Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Phân tích cấu trúc, hàm lượng một số saponin chính từ loài thìa canh lá to (gymnema latifolium wall ex wight)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.98 KB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TỐNG THỊ THÚY VÂN

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC, HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ SAPONIN CHÍNH TỪ LOÀI THÌA CANH LÁ
TO (GYMNEMA LATIFOLIUM WALL. EX WIGHT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

TỐNG THỊ THÚY VÂN

PHÂN TÍCH CẤU TRÚC, HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ SAPONIN CHÍNH TỪ LOÀI THÌA CANH LÁ
TO (GYMNEMA LATIFOLIUM WALL. EX WIGHT)
Ngành: Hóa phân tích
Mã số: 8440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN VĂN KIỆM

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Phan Văn Kiệm, TS Phạm Hải Yến đã giao đề tài và hết lòng
hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn hóa Phân
tích - Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo hướng
dẫn phòng thí nghiệm thuộc Viện hóa sinh biển - Viện hàn lâm Việt Nam đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến bố mẹ, anh chị em và bạn
bè đã quan tâm, động viên em hoàn thành luận văn của mình.
Thái Nguyên, ngày 17 tháng 05 năm 2018
Học viên

Tống Thị Thúy Vân

a


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ a
MỤC LỤC ..................................................................................................... b
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... d
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. e
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... f
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN............................................................................. 2
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Thìa canh lá to ............................... 2
1.1.1. Thực vật học......................................................................................... 2

1.1.2. Mô tả cây.............................................................................................. 2
1.1.3. Phân bố................................................................................................. 4
1.1.4. Một số công dụng của dây thìa canh trong y học dân gian .................... 4
1.1.5. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ............................................ 4
1.2. Tổng quan về phương pháp sắc kí ......................................................... 14
1.2.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí ............................................ 14
1.2.2. Cơ sở của phương pháp sắc kí ............................................................ 14
1.2.3. Phân loại các phương pháp sắc kí ....................................................... 15
1.3. Một số phương pháp hóa lí ứng dụng trong xác định cấu trúc của các
hợp chất hữu cơ ............................................................................................ 17
Chương 2. THỰC NGHIỆM ..................................................................... 21
2.1. Mẫu thực vật ......................................................................................... 21
2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất....................................................... 21
2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ...................................................................... 21
2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế ................................................................... 21
2.2.3. Sắc ký cột (CC) .................................................................................. 21

b


2.3. Phương pháp phân tích cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ
phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)............................................................. 22
1

2.3.1. Phổ H - NMR .................................................................................... 22
13

2.3.2. Phổ C - NMR ................................................................................... 22
2.3.3. Phổ DEPT (Distortionless Enhancement By Polarisation Transfer) .... 22
2.3.4. Phổ 2D - NMR ................................................................................... 22

2.4. Thực nghiệm ......................................................................................... 23
2.4.1. Phân lập các hợp chất ......................................................................... 23
2.4.2. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được ......... 26
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 27
3.1. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất GL1 ........................................ 27
3.2. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất GL2 ........................................ 33
3.3. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất GL3 ........................................ 39
3.4. Phân tích cấu trúc hóa học của hợp chất GL4 ........................................ 45
3.5. Tổng hợp cấu trúc hóa học của một số hợp chất saponin phân lập
được từ loài G. latiflolium và đánh giá sơ bộ hàm lượng .............................. 51
KẾT LUẬN................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 55
PHỤ LỤC

c


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ (Tiếng Anh)
13

1

C-NMR

H-NMR

CC

DEPT
DMSO
DPPH
ESI-MS
EtOAc
MeOH
HMBC
HPLC

Viết đầy đủ (Tiếng Việt)
Cộng hưởng từ hạt nhân
Carbon-13 Nuclear Magnetic
cacbon 13
Resonance
Cộng hưởng từ hạt nhân
Proton Nuclear Magnetic
proton
Resonance
Column chromatography

Sắc kí cột
Distortionless Enhancement by Distortionless Enhancement
by Polarisation Transfer
Polarisation Transfer
Dimethyl sulfoxide
Dimethyl sulfoxide
2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl 2,2-diphenyl-1picrylhydrazyl
Electrospray Ionization Mass Phổ khối lượng ion hóa phun
Spectrometry
mù điện

Ethyl acetate
Methanol
Heteronuclear mutiple Bond

Etyl axetat
Metanol

Connectivity

nhiều liên kết

High-performance liquid
chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

HR-ESI-MS High Resolution Electrospray
Ionization Mass Spectrometry
HSQC

Tương tác dị hạt nhân qua

Phổ khối lượng phân giải cao
ion hóa phun mù điện

RP-18

Heteronuclear Single-Quantum Tương tác dị hạt nhân qua 1
Coherence
liên kết

Reserve phase C-18
Chất hấp phụ pha đảo C-18

TLC

Thin layer chromatography

Sắc ký lớp mỏng

TMS

Tetramethylsilane

Tetramethylsilane

COSY

Correlation Spectroscopy

Phổ tương quan giữa H - H

d

1

1


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.


