Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Phân tích SWOT và yếu tố sản phẩm của công ty honda việt nam trong lĩnh vực xe máy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.77 KB, 15 trang )

PHÂN TÍCH SWOT VÀ YẾU TỐ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
HONDA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC XE MÁY
Mục lục:

Lời nói đầu
1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam...................................................................3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển..................................................................3
1.2. Những sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam.................................4
2. Phân tích SWOT của công ty Honda Việt Nam.....................................................5
2.1. Điểm mạnh.....................................................................................................5
2.2. Điểm yếu........................................................................................................7
2.3. Cơ hội của công ty..........................................................................................8
2.4. Thách thức....................................................................................................10
3. Chiến lược Sản phẩm của Công ty Honda Việt Nam..........................................12
3.1. Sản phẩm......................................................................................................12
3.2. Định vị sản phẩm..........................................................................................12
3.3. Phát triển sản phẩm mới...............................................................................14
3.4. Chu kỳ sống sản phẩm..................................................................................14
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................15


Lời nói đầu
Marketing là quá trình làm việc với thị trường gồm có tìm hiểu khách hàng của
mình là ai, họ cần gì, muốn gì và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời
tạo ra lợi nhuận. Khách hàng là nhân tố có ý nghĩa sống còn đối với một doanh
nghiệp. Nếu không đáp ứng được những thứ mà khách hàng cần với mức giá phải
chăng thì họ sẽ mua của doanh nghiệp khác thay vì mua của chúng ta, như thế việc
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhanh chóng bị thất bại. Mặc khác, nếu chúng ta đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng thì họ sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng ta và sẽ
làm cho doanh số của doanh nghiệp tăng và mang lại lợi nhuận cao.
Để làm được việc này, doanh nghiệp cần có những chiến lược marketing cụ thể và


hiệu quả, thường được triển khai xung quanh 4 yếu tố (còn gọi là 4P) là sản phẩm, giá,
xúc tiến và phân phối. Hầu hết các doanh nghiệp đều có triển khai chiến lược marketing
nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng thực hiện tốt và đạt được hiệu quả cao.
Honda hiện là nhà sản xuất xe hơi lớn thứ 6 thế giới và là nhà sản xuất động cơ
lớn nhất thế giới với số lượng hơn 14 triệu động cơ mỗi năm. Honda còn là nhà sản
xuất ô tô lớn thứ hai Nhật Bản hiện nay, sau Toyota. Tuy nhiên, có thể thấy nền tảng
thành công của Honda tại Việt Nam là lĩnh vực sản xuất xe máy. Xin phép được phân
tích SWOT và yếu tố sản phẩm của công ty Honda Việt Nam trong lĩnh vực xe máy.
1. Giới thiệu về công ty Honda Việt Nam:
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Honda Việt Nam có trụ sở và nhà máy đặt tại Mê Linh - Vĩnh Phúc là
liên doanh giữa:
 Công ty Honda Motor (Nhật Bản – 42%)
 Công ty Asian Honda Motor (Thái Lan – 28%)
 Tổng Công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp Việt Nam – 30%.
- Giấy phép đầu tư : Số 1521/GP ngày 22 tháng 3 năm 1996 : Sản xuất lắp ráp
xe máy. Đến ngày 15 tháng 3 năm 2005, Công ty Honda Việt Nam nhận Giấy phép đầu
tư điều chỉnh số 1521/ GPĐC bổ sung chức năng sản xuất lắp ráp ô tô.
- Vốn điều lệ : 62.900.000 USD ( theo Giấy phép Đầu tư)


- Vốn đầu tư : 290.427.084 USD
- Lao động : 4.369 người ( tính đến hết tháng 6 năm 2007)
Tháng 3 năm 1998, Honda Việt Nam khánh thành nhà máy thứ nhất tại Vĩnh
Phúc. Tháng 8 năm 2008, nhà máy xe máy thứ hai chuyên sản xuất xe tay ga và xe số
cao cấp với công suất 500,000 xe/năm đã được khánh thành tại Viêt Nam. Và ngày
25/7/2011, liên doanh Nhật Bản thông báo kế hoạch mở rộng sản xuất lên 2,5 triệu xe
mỗi năm bằng cách xây thêm nhà máy thứ ba, đặt tại tỉnh Hà Nam. Nhà máy mới có
tổng mức đầu tư ước tính 120 triệu USD, công suất 500.000 xe mỗi năm, đặt tại một
tỉnh cách Hà Nội khoảng 40 km về phía nam. Sản phẩm chủ yếu sẽ là dòng tay ga với

