Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt định vị (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.01 KB, 28 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

ĐINH MẠNH HẢI

NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ
ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
BẰNG PHẪU THUẬT LỐI SAU
SỬ DỤNG RÔ BỐT ĐỊNH VỊ
Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số: 62720129

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018


2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trượt đốt sống (TĐS) là sự dịch chuyển bất thường thân đốt
sống ra phía trước so với đốt sống dưới nó, chiếm tỷ lệ 5% dân số, gây
ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống và kinh tế của người bệnh.
TĐS gây ra chèn ép tủy sống và rễ thần kinh, nếu không được
điều trị kịp thời sẽ gây rối loạn vận động, cảm giác hai chân, thậm chí
rối loạn đại tiểu tiện, liệt vận động.
Có nhiều phương pháp điều trị TĐS thắt lưng tuy nhiên những
trường hợp bệnh nhân có yếu tố mất vững cột sống gây chèn ép thần
kinh thì chỉ định phẫu thuật là tuyệt đối. Cho tới nay, phẫu thuật lối


sau cố định cột sống sử dụng nẹp vít qua cuống phối hợp giải ép, ghép
xương liên thân đốt (TLIF) là phương pháp phẫu thuật hiệu quả giúp
khôi phục cấu trúc bền vững của cột sống.
Nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã ra đời để hỗ trợ giúp tăng
độ chính xác của vít bắt qua cuống sống, giảm thiểu nguy cơ thương
tổn thần kinh và phần mềm xung quanh như C-arm, Navigation…Mặc
dù vậy, một số nghiên cứu vẫn cho thấy tỷ lệ bắt vít qua cuống chưa
đúng còn khá cao, có tác giả thống kê lên tới 20%.
Nhằm hoàn thiện kỹ thuật phẫu thuật này, khoa Phẫu thuật cột
sống, Bệnh viện Việt Đức đã tiến hành phẫu thuật cột sống sử dụng
rôbốt Renaissance từ tháng 12 năm 2012 tới nay. Đề tài: “Nghiên cứu
kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau
sử dụng rô bốt định vị”được thực hiện để đánh giá hiệu quả của
phương pháp phẫu thuật này trong điều trị TĐS thắt lưngvới hai mục
tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng,chẩn đoán hình ảnh
của nhóm bệnh nhân TĐS thắt lưng được phẫu thuật
lối sau sử dụng rô bốt định vị.
2. Đánh giá kết quả điều trị TĐS thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau
sử dụng rô bốt định vị.


3
TÍNH THỜI SỰ CỦA LUẬN ÁN:

Với sự hỗ trợ của rô bốt Renaissance, phẫu thuật viên dựa vào hình
ảnh CLVT cột sống trước mổ và Xq trong mổ, nhờ phần mềm xử lý để
lên kế hoạch cụ thể cho ca mổ. Do đó, phẫu thuật viên nắm rõ các bất
thường giải phẫu, khảo sát được kích thước cuống sống, lựa chọn vít
có kích thước phù hợp ngay trước mổ.

Nhờ hệ thống rô bốt hỗ trợ, phẫu thuật viên có thể bắt vít qua
cuống sống với độ chính xác lên tới xấp xỉ 1mm, đồng thời xác định
được hướng tiếp cận vào diện khớp ngang mức đĩa đệm giữa các đốt
sống trượt để thực hiện thao tác giải ép, ghép xương liên thân đốt ít
xâm lấn. Giảm thiểu những thương tổn phần mềm, biến chứng thần
kinh, giảm lượng máu mất giúp bệnh nhân sớm phục hồi sau mổ.
NHỮNG ĐÓNG GÓP KHOA HỌC TRONG LUẬN ÁN

Luận án đưa ra những thông số khảo sát về kích thước vít sử dụng
ở tất cả các cuống sống của CSTL. Do đó, thông tin này sẽ giúp cho
việcnghiên cứugiải phẫu cuống sống nhằm phát triển phẫu thuật cột
sống ít xâm lấn tại Việt Nam.
Luận án khẳng định phẫu thuật điều trị TĐS sử dụng rô bốt cho kết
quả tốt với độ chính xác của vít bắt cao, quá trình phẫu thuật ít xâm
lấn giúp giảm thiểu biến chứng trong mổ, bệnh nhân sớmhồi phục, trở
lại với cuộc sống bình thường.
BỐ CỤC LUẬN ÁN:

Luận án gồm 127 trang. Bao gồm: đặt vấn đề 2 trang, tổng quan 38
trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 18 trang, kết quả nghiên
cứu 26 trang, bàn luận40 trang, kết luận 2 trang, kiến nghị 1 trang, 3
tên bài báo liên quan tới đề tài nghiên cứu, 116 tài liệu tham khảo
được sử dụng trích dẫn trong luận án.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. LỊCH SỬ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TRƯỢT ĐỐT SỐNG
TĐS thắt lưng được bác sĩ sản khoa người Bỉ - Herbinaux mô tả
năm 1782.Năm 1854, Kilian là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ TĐS
(spondylolisthesis). Năm 1930, Junghanns công bố nghiên cứu bệnh
TĐS do thoái hoá.



4
Về chẩn đoán, từ năm 1895, Roentgen tìm ra Xq đã tạo ra bước đột
phá trong việc chẩn đoán TĐS. Sự ra đời lần lượt của chụp CLVT
(Hounsfield - 1971) và chụp CHT (Damadian, Hawles-1978, 1979)
giúp chẩn đoán chính xác bệnh TĐS.
Về điều trị, nhiều tác giả lựa chọn bảo tồn bằng bột và nằm bất
động tại giường tuy nhiên không đem lại hiệu quả. Nhiều phương pháp
phẫu thuật ra đời như PLF, PLIF. Đến năm 1998, Harms và Rolinger
mô tả kỹ thuật mổ TLIF cho thấy ưu điểmkhi sử dụng nẹp vít qua
cuống cố định cột sống thắt lưng phía sau và qua lỗ liên hợp để giải ép
thần kinh, ghép xương giúp phục hồi vững chắc cột sống.
Tại Việt Nam, phẫu thuật TLIF đã được một số tác giả nghiên cứu
như: Nguyễn Văn Thạch, Võ Văn Thanh (2012), Hà Kim Trung,
Nguyễn Vũ (2015), cho kết quả khả quan và hiện được sử dụng tại các
bệnh viện đầu ngành về phẫu thuật cột sống. Tuy nhiên, kỹ thuật này
vẫn là thách thức với nhiều phẫu thuật viên.
1.2. GIẢI PHẪU SINH LÝ CỘT SỐNG THẮT LƯNG
CSTL-cùng đặc biệt là L4, L5 và S1 là vùng có biên độ vận
động và chịu trọng tải lớn nhất nên nếu có bất thường về cấu trúc giải
phẫu rất dễ gây tổn thương mất vững cột sống.
1.3. SINH BỆNH HỌC CỦA TRƯỢT CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Jurgen Harms đã mô tả cột sống thành 2 cột trụ. Dưới tác động của
lực theo trục dọc cơ thể, cột trụ sau chịu khoảng 20% và cột trụ trước
chịu 80% lực. Tuy chỉ chịu 20% lực nhưng thành phần chịu lực chủ
yếu là cấu trúc khớp và eo đốt sống.
1.4. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
BỆNH LÝ TĐS THẮT LƯNG
Chẩn đoán xác định bệnh trượt đốt sống