Số liệu phổ của hợp chất GL1 và hợp chất tham khảo ............... 29

Bảng 3.2.

Số liệu phổ của hợp chất GL2 và hợp chất tham khảo ............... 34

Bảng 3.3.

Số liệu phổ của hợp chất GL3 và hợp chất tham khảo ............... 40

Bảng 3.4.

Số liệu phổ của hợp chất GL4 và hợp chất tham khảo ............... 46

Bảng 3.5. Đánh giá sơ bộ về hàm lượng của các hợp chất saponin trong
mẫu dây thìa canh lá to.............................................................. 53

e


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.
25

Sơ đồ phân lập các hợp chất từ cặn MeOH của loài G. latifolium......

Hình 3.1.

Cấu trúc hóa học của hợp chất GL1 .......................................... 27


Hình 3.2.

Các tương tác HMBC chính của hợp chất GL1......................... 28

Hình 3.3.

Phổ H-NMR của hợp chất GL1 ............................................... 31

Hình 3.4.

Phổ C-NMR của hợp chất GL1 .............................................. 31

Hình 3.5.

Phổ HSQC của hợp chất GL1 ................................................... 32

Hình 3.6.

Phổ HMBC của hợp chất GL1 .................................................. 32

Hình 3.7.

Cấu trúc hóa học của hợp chất GL2 .......................................... 33

Hình 3.8.

Tương tác HMBC chính của hợp chất GL2 .............................. 34

Hình 3.9.


Phổ H-NMR của hợp chất GL2 ............................................... 37

1

13

1

13

Hình 3.10. Phổ C-NMR của hợp chất GL2 .............................................. 37
Hình 3.11. Phổ HSQC của hợp chất GL2 ................................................... 38
Hình 3.12. Phổ HMBC của hợp chất GL2 .................................................. 38
Hình 3.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL3 .......................................... 39
Hình 3.14. Tương tác HMBC chính của hợp chất GL3 .............................. 40
1

Hình 3.15. Phổ H-NMR của hợp chất GL3 ............................................... 43
13

Hình 3.16. Phổ C-NMR của hợp chất GL3 .............................................. 43
Hình 3.17. Phổ HSQC của hợp chất GL3 ................................................... 44
Hình 3.18. Phổ HMBC của hợp chất GL3 .................................................. 44
Hình 3.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL4 .......................................... 45
Hình 3.20. Tương tác HMBC chính của hợp chất GL4 .............................. 46
1

Hình 3.21. Phổ H-NMR của hợp chất GL4 ............................................... 49
13


Hình 3.22. Phổ C-NMR của hợp chất GL4 .............................................. 49
Hình 3.23. Phổ HSQC của hợp chất GL4 ................................................... 50
Hình 3.24. Phổ HMBC của hợp chất GL4 .................................................. 50
Hình 3.25. Cấu trúc hóa học của một số hợp chất saponin (GL1-GL4)
từ loài G. latifolium .................................................................. 52

f


MỞ ĐẦU
Đái tháo đường hay còn gọi là bệnh tiểu đường là một trong số các căn
bệnh phổ biến và khó điều trị hiện nay. Theo thống kê, hiện nay trên thế giới
đang có hàng trăm triệu người mắc phải căn bệnh này và đang ngày càng gia
tăng. Ở nước ta, bệnh đái tháo đường cũng là một bệnh phổ biến với tỉ lệ người
nhiễm bệnh ngày càng cao. Bệnh đái tháo đường gây ra những tác động xấu ảnh
hưởng không nhỏ tới sinh hoạt, cuộc sống, sức khỏe và có thể đe dọa tới tính
mạng của người bệnh mà chưa có biện pháp chữa trị triệt để. Không những thế,
bệnh đái tháo đường được xác định là một trong những nguyên nhân chính gây
ra các bệnh hiểm nghèo khác như bệnh tim mạch, suy thận, tai biến mạch máu
não, liệt dương,…
Dây thìa canh là một thảo dược quý trong việc điều trị bệnh đái tháo
đường, đây là loại cây có tác dụng hỗ trợ hạ đường huyết tốt ở người bệnh đái
tháo đường tuýp 1 và 2. Ngoài ra, cây còn mang đến nhiều tác dụng chữa bệnh
khác cho con người.
Gần đây, các nhà khoa học đã chứng minh nhiều ứng dụng của dây thìa
canh và là một phương thuốc tự nhiên quan trọng trong các hệ thống thảo dược.
Việc nghiên cứu khảo sát về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của dây
thìa canh ở Việt Nam đặt cơ sở khoa học cho việc sử dụng chúng một cách hợp
lý và có hiệu quả. Đó là điều thiết yếu để phát hiện các thành phần hoặc các hoạt