kế hoạch đi vào hoạt động là nửa cuối 2012.
Việc mở rộng nhà máy thứ hai tại Vĩnh Phúc nâng sản lượng của Honda Việt
Nam tăng lên 2 triệu xe. Nhà máy thứ ba giúp sản lượng tăng thêm 25%. Doanh số xe
máy năm 2010 tại Việt Nam đạt gần 2,7 triệu xe. Nếu tốc độ tăng trưởng tương xứng
với tốc độ mở rộng của Honda thì đến 2013, toàn thị trường đạt gần 3,4 triệu chiếc.
1.2. Những sản phẩm xe máy của công ty Honda Việt Nam:
Công ty Honda Việt Nam hiện đang chiếm
giữ vị trí người dẫn đầu thị trường xe máy Việt
Nam. Từ khi thành lập đến nay công ty đã không
ngừng cải tiến và đưa ra thị trường những dòng xe
máy đáp ứng nhu cầu đi lại, xu hướng và thị hiếu
không bao giờ ngừng thay đổi của thị trường Việt
Nam. Một số dòng xe tiêu biểu được người tiêu dùng tin dùng và lựa chọn nhiều nhất
là Super Dream, Super Dream Plus, Wave Alpha, Wave S, Wave RS, Wave RSX,
Wave RSV.... Dòng xe FUTURE thế hệ đầu tiên ra đời vào năm 1999 đến nay đã trải
qua bốn thế hệ. FUTURE, FUTURE II, FUTURE NEO VÀ FUTURE X là dòng
hướng đến phong cách mạnh mẽ dành cho phái nam. Nhắm tới thị trường xe tay ga cao
cấp, công ty Honda cho ra đời nhiều mẫu mã xe tay ga đẹp, thời trang ,công nghệ cao
nhiều tính năng ưu việt đáp ứng nhu cầu của giới trẻ hiện đại và tầng lớp thu nhập
cao, được thiết kế thanh lịch và hiện đại theo khuynh hướng quốc tế dành cho dòng xe


tay ga cỡ lớn.Dòng xe cao cấp có các loại xe: SH, SHi, PSi, PCX, CLICK, LEAD,
SCR 150cc, AIR-BLADE, VISION, EXCEED…..
2. Phân tích SWOT của công ty Honda Việt Nam
2.1. Điểm mạnh:
Honda Việt Nam luôn là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế
tạo xe máy. Thị phần Honda cũng tăng, đạt khoảng 64% năm 2010.
a. Được người tiêu dùng yêu mến và tin tưởng.
Nhắc đến Honda Việt Nam, người tiêu dùng hẳn sẽ nghĩ ngay đến thông điệp

“Tôi yêu Việt Nam”. Thông điệp như là một sự khẳng định chính sách hướng về khách
hàng của công ty. Công ty đã có rất nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển chung
của toàn xã hội trên nhiều lĩnh vực như đóng góp vào ngân sách nhà nước, tuyên
truyền an toàn giao thông và hướng dẫn lái xe an toàn, hỗ trợ phát triển giáo dục, văn
hoá, nghệ thuật…. Honda Việt Nam đã vinh dự được Uỷ ban An toàn giao thông Quốc
gia trao tặng bằng khen “Có thành tích to lớn trong công tác ATGT”. Văn hoá doanh
nghiệp được coi là chìa khoá trường tồn của DN và góp phần xây dựng hình ảnh của
công ty. Xét đến văn hoá của công ty, trước hết, nói đến triết lý kinh doanh của công
ty. Honda Việt Nam hoạt động dựa theo 2 niềm tin: tôn trọng con người và niềm vui.
b. Công ty có một đội ngũ kĩ thuật viên có trình độ cao.
Công ty cũng đặc biệt chú trọng đào tạo, phát triển nguồn nhân lực với các khoá
học thường xuyên trong công ty và các khoá đào tạo tại nước ngoài. Khi khai thác phát
triển một loại xe máy mới, Honda luôn tín nhiệm sử dụng một cách có ý thức những
nhà nghiên cứu trẻ. Mặc dù nếu chỉ kiểm tra riêng biệt về mặt kĩ thuật, tay nghề thì lớp
kĩ thuật lâu năm sẽ tốt hơn, tuy nhiên họ lại dễ đi vào con đường mòn của những
nghiên cứu trước đây, không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của thị trường.
c. Chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm của công ty, từ những chiếc xe máy đầu tiên xuất hiện đã để lại
những ấn tượng tốt đẹp về một sản phẩm có chất lượng tốt, bền và đặc biệt là phù hợp
với địa hình Việt Nam và thể chất của người Việt Nam.
d. Chiến lược định giá đúng đắn