Lâm sàng
- Hội chứng cột sống: Đau CSTL-cùng, dấu hiệu bậc thang, hạn
chế vận động
- Hội chứngchèn ép rễ thần kinh: Đau lan chân kiểu rễ, cách hồi
thần kinh…
Cận lâm sàng
Xq quy ước và CHT giúp chẩn đoán xác định TĐS


5
Chẩn đoán phân biệt bệnh trượt đốt sống:
Thoát vị đĩa đệm, viêm khớp cùng chậu, thoái hóa khớp háng...
1.5. ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG
Phẫu thuật điều trị trượt đốt sống thắt lưng
Mục đính là làm vững cột sống, chỉnh sửa những biến dạng đoạn
thắt lưng cùng đồng thời giải phóng chèn ép rễ thần kinh giúp phục hồi
chức năng
Chỉ định mổ tuyệt đối:
- Có chèn ép thần kinh tăng dần tương ứng kết quả chẩn đoán hình
ảnh TĐS.
- Có yếu tố gây mất vững cột sống kèm theo có TCLS ảnh hưởng
tới vận động. Trượt tiến triển ở trẻ em.
Chỉ định mổ tương đối:
- Có yếu tố gây mất vững ảnh hưởng vận dộng, nội khoa không
đỡ sau 4tuần.
Sử dụng phương tiện cố định cột sống kết hợp ghép xương lối sau
Nẹp vít qua cuống và ghép xương sau bên (PLF)
- Ưu điểm: quy trình phẫu thuật ít bước, ít biến chứng thần kinh
trong mổ.
- Nhược điểm: can xương kém. Ở bn trượt nặng phải kéo dài số đốt

sống cần ghép xương nên gây giảm chức năng vận động
của cột sống.
Nẹp vít qua cuống vàghép xương liên thân đốt sống thắt lưng
đường sau (PLIF):
- Ưu điểm: không cần bộc lộ xa ngoài lỗ liên hợp, ít thao tác so với
TLIF.
- Nhược điểm: không sử dụng với TĐS nặng, hẹp đường ra.
Nẹp vít qua cuống và ghép xươngliên thân sống thắt lưng qua lỗ liên
hợp (TLIF)
Ưu điểm: hạn chế được các biến chứng về thần kinh so với PLIF.
Nhược điểm: nhiều thao tác hơn, PTV cần được đào tạo chuyên
sâu, phần mềm thương tổn nhiều do cần bộc lộ rộng
phía sau gây tổn thương cột trụ sau.
Nẹp vít qua cuống và ghép xương liên thân đốt lối sau xâm lấn tối
thiểu (ít xâm lấn - MIS TLIF)


6
- Là phẫu thuật TLIF với quy trình giải ép, ghép xương và bắt vít ít
xâm lấn
- Đường mổ: phía bên, cách đường giữa 2,5-3cm giúp tiếp cận trực
tiếp vị trí diện khớp, đĩa đệm liên thân đốt.
- Phẫu thuật viên dùng hệ thống ống nong cơ, tách các lớp cơ, qua
đó giải ép rễ thần kinh, đặt miếng ghép đĩa đệm liên thân đốt qua lỗ
liên hợp từ phía bên.
- Bắt vít cuống sống ít xâm lấn phía sau với sự hỗ trợ của C-arm
hoặc rô bốt.
Ưu điểm:
+ Giảm thương tổn phần mềm phía sau do không bóc tách rộng như
TLIF.

+ Giảm lượng máu mất trong mổ, giảm nguy cơ nhiễm trùng sau mổ.
+ Giảm đau, bệnh nhân phục hồi nhanh.
+ Tăng độ an toàn, chính xác của vít với sự hỗ trợ của C-arm trong
mổ
Nhược điểm:
+ Thao tác kỹ thuật khó với trường mổ nhỏ đòi hỏi đào tạo chuyên
sâu.
+ Sử dụng C-arm trong mổ làm tăng nguy cơ nhiễm xạ của PTV
và BN.
+ Khó thực hiện với những trường hợp hẹp ống sống nặng,
+ Thời gian phẫu thuật thường kéo dài hơn so với TLIF thông
thường
Ứng dụng O-arm và navigation trong hỗ trợ bắt vít cột sống lối sau
Ưu điểm khi sử dụng O-arm kết hợp với navigation:
+ Bn sử dụng hình ảnh chụp bằng O-arm ngay tại bàn mổ sau khi
gây mê.
+ O-arm dựng được hình cấu trúc xương cột sống rõ ở tất cả các
đoạn.
+ Hình ảnh không gian 3D giúp phẫu thuật viên chọn được kích
thước vít, xác định hướng vít và độ dài của vít, tăng độ chính xác
của vít bắt trong mổ.
+ Kiểm tra được vị trí, thao tác bắt vít ngay trong mổ với chất lượng
hình ảnh tương đương nhưng liều tia thấp hơn so với CLVT đa dãy.
Nhược điểm:


7
+ Phẫu thuật viên bộc lộ phần mềm rộng để xác định mốc giải phẫu
trong mổ.
+ Sai số vít bắt còn cao phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm phẫu

thuật viên.
1.6. PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TĐS THẮT LƯNG VỚI RÔ BỐT
Lịch sử phát triển của rô bốt Renaissence
Rô bốt là một hệ thống cơ khí - điện tử phức tạp, hoạt động nhờ sự
kết nối, lập trình và xử lý thông tin trên máy vi tính. Hệ thống rô bốt
hỗ trợ phẫu thuật cột sống bắt đầu được đưa vào nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm tại Israel từ đầu năm 1990. Năm 2004, phẫu thuật
cột sống sử dụng rô bốt được chứng nhận độc quyền bởi FDA tại Mỹ.
Năm 2011, rô bốt hỗ trợ định vị Renaissance lần đầu tiên được giới
thiệu và sử dụng trên bn tại Mỹ.
Từ tháng 10 năm 2012, lần đầu tiên tại Đông Nam Á, khoa Phẫu thuật
cột sống Bệnh viện HN Việt Đức ứng dụng Rô bốt Renaissence trong việc hỗ
trợ phẫu thuật cột sống lối sau điều trị bệnh lý TĐS thắt lưng.
Cấu tạo của hệ thống rô bốt Renaissence:
Hệ thống máy chủ (Surgical Workstation)
+ Hệ thống máy vi tính với bộ vi xử lý tích hợp sẵn phần mềm xử
lý, tái tạo hình ảnh 3D từ đĩa phim chụp cắt lớp 64 dãy với lát cắt 0.6 0.8 mm, đồng thời truyền tín hiệu tới rô bốt thông qua dây cáp nối để
điều khiển hoạt động rô bốt.
+ Màn hình cảm ứng, bàn phím, con chuột, ổ dvd, khe cắm usb, giá
đặt rô bốt.
+ Dây nối với hệ thống C-arm để tiếp nhận hình ảnh chụp trong mổ.
Bộ chụp tiếp nhận tín hiệu hình ảnh ban đầu, hình định vị (Iron man)
chụp phía ngoài C-arm để lấy hình ảnh định vị trong mổ.
Bộ định vị hình ảnh 3D hai bình diện trên dưới và chếch bên
Gắn vào khung cố định để thu và phác họa hình ảnh 3D của cột sống.
Hệ thống bộ dụng cụ cố định gắn bệnh nhân với rô bốt (platform)
Gồm 4 loại:Bedmount, Multi Bedmount, Houver T, Clamp out
cùng khung cố định gắn với bàn mổ, vít cố định vào cơ thể người
bệnh, đường ray gồm nhiều vị trí đặt rô bốt, chân đế rô bốt...mục đích
để rô bốt có thể gắn chắc vào cơ thể bn trong quá trình thực hiện thao

tác bắt vít có rô bốt hỗ trợ.


8
Hệ thống cố định Clamp out
Ưu điểm: lắp thẳng vào gai sau cột sống nên đường ray và rô
bốt sẽ được cố định chắc chắn nhất vào bn so với các hệ thống khác.
Nhược điểm: Phẫu thuật viên bộc lộ gai sau qua đường mổ giữa,
bóc tách cân cơ cạnh sống chỉ định trong phẫu thuật TLIF (không giải
ép ít xâm lấn) trong trường hợp hẹp ống sống nặng, cần giải ép hai bên
Hệ thống cố định Hover T(cố định vào cơ thể bn nhờ 3 điểm găm
đinh ở gai chậu sau trên 2 bên và gai sau phía trên đốt sống trượt);
Bedmount(cố định vào cơ thể bn nhờ 1điểm găm đinh cố định ở gai
sau phía trên đốt sống trượt, và 1 hệ thống khung gắn vào 1 bên bàn
phẫu thuật); Multi Bedmount (cố định vào cơ thể bn nhờ 1 điểm găm
đinh cố định ở gai sau phía trên đốt sống trượt, và 2 hệ thống khung cố
định gắn vào 2 bên bàn phẫu thuật)
Ưu điểm:nên không cần bóc tách cân cơ đường giữa. chỉ định
MIS-TLIF.
Nhược điểm: Không chắc bằng Clamp-out do cố định gián tiếp qua
đinh vào cơ thể bn.Khung cồng kềnh, nhiều chi tiết, chiếm không gian
phẫu thuật.
Rô bốt
Là một hệ thống cơ khí nhỏ gọn, khép kín, sau khi đã được gắn
trên hệ thống đường ray cố định, rô bốt nhận tín hiệu từ máy chủ để
chuyển động, định hướng cho phẫu thuật viên bắt vít ít xâm lấn như
kế hoạch trước mổ.
Dụng cụ hỗ trợ rô bốt định vị bắt vít ít xâm lấn
Cánh tay định hướng dài, ngắn, bộ nối hỗ trợ cánh tay định hướng,
hệ thống vít rỗng nòng, nẹp dọc, ốc khóa trong và hệ thống nắn chỉnh

vít ít xâm lấn.
Nguyên tắc hoạt động của rô bốt Renaissence và mục tiêu hướng
tới của phẫu thuật cột sống sử dụng rô bốt hỗ trợ
Nguyên tắc hoạt động của rô bốt Renaissence
Phẫu thuật viên sẽ dựa trên hình ảnh CLVT cột sống trước mổ và xq trong
mổ, nhờ máy vi tính xử lý, lập trình, lên kế hoạch cụ thể cho ca mổ.
Rô bốt sau khi gắn vào người bệnh trên khung cố định sẽ nhận tín
hiệu truyền qua cáp nối để di chuyển tới vị trí cần bắt vít. Sau đó, phẫu


9
thuật viên thực hiện rạch da, nong cân cơ để bắt vít ít xâm lấn với độ
chính xác vít <1mm (1/25 inch).
Qua đường rạch da, phẫu thuật viên đồng thời có thể tiến hành giải
ép thần kinh, ghép xương liên thân đốt sống trượt ít xâm lấn với sự hỗ
trợ của ống nong.
Mục tiêu sau phẫu thuật cột sống sử dụng rô bốt định vị
Phẫu thuật ít xâm lấn với đường mổ nhỏ, ít xâm lấn nhưng vẫn đảm
bảo giải ép thần kinh hiệu quả, an toàn, tránh những biến chứng thần
kinh, tăng độ chính xác của vít bắt vào thân đốt sống qua cuống, giảm
lượng tia xạ tối thiểu.
Chỉ định và chống chỉ định phẫu thuật điều trị TĐS lối sau có sử
dụng rô bốt
Chỉ định phẫu thuật :
+ Bn được chẩn đoán là TĐS thắt lưng độ 1, độ 2 (theo phân độ
Myerding), có dấu hiệu chèn ép thần kinh tăng dần hoặc chức năng
thần kinh khu trú giảm dần.
+ Bn được chẩn đoán là khuyết eo đốt sống thắt lưng, có triệu
chứng chèn ép thần kinh trên lâm sàng, điều trị nội khoa không cải
thiện.