chất có hoạt tính sinh học. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích
cấu trúc, hàm lượng một số saponin chính từ loài thìa canh lá to (Gymnema
latifolium Wall. ex Wight)”.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu chiết tách một số saponin chính từ loài thìa canh lá to
(Gymnema latifolium Wall. ex Wight)
- Phân tích cấu trúc và xác định hàm lượng một số saponin chính từ loài thìa canh lá
to phân lập được.

9


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Những nghiên cứu tổng quan về cây Thìa canh lá to
1.1.1. Thực vật học
Cây Thìa canh lá to còn gọi là dây mỏ hay lõa ti nhuộm. Theo hệ thống
phân loại của Takhtajan công bố năm 2009, (Gymnema latifolium Wall. ex
Wight) có được phân loại như sau:
+ Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
+ Lớp Ngọc lan (Magnoliopsida)
+ Phân Lớp Bạc hà (Lamiidae)
+ Bộ Long đởm (Gentianales)
+ Họ Trúc đào (Apocynaceae)
+ Phân họ Thiên lý (Asclepiadoideae)
+ Chi Gymnema R.Br.
+ Loài Gymnema latifolium Wall. ex Wight
1.1.2. Mô tả cây
Cây Thìa canh lá to còn gọi là dây mỏ hay lõa ti nhuộm. Dây leo nhỏ, dài
lên tới 7-10 m, phình lên ở các mấu, lúc non có lông. Toàn thân có nhựa mủ màu

vàng tươi. Thân non đường kính 1-3 mm, phủ lông màu hung đỏ, dày đặc ở
ngọn; thân bánh tẻ có lỗ bì và lông thưa; thân già có bần hóa xốp có khía dọc;
lóng thân từ 4-18 cm.
Lá đơn, nguyên, mọc đối; cuống lá 3-5 cm, phủ lông dày; phiến lá hình
bầu dục, dài 10-14 cm, rộng 5-8 cm; gốc lá tròn, có khi hơi lõm hoặc hơi lệch;
mép lá nguyên; ngọn lá nhọn; mặt trên xanh thẫm, phủ lông ráp; mặt dưới màu
xanh hơi vàng, phủ lông ráp. Lá non có lông dày, mềm; lá bánh tẻ ráp do lông
cứng, nhiều hơn ở mặt dưới lá, dày hơn ở phần gân lá; lá già có màu vàng đặc
trưng.


Cụm hoa xim dạng đầu thành từng đôi ở mấu, có lông dày đặc. Một
cụm mang rất nhiều hoa, mùi thơm. Cuống cụm hoa 1-1,5 cm, cuống hoa 3-8
mm. Đài hình trứng, phủ lông măng. Tràng hoa vàng, hình chuông, nhẵn ở
mặt ngoài. Ống hoa có 5 cặp gờ mang lông ở họng tràng, các thùy hình trứng,
khoảng 1,2×1,2 mm, phủ lông dày đặc hướng trục, ngắn hơn so với ống tràng.
Trụ nhị nhụy dạng hình trụ, phần phụ nhị dạng màng ngắn hơn so với đầu
núm nhụy. Khối phấn hình thuôn. Đầu núm nhụy hình nón, đỉnh phân đôi.
Quả đại hình mác nhọn, mũi cong, 4,5-5,5×1,5-2 cm, có lông dày đặc. Hạt
hình trứng thuôn, dài khoảng 1,1 cmx5 mm, mép dạng màng; mào lông dài 3
cm.
(b) Dạng sống; (c) Cụm hoa; (d) Mặt trên lá; (e) Mặt dưới lá; (f) Cụm hoa xim; (g) Lá
bắc của cụm hoa; (h) Một hoa nguyên vẹn; (i) Đài; (j) Tràng; (k) Trụ nhị nhụy; (l) Thể
truyền phấn; (m) Bộ nhụy; (n) Quả