Thành công của Honda trong việc chiếm lĩnh thị trường không chỉ dựa trên mẫu
mã và chất lượng sản phẩm của họ mà một phần quan trọng không kém, đó là kỹ thuật
định giá của công ty Honda. Các sản phẩm của Honda luôn được định giá nhằm phù
hợp với tối đa khách hàng của họ, từ những sản phẩm bình dân đáp ứng nhu cầu đi lại
thiết yếu đến những sản phẩm cao cấp có giá rất cao nhằm thoả mãn nhu cầu sử dụng,
thể hiện đẳng cấp của người sử dụng.
Nếu xét trên thị trường hiện tại, chỉ có duy nhất dòng xe máy cao cấp Sh của

Honda là có giá cao. Còn lại những dòng sản phẩm do Honda Việt Nam cung cấp phần
lớn là những sản phẩm bình dân, phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh toán của đại
đa số người dân Việt Nam.
e. Cơ sở hạ tầng tốt
Để đáp ứng nhu cầu xe máy của người tiêu dùng, công ty đã liên tục đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng.
f. Hệ thống phân phối của Honda rộng khắp toàn quốc và luôn hướng đến bảo vệ
môi trường.
Công ty Honda Việt Nam phân phối sản
phẩm xe máy thông qua hệ thống cửa hàng bán
hàng và dịch vụ do Honda ủy nhiệm (gọi tắt là
HEAD). Các HEAD đều tiến hành sử dụng máy hút khí thải từ ống xả xe máy, hệ
thống thu hồi dầu thải khi tiến hành sửa chữa xe và phân loại rác thải như rác sinh
hoạt, rác công nghiệp, dầu nhớt hay các loại dầu khác.
g. Một thế mạnh nữa của Honda Việt Nam là về chất lượng dịch vụ.
Công ty luôn lấy khách hàng là mục tiêu phục vụ. Không ngừng nỗ lực nghiên
cứu đưa ra các sản phẩm mới với chất lượng – an toàn và giá cả hợp lý, Honda Việt
Nam luôn cố gắng hết mình để đem lại sự hài lòng cao nhất cho khách hàng qua các
dịch vụ bán hàng và sau bán hàng chu đáo. Hàng tháng công ty Honda Việt Nam sẽ
kết hợp với các cửa hàng HEAD tổ chức các chương trình khuyến mại dịch vụ cho
các khách hàng ở xa, không có điều kiện đến HEAD để làm dịch vụ. Honda Việt
Nam "về tỉnh" chăm sóc khách hàng. Theo đó, khách hàng sẽ được kiểm tra xe miễn


phí bằng hệ thống chẩn đoán chuyên dùng của Honda (HDS) và bảo dưỡng định kỳ
các cấp tương đương 5.000, 10.000 và 20.000 km, thực hiện sửa chữa nhỏ và thay
thế phụ tùng chính hiệu với chi phí không đổi so với khi khách hàng mang xe tới các
Đại lý của Honda.
2.2. Điểm yếu:
Gần đây, người tiêu dùng vô cùng bất bình về vụ “loạn giá” các sản phẩm của