Chống chỉ định phẫu thuật :
Tuyệt đối :
+ Bn có bệnh lý chống chỉ định với gây mê, phẫu thuật.
+ Bn có thương tổn yếu, liệt vận động, cảm giác hai chân.
Tương đối :
+ Bn có TĐS nhưng không đau do chèn ép thần kinh trên lâm sàng.
+ Cột sống biến dạng, phần mềm rô bốt không nhận diện được mốc
giải phẫu.
+ TĐS nặng : từ độ 3 trở lên theo phân độ Myerding.
+ Bệnh lý loãng xương (T score > -2,5).
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU


10
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
- Các bn được chẩn đoán xác định là TĐS thắt lưng.
- Bn có chỉ định mổ: TĐS có triệu chứng thần kinh, điều trị nội
khoa thất bại,
- Bn và gia đình được giải thích, đồng ý và đượcphẫu thuật sử dụng
rô bốt.
- Được theo dõi và đánh giá kết quả sau mổ và tái khám lại theo
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
- Bn có các bệnh lý nội khoa khác ảnh hưởng tới chẩn đoán.
- Những bn TĐS không có biểu hiện lâm sàng.
- Những bn có loãng xương (T-score bằng hoặc thấp hơn -2,5)
vùngCSTL.
- Những bn có TĐS nặng (độ 3-5 theo phân độ Meyerding).

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu không đối chứng.
Cỡ mẫu:tối thiểu 69 bệnh nhân,tính theo công thức
Trong nghiên cứu, 34 bn hồi cứutừ 12/2012-12/2013 và 37 bn tiến
cứu từ 01/2014-12/2015. Thông tin được thu thập chung vào một mẫu
bệnh án.
CÁC BƯỚC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TĐS SỬ DỤNG RÔ BỐT

Bước 1: Lên kế hoạch trước mổ
Sử dụng phần mềm với hình ảnh CLVT trước mổ để lên kế hoạch
phẫu thuật: nắm được bất thường giải phẫu, xác định vị trí rạch da,
kích thước vít...
Bước 2: Tiến hành phẫu thuật
- Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản
- Tư thế phẫu thuật: Bn nằm sấp, có gối kê dưới ngực và hai cánh chậu
- Xác định vị trí phẫu thuật và vị trí đặt platform trên C.arms.
- Với hệ thống cố định (platform) Clamp-out, sử dụng phẫu thuật
TLIF, dành cho những bn TĐS kèm theo hẹp ống sống nặng, hẹp nhiều
đường ra gây chèn ép rễ thần kinh 2 bên. Phẫu thuật viên rạch da
đường giữa, giải ép, đặt miếng ghép qua qua lỗ liên hợp sau đó bắt vít


11
ít xâm lấn xuyên cơ sử dụng rô bốt.
- Với các loại hệ thống cố định còn lại (hay dùng là Bedmount), sử
dụng phẫu thuật MIS TLIF với đường mổ bên, thao tác giải ép, đặt
miếng ghép, bắt vít đều được thực hiện ít xâm lấn với sự hỗ trợ của rô
bốt và hệ thống ống nong.

- Sau khi đặt Platform, máy chủ điều khiển rô bốt hoạt động, hướng
dẫn phẫu thuật viên thực hiện bắt vít rỗng nòng với độ chính xác
<1mm.
- Kết thúc quy trình, phẫu thuật viên sẽ đặt rod kèm nắn trượt một
phần hoặc không nắn TĐS trước khi đặt nẹp dọc, co nẹp và siết ốc
khóa trong.
CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI SAU MỔ:

- Vận động tại giường trong 1-2 ngày đầu sau mổ.
- Sử dụng kháng sinh, thuốc giảm đau, truyền dịch.
- Theo dõi biến chứng thứ phát như: chảy máu, thấm dịch, nhiễm
trùng...
- Sau mổ 48 tiếng, rút dẫn lưu, mặc áo nẹp cột sống và tập vận động
nhẹ.
- Ngày thứ 3 sau mổ: bn được hướng dẫn tập đứng và đi lại.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CUỘC MỔ, NGAY SAU MỔ VÀ CÁC THỜI
ĐIỂM HẸN KHÁM LẠI

- Đánh giá trong mổ: ghi nhận những thông tin
Phương pháp phẫu thuật: TLIF hay MIS-TLIF.
Loại dụng cụ cố định rô bốt vào cơ thể bn (Platform): 1 trong 4 loại.
Đường rạch da: đường giữa hay đường bên
Sai số của vít trong mổ, số lượng, kích thước vít được chọn để bắt
qua cuống.
Bất thường trong mổ, phương án xử trí.
Lượng máu mất, lượng máu truyền trong và sau mổ, thời gian phẫu
thuật.
- Đánh giá kết quả gần ngay sau mổ (24-48 tiếng):
Khám đánh giá mức độ cải thiện đau lưng, đau chân: theo VAS.
Khám phát hiện biến chứng thứ phát: nhiễm trùng, rò dịch, chảy

máu…


12
Hình ảnh Xq quy ước đánh giá: vị trí vít, miếng ghép nhân tạo
CLVT 64 dãy: đánh giá độ chính xác vít trong cuống, nằm ngang,
trước sau.
- Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng:
Cải thiện mức độ đau lưng, đau chân: theo thang điểm VAS
Phát hiện các tổn thương thứ phát: nhiễm trùng, rò dịch, chèn ép
TK…
Xq quy ước: vị trí vít, miếng ghép
- Đánh giá kết quả khám lại sau mổ 6 tháng và 12 tháng:
Cải thiện mức độ đau lưng, đau chân: theo thang điểm VAS
Mức độ phục hồi chức năng cột sống (ODI) theo thang điểm
Owestry
Xq quy ước: Vị trí vít, miếng ghép, độ liền xương theo
Bridwell.
CLVT 64 dãy (nếu có): đánh giá rõ hơn hình ảnh Xq.
Đánh giá kết quả chung sau mổ cải tiến dựa theo phân độ của Macnab
XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

- Các số liệu được nhập, quản lý và phân tích bằng phần mềm
SPSS 20.
- Mức ý nghĩa thống kê sử dụng trong nghiên cứu này là p<0,05.
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU Y SINH HỌC

- Bn và gia đình được nghe giải thích cụ thể về phương pháp
phẫu thuật, chấp nhận những rủi ro không mong muốn, tự nguyện
tham gia phẫu thuật, nghiên cứu.