1.1.3. Phân bố
Phân bố: Đảo Andaman và Nicobar, Bangladesh, Trung Quốc (Quảng
Đông, Quảng Tây, Vân Nam), Ấn Độ (Arunachal Pradesh, Assam, Kerala,
Maharashtra, Tamil Nadu), Myanmar, Thailand, Việt Nam (Cúc Phương, Hoà

Bình, Thái Nguyên).
1.1.4. Một số công dụng của dây thìa canh trong y học dân gian
Tiểu đường là một căn bện nguy hiểm và chưa có thuốc chữa khỏi, song
ta vẫn kiểm soát được nếu có một sự hiểu biết cơ bản về bệnh và đặc biệt là có
một lối sống khoa học, ăn uống, sinh hoạt và sử dụng thuốc hợp lý.
Liều dùng mỗi ngày:
+ Định lượng : Ngày dùng 50 gram
+ Lượng nước sử dụng: 1,5 lít nước.
+ Cách dùng: Lấy 50 gram dây thìa canh rửa sạch, đun sôi 50 gram dây
thìa canh với 1,5 lít nước trong thời gian 15 phút. Chắt nước uống hàng ngày
(Lưu ý nên uống cách bữa ăn khoảng 30 phút).
Ngoài ra lá thìa canh được dùng thuốc giúp kích thích hệ tiêu hóa hoạt
động tốt. Hay khi bị rắn cắn có thể dùng lá thìa canh đắp lên vết thương, đồng
thời dùng nước sắc dây thìa canh để uống giải độc rắn cắn.
1.1.5. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học
Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các loài
thuộc chi Gymnema được bắt đầu vào những năm 1950, chủ yếu bởi các nhà
khoa học Ấn Độ. Hoạt tính sinh học đặc trưng của loài G. sylvestre là khả
năng hạ đường huyết [4]. Tuy nhiên nghiên cứu về thành phần hóa học thực sự
bắt đầu khi có các thiết bị xác định cấu trúc như phổ cộng hưởng từ nhân, phổ
khối lượng. Vào khoảng những năm 1980-1990, các nhà khoa học Nhật Bản tập
trung mạnh vào nghiên cứu thành phần hóa học loài này. Cụ thể từ lá loài G.
sylvestre được các nhà khoa học Nhật Bản đã phân lập và xác định cấu trúc
của một hợp chất mới conduritol A (1) [5]. Hợp chất này đã được phát hiện
có khả năng ức chế


enzyme aldose mạnh trên chuột và không gây độc [6]. Tiếp đó, Yoshikawa và
cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc thành công của 7 hợp chất mới
gymnemic acid I-VII (2-8) [7, 8]. Trong quá trình tìm kiếm các hợp chất có tác

dụng diệt cỏ, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định được 5 hợp chất mới
từ lá loài G. sylvestre là gymnemic acid VIII-XII (9-13)
[9].

Từ lá loài G. sylvestre, Sahu và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc
của 4 hợp chất mới, được đặt tên là gymnemasin A-D (14-17) [10]. Tiếp đó
vào năm 1996, Murakami và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 2
hợp chất mới, đặt tên là gymnemoside a và b (18-19) cùng với 10 hợp chất đã
biết. Cũng tiếp tục nghiên cứu này, Yosikawa và cộng sự đã tiến hành nghiên
cứu thành phần hóa học và đã xác định được 4 hợp chất mới và được đặt tên là
gymnemoside c-f (20-23) [11]. Các nhà khoa học Trung Quốc, đã phân lập và
xác định cấu trúc của 6 hợp chất mới (24-29) và 2 hợp chất đã biết [12].


Vào năm 2001, Ye và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu và phát hiện ra
4 hợp chất mới có tác dụng diệt cỏ từ loài G. sylvestre, 4 hợp chất này được đặt
tên là
α-D-

21α-O-benzoylsitakisogenin

3-O-α-D-glucopyranosyl(1→3)-


glucuronopyranoside (30), longispinogenin 3-O-α-D-glucopyranosyl(1→3)-α-Dglucuronopyranoside potassium (31), 29-hydroxylongispinogenin 3-O-α-Dglucopyranosyl(1→3)-α-D-glucuronopyranoside potassium (32), alternoside II
sodium (33) [13].
Liu và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của 1 hợp chất mới (34) và
4 hợp chất đã biết từ loài G. sylvestre [14]. Tiếp nối các nghiên cứu, Zhu và cộng
sự đã phân lập được 2 hợp chất mới, 16β-hydroxyl olean-12-en-3-O-[β-Dglucopyranosyl


(1→6)-β-D-glucopyranosyl]-28-O-β-D-glucopyranoside


16β,21β,28-trihydroxy-olean-12-ene-3-O-glucoronopyranoside
[15].

