khám phá. Cô cần động viên, khích lệ trẻ nhiều hơn để tre mạnh
dạn tham gia cùng cô và bạn
Giải pháp 3: Hình thức dạy trẻ ở mọi lúc mọi nơi
c. Trẻ được tham gia tích cực vào hoạt động chơi ở các góc, từ đó trẻ rất mạnh dạn
trao đổi thảo luận trong hoạt động nhóm và có kỹ năng chơi. Trong mỗi hoạt động
khám phá khoa học trẻ rất tích cực hứng thú tham gia chăm sóc cây xanh, tưới cây
đề cây phát triểnVới môi trường như trên thì trẻ rất là tích cực khi tham gia vào các
hoạt động khám phá khoa học cụ thể là 100% trẻ được tham gia tích cực vào hoạt
động chơi ở các góc, từ đó trẻ rất mạnh dạn trao đổi thảo luận trong hoạt động
nhóm và có kỹ năng chơi rất tốt
Đồ chơi phải đa dạng, nhiều loại. Đồ chơi phải chắc chắn, độ bền cao. Cô phải bao
quát cháu trong không gian rộng. Một số hoạt động cháu cô bao quát chưa đảm bảo


Chú ý: Bổ sung vào Phần Phụ lục (nếu có) như hồ sơ trình, quyết định được phê
duyệt, bản vẽ kỹ thuật hoặc sơ đồ, biểu đồ, bản đồ, tranh ảnh, phiếu điều tra, phiếu
khảo sát và các sản phẩm khác có liên quan để mô tả và minh họa bản chất của giải
pháp mới của tác giả.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra
a) Tính mới
a. Tính mới
Khi tôi xây dựng được môi trường như trên thì trẻ rất là tích cực khi tham gia vào
các hoạt động khám phá khoa học cụ thể trẻ được tham gia tích cực vào hoạt động

chơi ở các góc, từ đó trẻ rất mạnh dạn trao đổi thảo luận trong hoạt động nhóm và
có kỹ năng chơi rất tốt. Qua sáng kiến giúp giáo viên nâng cao hiểu biết tầm quan
trọng của viêc cho trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh từ đó giáo viên
nâng cao năng lực sư phạm, nắm chắc chuyên môn và tận dụng mọi diều kiện sự
vật hiện tượng, vật thật xung quanh có hiệu quả giúp trẻ 5 -6 tuổi khám phá môi
trường xung quanh.
Trẻ hứng thú tích cực khi được cùng cô xây dựng môi trường hoạt động khám phá
khoa học qua các góc chơi, hàng ngày trẻ được vui chơi trong môi trường có sự
chuẩn bị giữa cô và trẻ, trẻ luôn mong muốn được tìm tòi khám phá qua các hoạt
động chơi.
Trong giờ học trẻ luôn tập trung chú ý đến các sự vật hiện tượng, trẻ tích cực tham
gia trả lời các câu hỏi mang tính tư duy của trẻ. Từ đó hình thành cho trẻ các kỹ
năng nhận thức như: Quan sát, phân loại, phán đoán, thử nghiệm, trao đổi, thảo
luận...thông qua hoạt động khám phá khoa học còn giúp trẻ phát triển một cách
toàn diện.
Trẻ tham gia tích cực vào hoạt động góc và hoạt động ngoài trời, trẻ luôn được thực
hành trải nghiệm theo nhóm, lớp, cá nhân tùy vào điều kiện và nội dung chơi cụ
thể. Trẻ được luân phiên trong các góc chơi một cách linh hoạt.
Xây dựng được môi trường lớp học phong phú, đảm bảo đầy đủ các thiết bị đồ
dùng đồ chơi và nguyên vật liệu cho trẻ khám phá khoa học. Phối kết hợp tốt với
cha mẹ học sinh hổ trợ các nguyên vật liệu để xây dựng môi trường cho trẻ hoạt
động.
Bài soạn phong phú về các thể loại cho trẻ khám phá khoa học từ đơn giản đến
phức tạp, từ khái quát đến trừu tượng, luôn đảm bảo về đồ dùng, đồ chơi, vận dụng


phương pháp và hình thức linh hoạt, sáng tạo, luôn xây dựng kế hoạch lấy trẻ làm
trung tâm, phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của trẻ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trong đó có
hoạt động khám phá khoa học, không ngừng học tập nâng cao khả năng ứng dụng

công nghệ thông tin trong việc thiết kế bài giảng điện tử.
Yêu cầu: Phải có số liệu so sánh hoặc các luận cứ chứng minh được tính mới, tính
sáng tạo trong giải pháp mới của tác giả. Các minh chứng thực tế tác giả đưa ra
phải đủ độ tin cậy, độ giá trị. Các minh chứng thực tế của tác giả có thể đưa vào
Phần Phụ lục.
b) Hiệu quả áp dụng
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU

Nội dung khảo sát

Trước khi

Sau khi

thực hiện

thực hiện

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

Tỷ lệ

Trẻ tích cực tham gia vào hoạt động
khám phá khoa học

26/30


74,29%

32/35

91,43%

Trẻ có kỹ năng trong hoạt động khám
phá khoa học (Quan sát, so sánh, phán
đoán, phân loại, trải nghiệm)

25/30

71,43%

30/35

85,71%

Trẻ trả lời được các câu hỏi mang tính
tư duy

28/30

80%

33/30

94,28%


Yêu cầu: Phải có số liệu so sánh hoặc các luận cứ chứng minh được hiệu quả trong
giải pháp mới của tác giả so với giải pháp đã có, đã biết. Các minh chứng thực tế
tác giả đưa ra phải đủ độ tin cậy, độ giá trị. Các minh chứng thực tế của tác giả có
thể đưa vào Phần Phụ lục.
c) Khả năng áp dụng của sáng kiến
Cháu hứng thú tham gia các hoạt động khi đã thực hiện các giải pháp trên
Đã áp dụng tại lớp và đã dạt kết quả khả thi
- Sáng kiến này đã được áp dụng/hoặc áp dụng thử hay chưa? Ở đâu?


- Nêu lĩnh vực mà sáng kiến có thể áp dụng: Quản lý hành chính, quản lý
chuyên môn, dạy học và các hoạt động khác trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
(nêu cụ thể lĩnh vực).
- Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến đó: Để áp dụng sáng kiến này cần
phải đảm bảo điều kiện gì?
- Nêu rõ phạm vi có thể áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này có thể áp dụng
trong cơ quan, tại địa phương, trong ngành hay toàn tỉnh hoặc toàn quốc (trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo).
Yêu cầu: Phải trình bày đầy đủ các nội dung trên để làm rõ khả năng áp dụng
sáng kiến của tác giả.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng
kiến
Nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc tổ chức cho trẻ 5 - 6 tuổi tích cực hoạt
dộng tham gia khám phá môi trường xung quanh bằng vật thật thông qua hoạt động
thực tiễn tôi rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
GV phải nắm bắt nhanh chương trình, phương pháp bộ môn khám phá môi trường
xung quanh cho trẻ 5- 6 tuổi, hiểu được đặc điểm tâm sinh lí từ đó cô biết nhu cầu,
hứng thú, khả năng của trẻ cần nắm bắt được gì từ đó cô giáo lấy trẻ làm trung tâm
và thiết kế các hoạt động khám phá môi trường xung quanh bằng vật thật hiệu quả

nhất.
Linh hoạt và sáng tạo khi tổ chức các hoạt động cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh bằng vật thật thông qua các hoạt động thực tiễn dựa vào điều kiện thực tế sẵn
có tránh xa vời, gò ép trẻ. Truyền đạt kiến thức cho trẻ thật đơn giản, dễ hiểu không
phức tạp làm trẻ khó hiểu, khi cùng trẻ khám phá cô hãy là người bạn ân cần, cởi
mở giúp trẻ thấy hào hứng và gần gũi hơn. Tích cực, sưu tầm các đồ dùng, đồ
chơi…. Tạo một môi trường khám phá trong lớp, ngoài lớp giúp trẻ được điều kiện
trải nghiệm.
Tư vấn hiệu quả với phụ huynh có tầm nhìn đúng đắn về cách giáo dục trẻ mầm
non, không xa vời phức tạp trên sách vở mà quan trọng là những điều xung quanh
trẻ thật mới lạ, từ đó trang bị những hiểu biết về thế giới xung quanh mọi lúc mọi


nơi, người lớn có thể quan tâm chơi cùng trẻ nhiều hơn cùng trẻ khám phá mọi vật
và hiện tượng thông qua vật thật từ đó có cách giáo dục hiệu quả nhất.
- Với những kết quả đạt được như hôm nay,tôi rất phấn khởi và tự tin hơn khi
hướng dẫncho trẻ 5 - 6 tuổi tích cựa tham gia khám phá môi trường xung quanh
không còn quá khó khăn ngoài tầm của giáo viên mầm non mà nó trở nên vô cùng
gần gũi thiết thực giúp trẻ hào hứng khi tham gia khám phá từ đó kiến thức, kinh
nghiệm sống của trẻ trở nên giàu có để tích lũy trong quá trình khám phá thế giới
rộng lớn sau này.
2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào
thực tiễn.:
Với các giải pháp tôi đã áp dụng tại lớp và đã mang lại hiệu quả, những giải pháp
trên rất gần gũi thực tế dễ áp dụng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tôi
xin được chia sẽ với đồng nghiệp những giải pháp trên, trong quá trình thực hiện tôi
xin được nhận những lời đóng góp để các giải pháp của tôi hoàn thiện hơn của đề
tài đã áp dụng thực tế tại đơn vị
Phòng giáo dục cần chú trọng nâng cao kiến thức và nghiệp vụ giáo viên mầm non
trong việc tổ chức cho trẻ 5 -6 tuổi khám phá môi trường xung quanh bằng vật thật