- Bn có quyền tự ý rời bỏ khỏi nghiên cứu này ở bất kỳ thời
điểm nào.
- Toàn bộ thông tin cá nhân của các đối tượng tham gia nghiên
cứu được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU


13
Tuổi, giới
Tỷ lệ nữ: nam là 2,74 : 1.Tuổi trung bình trong nghiên cứu: 50,93 ±
14,26 (14-77).
Nghề nghiệp, tiền sử và lý do vào viện của bệnh nhân
Bệnh gặp nhiều nhất ở nhóm nghề nghiệp tác động xấu đến cột
sống (39%). 100% bn đau lưng, 95% bn đau chân kiểu rễ.Thường
gặp TĐS L4L5 (52,1%).
Các phương pháp điều trị trước mổ
97,2% bn điều trị Tây y, 74,6% bn điều trị đông y và
95,8%PHCNtrước mổ.
Thời gian diễn biến bệnh
Chủ yếu bn đến viện khi triệu chứng trên 12 tháng, trung bình
30,97 ± 2,15 tháng.
3.2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng cơ năng khi bệnh nhân vào viện
100% bn có đầy đủ cả hai hội chứng cột sống và hội chứng rễ khi
vào viện.
Bảng 3.3Mức độ đau đánh giá theo VAS trước mổ

Mức độ đau (VAS)

VAS lưng [n
(%)]

VAS chân
[n (%)]

0-3

1 (1,41)

8 (11,27)

4-6

24 (33,80)

18 (25,35)

7-10

46 (64,79)

45 (63,38)

Bảng3.4 Đánh giá mức độ giảm chức năng cột sống trước mổ
ODI

Mức 1


Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

N

n

0

2

39

27

3

71

%

0

2,82


54,9

38

4,23

100


14
ODI trung bình: 59,35± 10,31 (30-88).
97,18% bn giảm chức năng ở mức độ 3-5.
Biểu hiện lâm sàng thực thể khi bệnh nhân vào viện
14 bn (19,72%) có dấu hiệu bậc thang,100% đau chân, 98,59% đau
lưng.
Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
Hình ảnh thương tổn ở những bệnh nhân chụp Xquang
Đa số bn TĐS độ 1 với 59 bn (83,09%). 35 bn (49,3%) khuyết eo.
Phát hiện thêm 2 bn khuyết eo trên CLVT, 9 bntăng độ trượt ở tư
thế cột sống cúi.
Hình ảnh của phim chụp cộng hưởng từ
100% TVĐĐở vị trí trượt, 95,8% hẹp ống sống và 90,1% hẹp lỗ
liên hợp.
3.3. NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
Đặc điểm chung trong phẫu thuật
Lựa chọn phương pháp phẫu thuật
Bảng 3.12 Các phương pháp phẫu thuật được áp dụng
Phương pháp
phẫu thuật

Bệnh nhân

TLIF
1 tầng

TLIF
2 tầng

MIS
TLIF

Tổng

N
%

24
33,8

13
13,4

34
47,8

71
100

Bảng 3.13 Các phương tiện cố định sử dụng trong phẫu thuật với rô bốt.
Loại dụng cụ

Clamp out (TLIF)
Bed mount (MIS TLIF)
Multi-bed mount (MIS TLIF)
Hover T (MIS TLIF)

L2L3
0
1
0
0

L3L4
7
1
0
1

L4L5
30
12
7
4

L5S1
13
4
2
7

Tổng

50
18
9
12


15
N

1

9

53

26

89

Bảng 3.14 Thời gian mổ và mất máu trong mổ
TLIF 1 tầng TLIF 2 tầng
MIS TLIF
Thời gian mổ (phút)
169,2 ± 53,2
258,5 ±
233,5 ±
*
56,8
72,5*
**

Thể tích máu mất (mL)
270,8
538,5
287,3
[trung bình (min-max)]
(200-1000)
(100-1000)
(100-1400)
Thể tích máu truyền
104,1
492,3**
114,7
(mL) [trung bình (min(0-1200)
(0-1000)
(0-1400)
max)]
Bảng 3.15 Kích thước vít sử dụng ở các vị trí đốt sống thắt lưng
Kích
thước
vít sử dụng
55x30
55x35
55x40
55x45
65x35
65x40
65x45
Tổng

Vị trí

L2

L3

L4

L5

S1

0
0
0
2
0
0
0
2

0
2
12
0
0
0
4
18

0
15

44
16
6
13
14
110

4
18
53
27
5
20
11
138

0
16
14
3
7
8
4
52

Tổng

P

4

51
125
48
18
41
33
320

1,25
15,94
39,06
15
5,63
12,81
10,31
100

Đánh giá kết quả ngay sau mổ
Bảng 3.16 Điểm VAS lưng và VAS chân trước và ngay sau mổ
Điểm VAS
VAS lưng

TLIF 1 tầng

TLIF 2 tầng

MIS TLIF
VAS chân

TLIF 1 tầng


TLIF 2 tầng

p*

Trước mổ

Ngay sau mổ

6,79 ± 0,23
6,15 ± 0,4
6,74 ± 0,24

2,91 ± 0,1
3,23 ± 0,17
2,74 ± 0,13

< 0,001
< 0,001
< 0,001

6,92 ± 0,38
6,67 ± 0,38
5,91 ± 0,43

1,88 ± 0,14
2,46 ± 0,18
2,06 ± 0,13

< 0,001

< 0,001
< 0,001


16

MIS TLIF
Tiến triển trên chẩn đoán hình ảnh ngay sau mổ
Bảng 3.17 Mức độ trượt trước và ngay sau mổ
Độ trượt sau mổ

0

1

58
5
63
88,74

1
7
8
11,26

Độ trượt trước mổ
1
2
Tổng
%


Bảng 3.18 Đánh giá độ chính xác vít theo Gertzbein và Robbins
Vị trí bắt vít
Độ chính xác vít
Vít nằm hoàn toàn trong
cuống (nhóm A)
Vít di lệch <2mm (nhóm B)
Vít di lệch 2-<4mm (nhóm C)
Vít di lệch >4mm (nhóm D)
Tổng