(36)

(35)


Zhang và cộng sự đã thông báo phân lập được 1 hợp chất mới, 3β,16
β,22α-

trihydroxy-olean-12-ene

3-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-

glucopyranosyl- (1→6)-β-D-glucopyranoside (37) và 4 hợp chất đã biết từ loài
G. sylvestre [16]. Zarrelli và cộng sự thông báo được 7 hợp chất mới, bao gồm
6 oleanane (38-43):
3β,16β,21β,23-tetrahydroxyolean-12-ene,
pentahydroxyolean12-ene,
3β,16β,23,28-tetrahydroxyolean-13(18)-ene,
trihydroxyolean12-en-3-one,16β,21β,23,28-tetrahydroxyolean-12-en-3-one,
pentahydroxyolean-12-en-3-one

3β,16β,21α,23,2816β,23,2816β,21β,22α,23,28-

và 1 lupane 3β,16β,23,28-tetrahydroxylup-


20(29)-ene (44) cùng với 6 hợp chất đã biết từ phần trên mặt đất loài G. sylvestre
[17].



Cũng các nghiên cứu thuộc nhóm tác giả này tiếp tục công bố 6 hợp chất
mới

khác,

đó



(3β,16β)-olean-12-ene-3,16,23,28-tetrayl

(3β,16β,21β,22α)-3,16,22,23,28-pentahydroxyolean-12-en-21-yl

tetraacetate,
(2S)-2-

methylbutanoate,(3β,16β,21β,22α)-28-(acetyloxy)-3,16,22,23-tetrahydroxyolean
12-en-21-yl

(2S)-2-methylbutanoate,

(3β,16β,21β,22α)-3,16,22,23,28-pentakis

(acetyloxy) olean-12-en-21-yl (2S)-2-methylbutanoate, (3β,16β,21β,22α)3,16,22,23,28-pentahydroxyolean-12-en-21-yl



(2E)-2-methylbut-2-enoate,

(3β,16β)-lupane-3,16,20,23,28-pentol (45-50) [18].


Từ loài G. inodorum, Wang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc
của 2 hợp chất mới: 2α,3β-dihydroxy-olean-12-ene-23,28-dioic acid-3-O-β-Dglucopyranoside và 2α,3β,15β-trihydroxy-olean-12-ene-23,28-dioic acid-3-O-βD-glucopyranoside [19]. Cũng từ loài này, Atsuchi và cộng sự đã phân lập được
1

hợp

chất

mới

(3β,16β)-16,28-dihydroxyolean-12-en-3-yl-2-O-β-D-

glucopyranosyl-β-D-glucopyranosiduronic acid [20].
Từ loài G. alternifolium, Yoshikawa và cộng sự đã phân lập và xác định
cấu trúc của 6 hợp chất mới và được đặt tên là gymnepregoside A-F [21]. Cũng
từ loài này, nhóm tác giả tiếp tục công bố phân lập và xác định cấu trúc của 11
hợp chất mới khác và đặt tên là gymnepregoside G-Q [22].

OH

COOH

HO


OH

HOOC

HO

O

HO
HO

R
O

COOH

51 R = H
52 R = OH

OH

O

HO
HO

O
O


O

HO

53

OH
HO HO

O

OR2

O

OH

OH

O

OH

OH
OH

OH

O
OH


OH

A

RO
R 1O

R1
54 b
55 a
56 c
57 b
58 a

59 R = b

R2
A
A
H
H
B

B

OH

OH


Me

Me

Me

O

O

O
Me

O

Me
O O
OMe

Me

Me
O

O

O

O


OMe

Me

OMe

Me
O O

OMe

OMe

O O

OMe

OMe
Me

Me

Me

O
O

O

O

O

O
OMe

HO
OH

O O

HO
OMe OH

a

OH

HO
OMe OH

OH

c

b

OH

19


OMe

O
OMe


6 hợp chất mới đặt tên là gymnetinoside A-F cùng với 6 hợp chất cũ,
sequinoside K, khaephuoside B, and albibrissinoside A (60-69) được Tian và
cộng sự phân lập từ loài G. tingens. Các hợp chất này được phát hiện có khả
năng bảo vệ tế bào gan mạnh [23].