công ty. Mới đây nhất là vụ “loạn giá” xe PCX. Theo giá đề xuất tại công ty Honda
Việt Nam, giá chiếc xe PCX là 49.990.000 đ. Tuy nhiên giá bán của xe này trên thị
trường là 60 đến 68 triệu đồng. Sau sự việc này, hình ảnh của Honda Việt Nam đã để
ra nhiều ấn tượng không tốt. Nhiều người đã quyết định quay lưng lại với công ty.
Nhiều khách hàng tiềm năng cũng từ bỏ ý định dùng sản phẩm của Honda Việt Nam.
Theo đánh giá thì việc loạn giá của Honda sẽ đem lại một lợi nhuận khá lớn cho
Honda nhưng đó chỉ là lợi nhuận trước mắt, còn xét về lâu dài, nó ảnh hưởng lớn đến
hình ảnh của Honda trong mắt người tiêu dùng, làm mất đi lượng khách hàng tương
lai. Loạn giá không phải chỉ trong dịp này mà người tiêu dùng có thể liên tưởng đến
nhiều lần loạn giá trước của Honda Việt Nam. Kể từ khi Honda Việt Nam được thành
lập, mỗi khi sản phẩm mới của Honda ra đời lại có những vụ loạn giá xảy ra. Năm
1999, khi mẫu Future ra đời, rồi tiếp đến là Spacy, Click và đặc biệt là Air Blade. Air
Blade đã xuất hiện trên thị trường từ tháng 4 năm 2007. Vậy mà đến nay dòng xe hày
vẫn khan hiếm trên thị trường. Honda Việt Nam đã không kiểm soát được giá sản
phẩm, không lưu tâm đến thị hiếu khách hàng cũng như chưa quản lý được các HEAD
do mình uỷ nhiệm. Lợi dụng sự lỏng lẻo về quản lý giá xe, các HEAD đua nhau đưa
giá lên khiến khách hàng phải “choáng” vì tốc độ tăng giá. Về phía khách hàng, do
chuộng hàng danh tiếng để khẳng định đẳng cấp nên họ chấp nhận giá cao. Như vậy,
“loạn giá” có phần do lỗi của công ty Honda Việt Nam, có phần do các HEAD, và
cũng có phần là do lỗi của khách hàng. Tuy nhiên, HVN đã không kiểm soát được giá
sản phẩm, không lưu tâm đến thị hiếu khách hàng cũng như chưa quản lý được các
HEAD do mình uỷ nhiệm.


Các vụ “loạn giá” cho thấy rõ những điểm yếu của công ty:
- Tư duy bán hàng và cách thức chăm sóc khách hàng còn thấp.
- Không lưu tâm đến thị hiếu của khách hành.
- Kiểm soát hệ thống phân phối bán lẻ của HVN còn kém.
- Không kiểm soát được giá thành sản phẩm.
Honda chưa kiểm soát được hết trong quá trình sản xuất nên đã có tình trạng

sản phẩm khi đã tung ra thị trường còn bị lỗi và phải thu hồi lại gây ra sự hoang mang
cho người tiêu dùng. Gần đây nhất là Honda đã phải thu hồi 2154 xe LEAD vì lỗi bình
xăng . Mặc dù đã thu hồi và sửa chữa miễn phí cho khách hàng nhưng điều này đã ảnh
hưởng không tốt đến uy tín của công ty, làm lung lay niềm tin của khách hàng.
2.3. Cơ hội:
a. Thị trường rộng lớn và có nhiều khúc thị trường tiềm năng.
Thứ nhất, đó là yếu tố khách hàng. Theo thống kê của công ty Honda Việt Nam,
thị trường xe máy của Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, năm 2009 đạt 2,26 triệu xe,
tăng khoảng 20% so với năm 2008 và trở thành thị trường xe máy lớn thứ 4 thế giới
sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Đặc biệt, thị trường xe tay ga đã có bước tăng
trưởng rõ rệt, đạt 750.000 xe (tăng 70% so với năm 2008) - con số tính theo sản lượng
thực tế của 4 DN FDI sản xuất tại Việt Nam, chưa kể các loại xe tay ga nhập khẩu cao
cấp khác. Nhận thấy rõ nhu cầu này, công ty luôn có kế hoạch xây dựng thêm các nhà
máy sản xuất.
Thứ hai là nguồn lao động. Nguồn nhân công giá rẻ vẫn luôn hấp dẫn với bất kì
doanh nghiệp nào tại Việt Nam. Số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn trên
60% mở ra cơ hội tìm kiếm nguồn nhân công cho doanh nghiệp.
Thứ ba, mở ra một hướng phát triển cho doanh nghiệp. Đi sâu phân tích cụ thể
một số chỉ tiêu dân số như các yếu tố giới tính, độ tuổi, thu nhập… sẽ là những khúc
thị trường mà doanh nghiệp cần chú ý. Mỗi khúc thị trường nên có những hướng tác
động khác nhau về sản phẩm, tiếp thị, quảng cáo… Tỷ lệ dân số từ 15- 35 chiếm gần
60%, cho thấy một thị trường trẻ và năng động, thích ứng nhanh với các sản phẩm