L2

L3

L4

2

18

94

0
0
0

0
0
0


14
2
0

2

18

110

L5
12
6
11
1
0
13
8

S1

Tổn
g (n)

%

50

290


91

0
2
0

25
5
0

52

320

7,8
1,2
0
10
0

320 vít được bắt,315 vít (98,4% ) (nhóm A+B), 5 vít di lệch nhóm C
(1,6%).
Bảng 3.19 Độ chính xác của vít ở bình diện nghiêng và mặt phẳng
ngang
Độ chính xác vít

Vị trí bắt vít L
2


L
S
L4 L5
3
1

Tổng
(n)

%

Vít bắt vào bờ trong cuống (2 vít chạm
0
nhau hoặc vượt quá đường giữa)

0

2

0

0

2

0,6

Vít bắt vào cuống nhưng nông trên
phim nghiêng


0

0

1

0

0

1

0,3

Vít vượt quá bờ trước thân đốt sống
trên phim nghiêng

0

0

1

2

5

8

2,5


Vít bắt đúng tiêu chuẩn

2

18 10

309

96,

13 47


17
6
Tổng

2

18 110

6

6

13
52
8


320

100

309 vít bắt đúng tiêu chuẩn, chiếm 96,6%.
Bảng 3.21 Điểm VAS lưng và VAS chân ngay sau mổ và sau mổ 1 tháng
Ngay sau
mổ

Sau mổ 1
tháng

p*

VAS lưng

TLIF 1 tầng

TLIF 2 tầng

MIS TLIF

2,91 ± 0,1
3,23 ± 0,17
2,74 ± 0,13

1,96± 0,04
2,15± 0,15
1,94 ± 0,1


< 0,001
< 0,001
< 0,001

VAS chân

TLIF 1 tầng

TLIF 2 tầng

MIS TLIF

1,88 ± 0,14
2,46 ± 0,18
2,06 ± 0,13

1,33± 0,14
2 ± 0,16
1,29± 0,11

< 0,001
< 0,01
< 0,001

Điểm VAS

Bảng 3.22 Kết quả chung sau phẫu thuật 1 tháng
Kết quả
chung


Tốt

Khá

Trung
bình

Kém

n

n

63

8

0

0

71

%

88,73

11,27

0


0

100

Bảng 3.25 Điểm VAS lưng và VAS chân sau mổ 1 tháng và sau mổ 6 tháng
Điểm VAS
VAS lưng
 TLIF 1 tầng
 TLIF 2 tầng
 MIS TLIF
VAS chân

Sau mổ 1
tháng
1,96 ± 0,04
2,15 ± 0,15
1,94 ± 0,1

Sau mổ 6
tháng
1,54 ± 0,01
1,54 ± 0,18
1,41 ± 0,1

p*

< 0,001
< 0,001
< 0,001



18




TLIF 1 tầng
TLIF 2 tầng
MIS TLIF

1,33 ± 0,14
2 ± 0,16
1,29 ± 0,11

1 ± 0,12
1,08 ± 0,21
0,97 ± 0,1

< 0,005
< 0,001
< 0,005

Bảng 3.28Mức độ giảm chức năng cột sống trước và sau 6 tháng
ODI

Sau mổ 6
tháng

Trước mổ


p*

TLIF 1 tầng

59,8 ± 2,2

12,4 ± 0,72

< 0,0001

TLIF 2 tầng

61,3 ± 2,26

12,5 ± 1,14

< 0,0001

MIS TLIF

58,2 ± 1,86

11,8 ± 0,69

< 0,0001

Bảng 3.29 Kết quả chung sau phẫu thuật 6 tháng
Kết quả chung


Tốt

Khá

Trung bình

Kém

n

n

69

2

0

0

71

%

97,18

2,82

0


0

100

Bảng 3.33 Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS

X±SD

VAS lưng
trước mổ

VAS lưng
sau mổ

VAS chân
trước mổ

VAS chân
sau mổ

6,63±1,34

1,78±0,75

6,06±1,60

1,40±0,65

P


0,005

0,001

Bảng 3.35 Điểm VAS lưng và VAS chân sau mổ 6 tháng và 12 tháng
Điểm VAS
VAS lưng
 TLIF 1 tầng


TLIF 2 tầng

 MIS TLIF
VAS chân
 TLIF 1 tầng

Sau mổ 6 tháng

Sau mổ12 tháng

p*

1,54 ± 0,01
1,54 ± 0,18
1,41± 0,1

1,29 ± 0,09
1,15 ±0,15
1,17± 0,07


< 0,05
< 0,05
< 0,01

1 ± 0,12

0,58 ± 0,1

< 0,005


19


TLIF 2 tầng



MIS TLIF

1,08 ± 0,21
0,97 ± 0,1

0,53 ± 0,18
0,65 ± 0,08

< 0,05
< 0,005

Bảng 3.36 Mức độ giảm chức năng cột sống sau 6 và sau 12 tháng

ODI

Sau mổ 6 tháng

Sau mổ12 tháng

p*

TLIF 1 tầng

12,4 ± 0,72

10,1± 0,65

<0,0001

TLIF 2 tầng

12,5 ± 1,14

9,84± 1,12

<0,01

MIS TLIF

11,8 ± 0,69

9,3± 0,45


<0,0001

Bảng 3.38 Kết quả chung sau phẫu thuật 12 tháng
Kết quả

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

N

n

70

1

0

0

71

%

98,6


1,4

0

0

100

CHƯƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA BỆNH NHÂN

4.1.1. Giới tính
Kết quả nghiên cứu cho tỷ lệ nữ/ nam là: 2,74, nữ giới chiếm 73%
phù hợp với nghiên cứu các tác giả.Tuy nhiên kết quả này chỉ mang ý
nghĩa tham khảo.
4.1.2. Tuổi
Tuổi trung bình của bn trong nghiên cứu của chúng tôi là: 50,93
14,26, bn tuổi nhỏ nhất là 14 tuổi và bn tuổi lớn nhất là 77 tuổi.
4.1.3. Nghề nghiệp