8 hợp chất mới thuộc khung pregnane steroidal glycoside đã được phân
lập từ vỏ quả loài G. griffithii và được đặt tên là gymnemogriffithoside A-H.
Các hợp chất này đã được đánh giá hoạt tính gây độc tế bào trên 5 dòng tế bào
ung thư (BT 474, Chago, Hep-G2, KATO-III và SW620) và hoạt tính ức chế
enzyme α-glucosidase và thể hiện hoạt tính ở mức độ trung bình [24].


* Hoạt tính sinh học:
Bên cạnh việc sử dụng phổ biến để điều trị bệnh tiểu đường, các loài
thuộc chi Gymnema còn được sử dụng để điều trị một số bệnh như béo phì,
viêm khớp, bệnh Parkinson và bệnh sơ vữa động mạch. Các hoạt chất từ các
loài thuộc chi Gymnema đã được nghiên cứu về tác dụng kháng viêm, kháng
khuẩn, và kháng ung thư, và kháng cỏ dại. Dược tính của các loài này đã được
nghiên cứu rộng dãi. Hơn 70 hợp chất mới đã được phân lập. Dịch chiết đã
được nghiên cứu lâm sàng và trên động vật. Các hoạt tính được thử nghiệm
bao gồm:
* Hoạt tính trị bệnh tiểu đường
Tác dụng hạ đường huyết của dịch chiết saponin cùng với 5 triterpene
saponin gymnemic acid I-IV và gymnemasaponin V từ loài G. sylvestre đã được

thông báo. Hợp chất gymnemic acid IV (3.4/13.4 mg/kg) được phát hiện có tác
dụng hạ đường huyết từ 14,0-60% trong vòng 6h khi so sánh với glibenclamide.
Thêm vào đó, hợp chất này cũng làm tăng lượng insulin khi cho chuột bị tiểu
đường uống ở nồng độ 13.4 mg/kg [25]. Nghiên cứu khác về tác dụng hạ đường
huyết của lá loài G. sylvestre thông qua kiểm soát hàm lượng glyucose trong
máu và lipid trên chuột Wistar ở nồng độ 200mg/kgP. Kết quả cho thấy dịch
chiết loài này làm giảm đáng kể đường trong huyết tương và mỡ máu (thông qua
các thông số cholesterol VLDL, LDL) [26]. Với liều triacetate dihydroxy
gymnemic (20 mg/kgP) bằng đường uống trong 45 ngày trên chuột bị tiểu
đường. Các thông số đánh giá bao gồm đường huyết, insulin, hemoglobin
glycated (HbA1c), mô glycogen, các thông số lipid như triglycerid, cholesterol
tổng, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol và họat tính của các enzym gan đánh
dấu, như aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT),
alkaline phosphatase (ALP) và phosphatase acid (ACP). Kết quả cho thấy hợp
chất dihydroxy triacetate gymnemic tại liều 20 mg đã tác động đáng kể trên tất
cả các thông số sinh hóa học so với nhóm chuột mang bệnh tiểu đường [27].


Gymnemic acid từ lá loài G. sylvestre đã làm tăng đáng kể sự tiết ra insulin từ tế
bào β- tuyến tụy của chuột mang bệnh tiểu đường [28].
Một nghiên cứu ở cấp độ lâm sàng về tác dụng tiết insulin của dịch chiết
ethanol loài G. sylvestre thông qua đường uống (500 mg/ngày) trong 60 ngày
cho thấy nồng độ glucose trong máu lúc đói giảm từ 162 mg/L xuống còn 119
mg/L, nồng độ glucose trong máu sau ăn giảm từ 291 mg/L xuống 236 mb/L;
tăng nồng độ insulin huyết thanh từ 24 đến 32 μU/mL, tăng nồng độ C-peptide
huyết thanh từ 298 đến 447 pmol/L, nhưng không ảnh hưởng đến cân nặng [29].
Một số nghiên cứu về tác dụng hạ đường huyết loài G. inodorum đã chỉ
dịch chiết cũng như các hợp chất từ loài này đã thể hiện tác dụng hạ đường
huyết mạnh [30, 31].
* Hoạt tính chống béo phì