thông qua hoạt động thực tiễn. Tham mưu cùng nhà trường thường xuyên tạo môi
trường trải nghiệm, khám phá tích cực cho trẻ được tham gia
Đối với ban giám hiệu:
Tạo điều kiện cho giáo viên được tham quan, dự giờ, học tập trường bạn về hoạt
động khám phá khoa học. Tạo môi trường bên ngoài với các khu vực chơi có đầy
đủ đồ dùng đồ chơi cho trẻ được tham quan thực hành, trải nghiệm.
Đối với cha mẹ học sinh: Luôn quan tâm và hỗ trợ cho lớp nguyên vật liệu để làm
đồ dùng đồ chơi. Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc với các đồ dùng đồ chơi đơn
giản khi ở nhà. Quan tâm và trả lời các câu hỏi của trẻ về các sự vật hiện tượng
xung quanh
Trên đây là một số kiến nghị của tôi nhằm mục đích nâng cao hiệu quả việc tổ chức
cho trẻ 5 - 6 tuổi khám phá môi trường xung quanh qua hoạt động thực tiễn. Kính
mong nhà trường và phòng giáo dục đào tạo giúp đỡ.
3

Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền


Trên đây là nội dung sáng kiến do tôi thực hiện. Tôi xin cam kết không sao chép
hay vi phạm bản quyền

Thanh Sơn , ngày tháng năm 2018
HỘI ĐỒNG CÔNG NHẬN SÁNG
KIẾN TẠI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

NƠI TÁC GIẢ CÔNG TÁC

(Ký, ghi rõ họ tên)


(xác nhận)
(Ký tên, đóng dấu)


PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

Hướng dẫn thực hiện hình thức đổi mới hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục trẻ nhà trẻ
Tuyển tập trò chơi bài hát nhà trẻ
PHẦN PHỤ LỤC KÈM THEO
……………………………………………………………………………………….
Lưu ý: Các thông tin, số liệu dẫn chứng từ các tài liệu tham khảo đã được tác giả trích
dẫn trong các phần của nội dung sáng kiến trình bày ở các phần trên phải chú thích rõ
nguồn tài liệu đã được tác giả trích dẫn (nếu thông tin, số liệu có sử dụng tài liệu tham
khảo mà tác giả không ghi chú thích trích dẫn sẽ được xem như tác giả đã sao chép hoặc
vi phạm bản quyền tài liệu). Cách ghi trích dẫn: “Phần trích dẫn được đặt trong ngoặc
kép”, [số TLTK] đặt trong ngoặc vuông (số TLTK là số thứ tự tại phần Danh mục tài liệu
tham khảo được tác giả sử dụng ghi trong nội dung sáng kiến).
Kèm theo phía sau phần trên là 02 Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến
của 02 thành viên Hội đồng đánh giá tại đơn vị và 01 Phiếu nhận xét, đánh giá của
đơn vị (theo mẫu dưới đây).


CƠ QUAN CẤP TRÊN ……
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của thành viên thứ nhất Hội đồng công nhận sáng kiến
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: ...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên thành viên thứ nhất: ................................................... Chức vụ: ......................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của thành viên thứ nhất: ..............................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……...
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................

...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ................/…..…. Xếp loại: ........................................................................


Phiếu này được thành viên thứ nhất của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của
Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ nhất và đóng kèm vào mỗi
cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.

THÀNH VIÊN THỨ NHẤT CỦA HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
CƠ QUAN CẤP TRÊN ……
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của thành viên thứ hai Hội đồng công nhận sáng kiến
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến: ...................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên thành viên thứ hai: ..................................................... Chức vụ: ......................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của thành viên thứ hai: ................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./……..
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./…….
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./…...
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................


...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: .................../…...…. Xếp loại: .....................................................................
Phiếu này được thành viên thứ hai của Hội đồng công nhận sáng kiến đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của

Sở Giáo dục và Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của thành viên thứ hai và đóng kèm vào mỗi
cuốn sáng kiến liền trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến của đơn vị.

THÀNH VIÊN THỨ HAI CỦA HỘI ĐỒNG
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
CƠ QUAN CẤP TRÊN ……
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến: .................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: ............................................................
Đơn vị: ............................................................................................................................................................

1
2
3

Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục


- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong phạm vi toàn ngành 
Tính mới (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có

Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị 
Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá

Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất thay thế hoàn toàn
mới so với giải pháp, đề xuất đã có

Hiệu quả (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 05 nội dung dưới đây)
Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị

Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần giải pháp, đề xuất
đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại đơn vị

Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của tác giả thay thế hoàn
toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị 
Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một phần giải pháp, đề
xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện

Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất
đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện 

Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào ô  ở cuối 01 trong 04 nội dung dưới đây)
- Sáng kiến không có khả năng áp dụng 
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị 


×