20
Trong nghiên cứu, nhóm những người có nghề nghiệp có tác động
xấu đến cột sống (39%) chiếm tỷ lệ cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ này cũng
chỉ có giá trị tham khảo.
4.1.4. Hoàn cảnh khời phát và tiền sử bệnh của bệnh nhân
100% bn trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều có khởi phát
bệnh tự nhiên, từ từ, với 100% lý do vào viện là đau lưng và đau lan

chân 1 hoặc 2 bên.
4.1.5. Điều trị nội khoa trước mổ
Hầu hết bn chỉ đi điều trị triệu chứng bằng đông y và tây y kết hợp
PHCN.
4.1.6. Thời gian diễn biến bệnh
Đa số bn đến với chúng tôi ở gian đoạn muộn với thời giandiễn
biến bệnh trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là: 30,97 2,15
tháng, lâu nhất là 6 năm.
4.1.7. Vị trí TĐS thắt lưng
54 bn (76,1%) TĐS 1 tầng, trong đó nhóm TĐS tại vị trí L4L5 là
hay gặp nhất (52,1%).
4.2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG CỦA BỆNH TĐS THẮT LƯNG

4.2.1. Biểu hiện triệu chứng cơ năng khi bệnh nhân vào viện
100% bn đến khám có đau vùng cột sống thắt lưng và đau chân
kiểu rễ phối hợp ở mức rất nhiều. 97,18% bn giảm chức năng ở mức
độ nặng và rất nặng.
Kết quả cho thấy đa số bn đến viện muộn, không điều trị hoặc điều trị
không đúng.
4.2.2. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng thực thể khi bệnh nhân vào viện
Dấu hiệu bậc thang: là triệu chứng đặc hiệu của TĐS nhưng chỉ gặp
14 bn (19,72%) có dấu hiệu này do đa số bn TĐS độ 1 nên khó đánh
giá trên lâm sàng.
4.2.3. Một số yếu tố liên quan đến biểu hiện lâm sàng của bệnh


21
Thống kê cho thấy không có sự liên quan giữa thời gian diễn biến
bệnh, mức độ trượt hay số mức TĐS với triệu chứng lâm sàng trong
nghiên cứu của chúng tôi.

4.3. CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CỦA BỆNH TĐS THẮT LƯNGTRƯỚC
PHẪU THUẬT

4.3.1. Phương pháp chụp Xq thường quy
100% bệnh nhân được chẩn đoán TĐS và xác định độ trượt dựa
vào Xq nghiêng.
4.3.2. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng trước mổ
CLVT cũng giúp phát hiện thêm 2 bệnh nhân khuyết eo so với
Xquang.
4.3.3. Phương pháp chụp XQ tư thế động
Có giá trị phát hiện thêm 9 bn (12,67%) mất vững tăng ở tư thế cột
sống cúi.
4.3.4. Phương pháp chụp cộng hưởng từ cột sống thắt lưng
CHT có giá trị đánh giá các nguyên nhân chèn ép thần kinh phối hợp.
4.4. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT

4.4.1. Đặc điểm chung trong phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật và phương tiện sử dụng trong phẫu thuật
Clamp-out là phương tiện cố định với rô bốt sử dụng trong phẫu
thuật TLIF, còn 3 phương tiện cố định (platform) còn lại sử dụng cho
phẫu thuật MIS TLIF.
Thời gian và lượng máu mất trong phẫu thuật
Thời gian phẫu thuật TLIF 2 tầng dài hơn so với các nhóm
phẫu thuật còn lại và lượng máu mất trung bình cũng như lượng máu
cần truyền trung bình ở nhóm phẫu thuật TLIF 2 tầng là cao nhất trong
các nhóm.
Kích thước vít sử dụng trong phẫu thuật
Từ thông số vít đo được và kích thước vít sử dụng trong mổ, kích



22
thước vít phù hợp nhất với mọi cuống sống ở cột sống thắt lưng là
55x40 mm.
Kết quả này cũng giúp đưa ra kiến nghị về thông số đường kính
giải phẫu cuống sống ở người Việt Nam với những nghiên cứu có số
lượng bn đủ lớn.
Tai biến trong phẫu thuật
Với kế hoạch trước mổ được chuẩn bị trước với rô bốt, kích thước
vít được tính trước mổ, đồng thời quá trình giải ép, ghép xương sử
dụng kính phóng đại. Nhóm nghiên cứu không gặp tai biến nào ngoài
mong muốn trong phẫu thuật.
4.4.2. Đánh giá kết quả ngay sau mổ
Đánh giá kết quả dựa trên lâm sàng
Triệu chứng đau lưng và chân cải thiện rõ rệt ở tất cả các nhóm
ngay sau mổ theo đánh giá VAS.Sự cải thiện này giảm ít hơn ở nhóm
TLIF 2 tầng so với hai nhóm còn lại do bn nhóm này thường chịu
nhiều thương tổn hơn trong phẫu thuật.
Đánh giá kết quả dựa trên chẩn đoán hình ảnh
Mức độ nắn chỉnh trượt của phẫu thuật
hầu hết bệnh nhân sau mổ giảm độ trượt so với trước mổ.
Độ chính xác của vít được bắt vào cuống sống với sự hỗ trợ của rô bốt
định vị
320 vít được bắt vào hai bên cuống sống từ đốt sống L2 đến S1.
Với 98,4% vít bắt với độ chính xác <4mm so với cuống và 99,1% vít
bắt đạt tiêu chuẩn khi đánh giá ở bình diện ngang. Kết quả này cho
thấy giá trị của rô bốt trong việc hỗ trợ bắt vít cuống sống cho độ
chính xác cao so với các phẫu thuật thông thường.
Vị trí đặt miếng ghép nhân tạo
100% miếng ghép ở vị trí tốt. phù hợp với hình ảnh C-arm trong mổ.
Biến chứng thường gặp sau mổ TĐS