Saponin từ dịch chiết nước của lá loài G. sylvestre đã được phát hiện có
tác dụng chống béo phì tương đương với orlistat, một loại thuốc tổng hợp dùng
để điều trị bệnh béo phì [32]. Dịch chiết nước loài G. sylvestre đã phát hiện có
khả năng chống béo phì trên chuột thông qua giảm nồng độ serum lipid, leptin,
insulin, glucose, apolipoprotein B và LDH trong khi tăng nồng độ HDLcholesterol, apolipoprotein A1 [33].
* Hoạt tính kháng viêm khớp
Dịch chiết nước và ether dầu hỏa từ lá loài G. sylvestre đã được phát hiện
có tác dụng rõ rệt trong việc kiểm soát hiệu quả bệnh nhân viêm khớp [34].
Thêm vào đó, các dịch chiết khác nhau từ loài này cũng đã được phân bố đều
trong 1% Tween 8 và diclofenac sodium cho chuột viêm đa khớp uống 1
lần/ngày trong 21 ngày. Kết quả cho thấy dịch chiết ether dầu hỏa làm giảm rõ
các yếu tố viêm như IL-1b, TNF-α, GM-CSF, PGDF [34].


Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về hoạt tính diệt tế bào ung thư [35],
kháng viêm [36], kháng khuẩn [37] từ các hợp chất cũng như cặn chiết của loài
thuộc chi Gymnema.
1.2. Tổng quan về phương pháp sắc kí
Phương pháp sắc kí là một trong những phương pháp phổ biến và hữu
hiệu nhất hiện nay, được sử dụng rộng rãi trong việc phân lập các hợp chất hữu
cơ nói chung và các hợp chất thiên nhiên nói riêng.
1.2.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc kí
Sắc kí là phương pháp tách các chất dựa vào sự khác nhau về bản chất hấp
phụ và sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và tĩnh
Sắc kí gồm pha động và pha tĩnh. Khi tiếp xúc với pha tĩnh, các cấu tử của
hỗn hợp sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh tương ứng với các tính chất của
chúng ví dụ như: tính bị hấp phụ, tính tan.v.v...
Các chất khác nhau sẽ có ái lực khác nhau đối với pha động và pha tĩnh.
Trong quá trình, pha động chuyển động dọc theo hệ sắc kí thì hết lớp pha tĩnh
nay tới lớp pha tĩnh khác sẽ lặp đi lặp lai quá trình hấp phụ và phản hấp phụ. Kết

quả là các chất có ái lực lớn đối với pha tĩnh sẽ chuyển động chậm hơn qua hệ
thống sắc kí so với các chất tương tác yêu hơn. Nhờ đặc điểm này mà người ta
có thể tách các chất thông qua quá trình sắc kí.
1.2.2. Cơ sở của phương pháp sắc kí
Phương pháp sắc kí dựa vào sự phân bố khác nhau của các chất giữa hai
pha động và tĩnh. Ở điều kiện nhiệt độ không đổi, định luật mô tả sự phụ thuộc
của lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh với nồng độ của dung dịch hoặc với chất
khí là áp suất riêng phần gọi là định luật hấp phụ đơn phân tử đẳng nhiệt
Langmuir:
n=

n∞bC
1+bC

Trong đó: n - Lượng chất bị hấp phụ lên pha tĩnh lúc đạt cân bằng;
n∞- Lượng cực đại của chất có thể bị hấp phụ lên một chất
hấp phụ nào đó;
b - Là hằng số;
C - là nồng độ của chất bị hấp phụ


1.2.3. Phân loại các phương pháp sắc kí
Trong phương pháp sắc kí pha động là các lưu thể (các chất ở trạng thái
khí hay lỏng), còn pha tĩnh các chất có thể ở pha lỏng hay rắn.
Dựa vào trạng thái tập hợp của pha động, người ta chia sắc kí thành hai
nhóm lớn: Sắc kí khí và sắc kí lỏng
Dựa vào cách tiến hành người ta chia ra thành các phương pháp sắc kí chủ
yếu sau:
1.2.3.1. Sắc kí cột
Đây là phương pháp phổ biến nhất thường được sử dụng và cũng là

