Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Y4 BỆNH AMIP GAN ths lê minh tân 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003 KB, 31 trang )

BỆNH AMIP GAN
THS LÊ MINH TÂN


Dịch tễ học
• Amip đại tràng phân bố khắp nơi trên thế giới
nhưng bệnh amip gan thì chỉ phổ biến ở các nước
nhiệt đới và cận nhiệt đới.
• Ở các nước nhiệt đới, những người mới đến dễ
nhạy cảm với bệnh, trong khi dân địa phương thì
lại ít mẫn cảm hơn, có thể nhờ được miễn dịch
một phần do tái nhiễm nhiều lần.


Chu kỳ sống của Amip và cơ chế
bệnh sinh


Áp-xe gan
• Trung tâm là một vùng hoại tử rộng, khi hóa lỏng
sẽ tạo thành một lọai mủ đặc, màu nâu đỏ hay màu
chocola, mủ là do phân hủy các tế bào gan.
• Lúc đầu ổ áp xe thường không có vách rõ rệt, mà
chỉ có các mảnh mô gan hoại tử.



Triệu chứng lâm sàng
• Giai đoạn đầu (một vài ngày đầu) là viêm
gan amip với hội chứng nhiễm trùng lúc đầu
nhẹ tăng dần sau đó là gan lớn và đau.


• Nếu không được điều trị sẽ chuyển qua áp
xe gan amip với triệu chứng ngày càng rõ.


Giai đoạn áp xe gan

• Sốt : sốt cao, kèm rét run. Khi ổ áp xe nằm ở sâu thì sốt là
triệu chứng duy nhất
• Đau hạ sườn phải: thường là liên tục, có thể có cơn trội
lên. Đau tăng khi thở sâu, ho. Khi ổ áp xe nằm sát cơ
hoành thì đau thường lan lên vai phải.
– Bệnh nhân thường có xu hướng nằm nghiêng trái để các khoảng
liên sườn trái dãn rộng hơn và giảm sức căng của bao gan.
– Đau tăng khi thay đổi tư thế, nhiều về đêm hoặc khi uống rượu.

• Buồn nôn hoặc nôn.


Khám thực thể
• Gan lớn nhất là gan phải. Gan thường mềm hoặc
căng, ấn rất đau, nhất là kẽ sườn 8, 9 trên đường
nách trước, rung gan (+) hoặc phản ứng dội (+).
• Phản ứng tràn dịch màng phổi, có khi có hội
chứng giống đông đặc ở đáy phổi phải.
• Lách không lớn
• Vàng da hiếm có, thường chỉ vàng da nhẹ.


Xét nghiệm
• Xét nghiệm không đặc hiệu

– CTM: BC tăng, Chủ yếu là BC trung tính tăng, áp xe
nặng kéo dài gây hồng cầu giảm.
– VS: thường tăng rất cao
– Transaminase chỉ tăng trong các thể cấp nặng.
– Bilirubin ít khi tăng


• Xét nghiệm phân tìm amip
• Xét nghiệm huyết thanh
– xét nghiệm huỳnh quang tìm kháng thể, có thể
dương tính ngay sau khi đã lành, không giúp
phân biệt bệnh lý cấp và mạn tính
– ELISA (+++)


Các phương pháp ghi hình
• Chụp phim: gan lớn, đội cơ hoành phải lên cao,
kém di động hoặc biến chứng tràn dịch, đặc phổi,
hoặc áp xe phổi đi kèm.
• Siêu âm gan: phát hiện, theo dõi và hướng dẫn
chọc hút.
– Giá trị chẩn đoán cao khi ổ áp xe >2cm.
– Giai đoạn đầu có thể có hình ảnh écho hỗn hợp rồi écho
nghèo
– khi đã hóa lỏng cho hình ảnh giảm âm rõ thường có vỏ
dày
– Cần phân biệt với các kén gan, u máu và u gan.





• Chụp cắt lớp tỉ trọng: nhạy và chính xác
hơn siêu âm đối với các ổ áp xe nhỏ, phát
hiện các thương tổn xa như ở phổi. Thương
tổn điển hình là hình ảnh khối tròn, giảm
mật độ, bờ không đều.
• Cộng hưởng từ : kết quả tương tự.



• Chọc hút mũ : dưới sự hướng dẫn của siêu
âm, giúp chẩn đoán và điều trị bệnh, mũ
không có mùi hôi, có màu chocolat.


Chẩn đoán
• Tam chứng Fontan: sốt, đau và gan lớn
• Siêu âm hoặc CT Scan : hình ảnh điển hình.
• Huyết thanh học: miễn dịch huỳnh quang,
ELISA dương tính.
• Điều trị thử đặc hiệu với Metronidazol


Cẩn đoán phân biệt
• Ap xe mật quản:







có tiền sử sỏi đường mật hoặc GCOM
tam chứng Charcot: đau, sốt, vàng da - vàng mắt.
có dấu tổn thương túi mật và đường mật.
Xét nghiệm Bilirubin máu cao chủ yếu là trực tiếp.
Siêu âm và scanner cho thấy hình ảnh nhiều ổ áp xe rải
rác cả hai thùy, thường nhỏ và nằm dọc theo đường
mật, thường kết hợp với dãn đường mật và hình ảnh sỏi
hoặc giun.
– Chọc hút : màu trắng đục hoặc vàng đục, thường hôi,
đem cấy có vi trùng gây bệnh.


Ung thư gan
• nhất là thể khối nằm sâu có kèm hoại tử.
• Có khi đau nhiều vùng gan kèm sốt.
• gan lớn không cứng và đau, rung gan cũng
(+).
• siêu âm : lưu lượng máu đến khối u rất tăng.
• AFP
• Tế bào học.


Viêm túi mật cấp
• cơn đau ở đây thường xuất hiện trước
• có thể kèm theo hội chứng tắc mật.
• siêu âm.


Biến chứng






Vỡ vào phổi và màng phổi
Vỡ vào màng ngoài tim
Vỡ vào khoang phúc mạc
Vỡ vào tĩnh mạch cửa, đường mật hoặc vào ống
tiêu hóa: hiếm gặp.
• Bội nhiễm vi khuẩn: sốt, bạch cầu tăng cao. Mủ
hút ra có màu vàng, mùi hôi, cấy mủ tìm thấy vi
khuẩn.


ĐIỀU TRỊ BỆNH AMIP GAN


ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA
• Các điều trị không đặc hiệu
– nghỉ ngơi, tránh cử động mạnh.
– ăn uống cung cấp đủ năng lượng và chất dinh
dưỡng
– giảm đau và hạ sốt


Các thuốc diệt amip
• Nhóm Nitro- imidazole
– Métronidazole (Flagyl, Klion)
– Là thuốc diệt amip tổ chức

– Cơ chế : tác dụng khử nội bào tạo thành các chất độc tế
bào.
– Thuốc hấp thu qua ruột nhanh 80% sau 1 giờ, thời gian
bán hủy 8-12 giờ, khuếch tán dễ
– Tác dụng phụ : buồn nôn, nôn , tiêu chảy, cảm giác có
vị tanh, chán ăn, đau thượng vị, giảm BC, rối loạn TK
– CCĐ : thai 3 tháng đầu, cho con bú.
– Liều 1,5 - 2 gam/ng x10 - 15 ngày.


• Émetin và dẫn xuất
• Chloroquin
– thường dùng phối hợp với Émetine và Métronidazole

• Kháng sinh
– Paronomycine, Tetracycline, Doxycyclines, erythromycin.
– Các kháng sinh này tác dụng yếu trên amip nên chỉ dùng để
phối hợp.


×