23
Nghiên cứu của chúng tôi không gặp biến chứng nào sau mổ.
4.4.3. Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng và các yếu tố liên quan
Đánh giá kết quả sau mổ 1 tháng
Tất cả các vết mổ đều liền hoàn toàn, và tất cả bệnh nhân đều cải
thiện mức độ đau cũng như chức năng vận động sau mổ 1 tháng so với
trước mổ.
Đánh giá kết quả chung sau mổ 1 tháng và các yếu tổ liên quan
Sau 1 tháng phẫu thuật, có 63 bn (88,73%) tốt, 8 bn (11,27%) khá
và không có bn nào có kết quả trung bình hoặc kém.
Chúng tôi đánh giá liên quan giữa độ trượt trước mổ, thời gian diễn
biến bệnh với kết quả chung sau mổ 1 tháng tuy vậy không thấy có ý
nghĩa thống kê.
4.4.4. Đánh giá kết quả sau mổ 6 tháng và các yếu tố liên quan
Đánh giá kết quả chung sau mổ 6 tháng và các yếu tố ảnh hưởng
Sau 6 tháng phẫu thuật, chúng tôi có thêm 6 bệnh nhân cải thiện
kết quả chung. Cụ thể là: 69 bn (97,18%) có kết quả tốt và chỉ còn
2,82% bn kết quả khá.
4.4.5. Đánh giá kết quả sau mổ 12 tháng và các yếu tố liên quan
Đánh giá kết quả sau mổ 12 tháng
Sau mổ 12 tháng, hầu hết bn đều chỉ còn đau lưng hoặc đau
chân rất ít, gần như không ảnh hương tới sinh hoạt hàng ngày.
Mức độ can xương sau mổ 12 tháng theo Bridwell
100% bn chụp xq thấy mức độ can xương tốt. không có bất thường
vít, miếng ghép kèm theo trên phim chụp.
Đánh giá kết quả chung từ sau mổ 12 tháng và các yếu tố ảnh hưởng
Kết quả sau mổ 12 tháng có sự cải thiện rõ rệt hơn so với thời điểm 6
tháng với 98,6% bn cho kết quả tốt, chỉ còn 1,4% bn kết quả khá.



24
KẾT LUẬN
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh của nhóm
bệnh nhân TĐS thắt lưng được phẫu thuật lối sau sử dụng rô bốt
định vị
Tỷ lệ bn nữ/ nam là: 2,74, nữ chiếm 73%. Tuổi TB: 50,93 14,26
100% bn khởi phát bệnh tự nhiên với triệu chứng chính là đau lưng
và đau chân kiểu rễ một hoặc hai bên.
Đa số bn khám bệnh muộn khi bệnh đã diễn biến trên 12 tháng
(77,46%).
54,9% bn giảm chức năng cột sống trên 40% trước phẫu thuật.
Xq thường quy hay gặp TĐS 1 tầng (83,09%) tại vị trí L4L5 (69%).
Phim chụp CLVT giúp phát hiện thêm 2bn khuyết eo so với xq.
100% bn có thoát vị đĩa đệm ngang mức đốt sống trượt trên phim
CHT, trong đó 68 bn (95,8%) hẹp ống sống và 64 bn (90,1%) có hẹp lỗ
liên hợp.
2. Đánh giá kết quả điều trị TĐS thắt lưng bằng phẫu thuật lối sau
sử dụng rô bốt định vị.
Thời gian phẫu thuật trung bình của bn ở nhóm phẫu thuật TLIF 2
tầng là dài nhất 258,5 ± 56,8 phút, so với MIS TLIF 233,5 ± 72,5 phút
và TLIF 1 tầng 169,2 ± 53,2 phút.
Lượng máu mất trung bình ở nhóm phẫu thuật TLIF 2 tầng là 538,5
ml và lượng máu cần truyền trung bình cho nhóm này là 492,3ml (01000ml).
Lượng máu mất trung bình của 2 nhóm TLIF 1 tầng và MIS TLIF
tương đương, dao động từ 270- 290ml (100-1400ml) với lượng máu
cần truyền trung bình từ 105-115ml.
Không gặp tai biến nào trong và sau mổ ảnh hưởng tới chức năng bn.
Ngay sau mổ: VAS lưng và chân dều giảm có ý nghĩa thống kê ở tất cả

các nhóm và tiếp tục giảm sau mổ 1 tháng, 6 tháng và từ sau 12 tháng.
Tất cả bn đều có cải thiện chức năng vận động cột sống sau mổ với
98,6% bn từ các mức từ 2-5 giảm xuống mức 1 sau mổ 12 tháng.


25
Mức độ đau sau mổ giảm nhiều nhất ở nhóm phẫu thuật ít xâm lấn
và mức độ phục hồi chức năng ở nhóm phẫu thuật ít xâm lấn cũng cao
hơn so với 2 nhóm còn lại.
Phần mềm tích hợp rô bốt sử dụng hình ảnh CLVT cho thấy kích
thước vít phù hợp nhất với hầu hết các cuống sống của cột sống thắt
lưng có đường kính 55mm với chiều dài 40mm.
Tổng số 320 vít bắt sử dụng rô bốt vào các đốt sống thắt lưng từ L2
đến S1 cho độ chính xác của vít trong cuống sống là 98,4% và đạt
chuẩn 96,6% ở bình diện nghiêng và mặt phẳng ngang.
Có 1 vít bắt nông nhưng vẫn nằm trong cuống và 2 vít bắt vượt quá
đường giữa nhưng không gây thương tổn thần kinh.
Tại các thời điểm khám lại, X quang cho thấy: can xương tốt, vị trí
vít và miếng ghép tốt, không gãy vít, tiêu xương hay trượt tiến triển.
Kết quả chung sau mổ 6 tháng: tốt (97,18%), khá (2,82%). Sau mổ
12 tháng: tốt (98,6%), khá (1,4%), không gặp bn có kết quả trung bình
và kém.
Kết quả chung không bị ảnh hưởng bởi độ TĐS, thời gian diễn biến
bệnh trước mổ cũng như mức độ hạn chế chức năng vận động trước mổ.
KIẾN NGHỊ
1. Phẫu thuật điều trị TĐS thắt lưng sử dụng rô bốt hỗ trợ cho phép
thăm dò, đánh giá chính xác kích thước cuống sống tại các vị trí
của cột sống thắt lưng. Do vậy, việc thống kê kết quả những nghiên
cứu phẫu thuật cột sống sử dụng rô bốt trong thời gian dài hơn sẽ
giúp cho số liệu quý phục vụ cho nghiên cứu giải phẫu cuống sống

và phẫu thuật cột sống.
2. Cần có nhiều nghiên cứu hơn về rô bốt sử dụng trong phẫu thuật
cột sống để khẳng định giá trị của công nghệ này so với các ứng
dụng khoa học kỹ thuật khác (như O-arm, Navigation) nhằm xây
dựng, hoàn thiện dần quy trình phẫu thuật cột sống với rô bốt giúp
nâng cao hiệu quả điều trị và phát triển ngành phẫu thuật cột sống
nói chung.


×