mới. Hướng vào đối tượng này là những sản phẩm phù hợp với giới trẻ, thể hiện sự
năng động và cá tính. Đối với xe máy, thiết kế thể thao, kiểu dáng bắt mắt, màu sắc trẻ
trung, tốc độ…là hướng đến đối tượng này. Như trong năm 2010, Honda Việt Nam
chính thức giới thiệu ra thị trường CLICK PLAY với thiết kế và sắc màu cực kỳ trẻ
trung, sôi động dành cho các bạn trẻ lứa tuổi từ 18 đến 22.
Một con số đáng chú ý là hiện nay ở Việt Nam, tỉ lệ nam nữ là 98,1 nam trên

100 nữ (2009). Phái nữ cũng là một khúc thị trường tiềm năng của doanh nghiệp. Công
ty Honda Việt Nam cũng đã chú ý đến đối tượng này và đưa ra một số dòng xe dành
cho phái nữ như Lead, Vision, Click…
Theo quyết định phê duyệt: “Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp xe máy
Việt Nam” của Bộ Trưởng Bộ Công Thương thì:
- Đến năm 2015, dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu
xe, tăng bình quân hàng năm giai đoạn này vào khoảng 2 triệu xe/năm;
- Đến năm 2020, tổng số xe máy lưu hành trong cả nước đạt khoảng 33 triệu xe,
tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 vào khoảng 1,8 triệu xe/năm.
b. Nhu cầu sử dụng xe máy tăng cao.
Xã hội ngày càng phát triển, càng yêu cầu mọi công việc phải được thực hiện
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khoa học- kĩ thuật ngày càng phát triển, những ứng
dụng của nó đề nâng cao hiệu quả làm việc càng nhiều. Như muốn chuyển một tài liệu
từ nơi này qua nơi. Nhu cầu đi lại của con người cũng từ đó mà tăng lên. Ở Việt Nam
hiện nay, xe máy có thể coi là phương tiện đi lại phổ biến và thông dụng, cũng như tiện
lợi nhất. Càng ngày nhu cầu sử dụng xe máy của người dân càng cao. Không chỉ phục
vụ nhu cầu đi lại, xe máy còn thể hiện cá tính, đẳng cấp… của người sử dụng xe máy.
c. Kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng trưởng.
Việt Nam có tốc độ tăng GDP khá cao và ổn định trong nhiều năm gần
đây,GDP bình quân đầu người cũng tăng liên tục. Do đó sức mua sẽ tăng và tạo cơ hội
cho doanh nghiệp mở rộng thị trường.
d. Thu nhập trung bình của người dân ở mức độ tương đối.


Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam tăng từ 835 USD của năm 2007 tăng
lên 960 USD vào năm 2008 (đạt hơn 90% so với kế hoạch) và đạt 1.100 USD vào năm
2009. Tuy nhiên, tỷ lệ phân hoá giàu nghèo là một thực tế tồn tại ở Việt Nam hiện nay.
Khoảng cách giữa mức thu nhập của các nhóm lao động đang ngày càng có sự chênh
lệch rõ nét, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Như vậy, nếu một doanh nghiệp không chú
ý đến chỉ tiêu nhân khẩu học này thì tự doanh nghiệp đã đánh mất đi cơ hội phát triển