phương pháp khá đơn giản, chất hấp phụ là pha tĩnh gồm các loại silicagel (có
kích thước hạt khác nhau) pha thường và pha đảo YMC,ODS, Dianion… Chất
hấp phụ được nhồi vào cột (cột có thể bằng thủy tinh hoặc bằng kim loại nhưng
phổ biến nhất là bằng thủy tinh). Độ mịn của chất hấp phụ hết sức quan trọng,
nó phản ánh số đĩa lý thuyết hay khả năng tách của chất hấp phụ. Độ hạt của
chất hấp phụ càng nhỏ thì số đĩa lý thuyết càng lớn, khả năng tách càng cao và
ngược lại. Tuy nhiên, nếu chất hấp phụ có kích thước hạt càng nhỏ thì tốc độ
chảy càng giảm. Trong một số trường hợp nếu lực trọng trương không đủ lớn sẽ
gây ra hiện tượng tắc cột, khi đó người ta phải sử dụng áp suất, với áp suất trung
bình (MPC), áp suất cao (HPLC).
Trong sắc kí cột, tỉ lệ đường kính cột (D) so với chiều cao cột (L) rất quan
trọng, nó thể hiện khả năng tách của cột. Tỉ lệ L/D phụ thuộc vào yêu cầu tách,
tức là phụ thuộc vào hỗn hợp chất cụ thể. Trong sắc kí tỉ lệ giữa quãng đường đi
của chất cần tách so với quãng đường đi của dung môi gọi là Rf, với mỗi một
chất cụ thể sẽ có một Rf khác nhau. Nhờ vào sự khác nhau của Rf mà ta có thể
tách từng chất ra khỏi hỗn hợp.
Tỉ lệ chất so với chất hấp phụ cũng rất quan trọng tùy thuộc vào yêu cầu
tách. Nếu tách thô thì tỉ lệ này thấp từ 1/5 - 1/10, còn nếu tách tinh thì tỉ lệ này
cao hơn và tùy thuộc vào hệ số tách tức là phụ thuộc vào sự khác nhau Rf của
các chất, mà hệ số này trong khoảng 1/20 - 1/30.


Sắc kí cột việc đưa chất lên cột rất quan trọng, tùy thuộc vào lượng chất
và dạng chất mà người ta có thể đưa lên cột bằng các phương pháp khác nhau.
Nếu lượng chất nhiều và chạy thô thì phổ biến nhất là tẩm chất vào silicagel rồi
làm khô, tơi hoàn toàn rồi đua lên cột. Nếu tách tinh thì đưa trực tiếp lên cột
bằng cách hòa tan chất bằng dung môi chạy cột với lượng tối thiểu.
Có hai cách đưa chất hấp phụ lên cột:
- Cách 1: Nhồi cột khô, theo cách này chất hấp phụ được đưa trực tiếp
vào cột khi còn khô, sau đó dùng que mềm để gõ nhẹ lên thành cột để chất hập

phụ được sắp xếp chặt trong cột sau đó dùng dung môi chạy cột để chạy cột đến
khi cột trong suốt
- Cách 2: Nhồi cột ướt, tức là chất hấp phụ được hòa tan trong dung môi
chạy cột trước với lượng dung môi tối thiểu. Sau đó đưa dần vào cột đến khi đủ
lượng cần thiết. Khi chuẩn bị cột cần lưu ý, không để bọt khí bên trong nếu có
bọt khí gây lên hiên tượng chạy rối trong cột và giảm hiệu quả tách, và cột
không được nứt, gãy, dò.
Tốc độ chảy của dung môi cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tách. Nếu tốc độ
dòng chảy quá lớn sẽ làm giảm hiệu quả tách. Nếu tốc độ dòng chảy quá thấp sẽ
kéo dài thời gian tách và ảnh hưởng tới tiến độ công việc.
1.2.3.2. Sắc kí lớp mỏng
Săc kí lớp mỏng (SKLM) thường được sử dụng để kiểm tra và định
hướng cho sắc kí cột. SKLM được tiến hành trên bản mỏng tráng sẵn silicagel
trên đế nhôm hay đế thủy tinh. Ngoài ra SKLM còn để điều chế thu trực tiếp.
Bằng việc sử dụng bản SKLM điều chế (bản được tráng silicagel dày hơn), có
thể đưa lượng chất nhiều hơn lên bản, và sau khi chạy sắc kí, người ta có thể cạo
riêng phần silicagel có chứa chất cần tách rồi giải hấp phụ bằng dung môi thích
hợp để thu được từng chất riêng biệt. Có thể phát hiện chất n trên bản mỏng
bằng đèn tử ngoại, bằng chất hiện màu đặc trưng cho từng lớp chất hoặc sử dung
dịch H2SO4 10%.


×