của mình. Do sự chênh lệch giàu nghèo là quá lớn như vậy, nên các sản phẩm muốn
thu hút được nhiều khách hàng thì phải quan tâm đặc biệt tới mức giá. Tại Honda Việt
Nam, dòng sản phẩm xe máy cao cấp như SH với giá bán hơn 100 triệu đồng dành cho
những người có thu nhập cao, dòng xe Wave với giá chỉ hơn trong khoảng từ 10- 20
triệu dành cho những người có thu nhập thấp và sử dụng xe máy chủ yếu là để phcụ vụ
công việc của họ. Các dòng sản phẩm thuộc tầm trung như Future, Click, Air Blade…
dành cho những người có thu nhập trung bình.
e. Việt Nam đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư
tiếp cận thị trường quốc tế, có được vị thế pháp lý bình đẳng trong tranh chấp thương
mại, mở cửa khu vực dịch vụ của Việt Nam, đặc biệt lĩnh vực ngân hàng, thương mại
bán lẻ, các cam kết về TRIMS, đem lại chế độ đối xử quốc gia cho các công ty có vốn
đầu tư nước ngoài, gỡ bỏ các yêu cầu xuất khẩu, hàm lượng trong nước, sự minh bạch
và thông thoáng.... Đồng thời là cơ hội tiếp xúc được với khoa học- kĩ thuật một thuận
lợi hơn. Việt Nam gia nhập WTO, hợp tác quốc tế được đẩy mạnh cũng là một cơ hội,
nếu biết nắm bắt thì sẽ thu được các khoản đầu tư lớn và những hợp đồng kinh tế thu
lợi nhuận cao.
2.4. Thách thức:
a. Thách thức của công ty trước hết đến từ đối thủ cạnh tranh của công ty.
Hiện nay trên thị trường xe máy Việt Nam có các nhà cung cấp Honda Việt
Nam, Yamaha Việt Nam, Suzuki, SYM... Trong đó, Honda Việt Nam chiếm khoảng 64
% thị phần, Yamaha chiếm khoảng 25%, còn lại khoảng 11% thị phần thuộc về các nhà
phân phối khác. Tuy kém xa về thị phần xe máy nhưng Yamaha đang là người thách


thức thị trường. Honda Việt Nam nổi bật với độ bền thì Yamaha Việt Nam lại dành
được sự mến mộ của giới trẻ. Sự canh tranh trong ngành diễn ra rất gay gắt. Ngoài hai
đối thủ cạnh tranh trực tiếp với nhau là Yamaha và Honda, khúc này còn có sự tham
gia của những liên doanh như Suzuki, SYM, các đơn vị trong nước và một nhân tố
mới là Piaggio. Dù có mức đầu tư khiêm tốn 15 triệu USD vào nhà máy có diện tích 3

ha nhưng Piaggio vẫn là đối thủ đáng gờm. Với sản phẩm chính là Vespa, Piaggio là
hãng đầu tiên lắp ráp xe tay ga cao cấp tại Việt Nam, tạo lợi thế về giá và hệ thống bảo
hành trước các mẫu xe nhập khẩu của Honda và Yamaha. Chưa thể là đối trọng của hai
liên doanh trên nhưng bước đi của Piaggio nằm trong kế hoạch nâng cao sản lượng
toàn cầu. Rất có thể trong tương lai, nhà máy tại Việt Nam là điểm trung chuyển sang
các nước khác và khi đó, Piaggio sẽ trở thành một thế lực đáng kể.
 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Các hãng xe : YAMAHA, SYM. Trong đó YAMAHA là đối thủ mạnh nhất của
Honda trên mọi phân khúc mà công ty này hướng tới. Nếu Honda ra một mẫu xe mới
thì ngay tức khắc YAMAHA cũng sẽ tung ngay một dòng xe chiến lược để không bị mất
thị phần. Riêng SYM là đối thủ cạnh tranh trên lĩnh vực sản xuất xe tay ga với dòng xe Atila
nổi trội.
HONDA
Sản phẩm:
-Chất lượng
-Kiểu dáng
Giá

Kênh phân phối

Xúc tiến
-Khuyến mại

-Quảng cáo

YAMAHA

SYM

Bền , tiết kiệm nhiên

liệu
Đơn giản,thể thao

Trung bình

Cao

Thể thao

Nhỏ gọn

Trung bình
Từ 14 triệu đến 30
triệu
Các đại lý do Honda
ủy nhiệm HEAD trên
toàn quốc

Trung bình
Từ 16 triệu đến 30 triệu
Các đại lý Yamaha trên
toàn quốc

Cao
Từ 16 triệu đến 40
triệu
Các đại lý SYM trên
toàn quốc

Tặng nhớt miễn phí Tặng nhớt miễn phí khi

khi mua xe
mua xe

Tặng nón bảo hiểm khi
mua xe

Tài trợ chương trình
“Sao mai điểm hẹn”
Tổ chức cuộc thi “lái
xe an toàn”

Để đội ngũ nhân viên Tổ chức sự kiện “10
chạy xe ra các đường năm thành lập SYM”
chính ở những thành
phố lớn khi cho ra đời 1
sản phẩm mới


 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn :
Các nhà sản xuất đến từ Trung Quốc, Châu Âu và các nhà lắp ráp nội địa
b. Người tiêu dùng ngày càng có nhiều xu hướng lựa chọn sản phẩm.
Công ty dành được thị phần lớn cũng một phần bởi danh tiếng, nhiều người tiêu
dùng mua sản phẩm của Honda chỉ bởi danh tiếng lâu đời của Honda. Đây là xu hướng
tiêu dùng không bền vững vì thị hiếu khách hàng thay đổi theo thời gian và chịu tác
động của rất nhiều nhân tố.
c. Hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế đem đến cho Honda Việt Nam những cơ hội và cũng ẩn
chứa nhiều thách thức. Mở cửa thị trường, đón nhận sự đầu tư của nước ngoài. Nhưng
các doanh nghiệp Việt Nam lại đứng trước nguy cơ bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các sản
phẩm của nước ngoài. Trong thời kì xe Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam với giá cực rẻ,

hướng vào khách hàng có thu nhập thấp- chiếm tỷ lệ lớn trong dân số. Có thời điểm , 10
triệu đồng có thể mua được gần 3 chiếc xe máy Trung Quốc. Để giành lại vị thế, Honda
Việt Nam ngay lập tức tung ra sản phẩm Wave α với giá chỉ hơn 10 triệu. Giá này hoàn
toàn phù phợp với người Việt Nam bởi nó xứng đáng với chất lượng sản phẩm.
3. Chiến lược Sản phẩm của Công ty Honda Việt Nam
3.1. Sản phẩm
Đa dạng hóa sản phẩm là một chiến lược hữu hiệu nhằm làm mới mình, tăng
doanh số bán, mở rộng thị phần, và nâng cao sức cạnh tranh .Với định hướng đa dạng
hóa sản phẩm Honda Việt Nam đã có rất nhiều sản phẩm xe máy phù hợp với từng lứa
tuổi , giới tính , tình hình kinh tế của mỗi gia đình….nTùy thuộc vào nhu cầu của từng
đối tượng sẽ lựa chọn loại xe phù hợp với mình . Mỗi loại xe có nhiều màu sắc , màu
sắc thể hiện tính cách của người đi xe . Do vậy sản phẩm của Honda được mọi người
ưa thích. Bằng định hướng đa dạng hóa như vậy khi một người có ý muốn mua xe,
người đó nghĩ ngay đến hãng xe Honda. Vì khi mua sản phẩm của Honda Việt Nam sẽ
rất dễ dàng lựa chọn loại xe phù hợp với mình.
3.2. Định vị sản phẩm
3.2.1. Nhãn hiệu sản phẩm


 Tên gọi: HONDA- vừa mạnh mẽ, vừa độc đáo. Font chữ được thiết kế
chữ in hoa màu đỏ thể hiện sự mạnh mẽ và sáng tạo.
 Đặc tính cơ bản: xe gắn máy
 Logo: Nhìn vào logo này tất cả mọi người đều biết đây là logo của hãng
xe Honda Việt Nam . Logo cánh chim quen thuộc này đã để lại dấu ấn
rất sâu sắc trong tâm trí người dân Việt.
 Slogan: Công ty đã dùng slogan “The Power of Dream” nói lên tiêu chí
mà công ty muốn mang tới cho người tiêu dùng. Honda Việt Nam muốn
mang đến cho mỗi người dân Việt sự an toàn và hạnh phúc hơn trong cuộc
sống.
Ngoài ra, khi cho ra đời một sản phẩm mới Honda Việt Nam đều đặt tên rất có ý

nghĩa cho từng sản phẩm riêng biệt này. Một số sản phẩm với tên gọi tiêu biểu
 Air Blade: “chém gió”- Khi nghe tên sản phẩm này người tiêu dùng cũng
nghĩ ngay đến kiểu dáng của nó như thế nào. Kiểu dáng thể thao và
mạnh mẽ.
 CLICK: tên gọi nói lên tất cả. Một chiếc xe nhỏ gọn, mang lại cho người
đi chiếc xe này sự nhẹ nhàng như tên gọi của nó.
 Future: ý nghĩa của tên sản phẩm này chính là sản phẩm cho tương lai.
Một sản phẩm với nhiều tính năng vượt trội hơn các sản phẩm khác.
3.2.2. Định vị dựa trên đặc tính sản phẩm
Sản phẩm và dịch vụ hậu mãi của Honda Việt Nam luôn được người tiêu dùng
bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong những năm qua và được Bộ Kế hoạch
Đầu tư và Báo Thời báo kinh tế trao tặng Giải thưởng Rồng Vàng trong 5 năm liên
tiếp. Công ty cũng được trao tặng các bằng khen từ Bộ Công nghiệp, Bộ Kế hoạch &
Đầu tư, Bộ Thương mại…
Mỗi loại xe của Honda Việt Nam có một thông số kỹ thuật , tính năng nổi bật
riêng biệt. Không những vậy mỗi xe còn có nhiều màu sắc khác nhau để lựa chọn.
Nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, công ty đã cho ra đời những loại xe mới phù hợp


với mong đợi của người tiêu dùng.Và những chức năng nổi bật của từng loại xe này
chỉ có ở Honda Việt Nam. Có thể nói nhắc đến những chức năng riêng biệt này là
người tiêu dùng nghĩ ngay đến Honda .
3.2.3. Dịch vụ hỗ trợ của Honda Việt Nam để nâng cao giá trị sản phẩm:
Hiện nay các HEAD luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng những sản phẩm
chất lượng cao, dịch vụ bán hàng chu đáo và đội ngũ nhân viên nhiệt tình tận tâm, đáp
ứng đầy đủ tiêu chuẩn của Honda Việt nam cũng như Honda toàn cầu.
 Về bảo hành ,bảo trì:
 Công ty Honda Việt Nam áp dụng chế độ bảo hành mới là 2 năm hoặc
20.000km cho cụm động cơ; 1 năm hoặc 12.000km cho các chi tiết khác.
Cùng với việc kéo dài thời gian bảo hành, số lần kiểm tra định kỳ cũng

được tăng từ 4 lần lên 6 lần.
 Mỗi cửa hàng Bán xe và Dịch vụ do Honda ủy nhiệm (HEAD) trên toàn
quốc đều là một trung tâm bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm theo đúng tiêu
chuẩn của Honda với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ kỹ thuật viên
được đào tạo chính quy và giàu kinh nghiệm. Đây cũng là Trung tâm tư
vấn kỹ thuật cho khách hàng, thục hiện tư vấn chỉnh sửa và xử lý những
trường hợp phức tạp cho khách hàng.
 Cung cấp dịch vụ lưu động bằng “Xe dịch vụ lưu động“ đến những địa
phương chưa có cửa hàng HEAD.
 Ngoài ra công ty còn có “Dịch vụ di động” - niềm vui dành cho khách
hàng
 Về phụ tùng thay thế:
Honda Việt Nam đã thiết lập các trạm dịch vụ (Service-Station), sửa chữa và
cung cấp phụ tùng chính hiệu cho sản phẩm xe máy của công ty. Khi xe có vấn đề
người tiêu dùng của Honda Việt Nam ngoài được bảo hành, bảo trì thì Honda Việt
Nam còn có phụ tùng chính hãng để thay thế.
3.3. Phát triển sản phẩm mới:


Mẫu xe nào càng mới thì chỉ số thỏa mãn khách hàng càng cao. Chính vì thế
việc các nhà sản xuất tung mẫu xe mới ra thị trường đúng thời điểm là rất quan trọng.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường xe gắn máy ngày càng gay gắt cộng thêm nhu cầu
của khách hàng luôn thay đổi từng ngày với đòi hỏi và lựa chọn ngày càng gắt gao. Vì
vậy, muốn tồn tại và phát triển, bất kỳ công ty nào cũng phải luôn luôn sáng tạo và tìm
tòi ra những sản phẩm mới.
3.4. Chu kỳ sống sản phẩm:
Sản phẩm mới khi giới thiệu ra thị trường thành công vẫn chưa bảo đảm khả
năng kinh doanh lâu dài của chúng. Do vậy, Honda Việt Nam đã có những điều chỉnh
trong chiến lược Marketing do tình hình thị trường thay đổi (cạnh tranh, nhu cầu thị
trường, khả năng thích ứng của sản phẩm đối với nhu cầu). Chính vì thế, Honda Việt

Nam nắm rõ mỗi sản phẩm của công ty mình đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống
sản phẩm.

Tài liệu tham khảo:

1. Bài giảng Quản trị Marketing - TS. Hồ Trí Dũng
2. Giáo trình Marketing – Trường Đại học KTQD Hà Nội
3. www.honda.com.vn
4. www.yamaha-motor.com.vn
5. www.suzuki.com.vn
6. www.vi.wikipedia.org
7. www.dantri.com.vn
8. www.autonet.com.vn




×