Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện mê linh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 136 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM THÀNH ĐÔ

PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Trần Đình Thao

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Phạm Thành Đô

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này tôi được sự
giúp đỡ tận tình của rất nhiều thầy cô giáo, các cơ quan và các địa phương. Tôi xin
được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới tất cả các thầy cô giáo, các cơ
quan và các địa phương đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành
bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS. Trần Đình Thao – Trưởng
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam là người đã trực
tiếp và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập để hoàn thành
luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, cùng các
thầy cô giáo trong khoa, Bộ môn đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu giúp tôi
hoàn thành khoá học và luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo, các bộ trong UBND huyện Mê Linh, các
phòng, ban của huyện Mê Linh: phòng kinh tế huyện Mê Linh, phòng Tài chính - kế
hoạch, phòng Tài nguyên - Môi trường, Văn phòng HĐND - UBND huyện Mê Linh,
các đơn vị: Chi cục Thống kê Mê Linh, Trạm Khuyến nông Mê Linh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu một cách hệ thống, đóng
góp ý kiến, cung cấp thông tin để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên chia sẻ,
giúp đỡ nhiệt tình tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Phạm Thành Đô

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. ix
THESIS ABSTRACT ..................................................................................................... xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 2


1.2.1.

Mục tiêu chung .......................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .......................................................................................................... 2

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................. 3

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................... 3

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 3

1.5.

ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ...................................................................... 4

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................... 5
2.1.


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA .............................. 5

2.1.1.

Lý luận về phát triển sản xuất tiêu thụ sản phẩm.................................................... 5

2.1.2.

Lý luận về phát triển sản xuất hoa ......................................................................... 12

2.1.3.

Nội dung phát triển sản xuất hoa ...........................................................................19

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất hoa..............................................20

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 22

2.2.1.

Khát quát tình hình phát triển sản xuất hoa trên thế giới ..................................... 22

2.2.2.

Khát quát tình hình phát triển sản xuất hoa ở Việt Nam ...................................... 26


2.2.3.

Bài học kinh nghiệm về phát triển sản xuất hoa cho huyện Mê Linh ................. 31

2.2.4.

Các nghiên cứu liên quan ....................................................................................... 32

PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 34

iv


3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ................................................................................................... 34

3.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội của huyện ........................................................................ 36

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 44


3.2.1.

Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu................................................... 44

3.2.2.

Phương pháp thu thập, xử lý số liệu ...................................................................... 44

3.2.3.

Phương pháp phân tích thông tin nghiên cứu ................................................ 47

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................ 48

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................................. 50
4.1.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA CỦA HUYỆN MÊ LINH .. 50

4.1.1.

Tình hình phát triển sản xuất hoa của huyện Mê Linh....................................... 50

4.1.2.

Thực trạng phát triển sản xuất hoa của các hộ ở huyện Mê Linh ................. 57

4.1.3.


Tình hình đầu tư sản xuất và kết quả trồng hoa theo mô hình bố trí của các
hộ điều tra .................................................................................................................67

4.1.4.

Tình hình tiêu thụ hoa của huyện Mê Linh ........................................................... 71

4.2.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH ....................................................................... 75

4.2.1.

Các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh.................. 75

4.3.

ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH ............................................................................... 81

4.3.1.

Cơ sở khoa học của định hướng và các giải pháp ............................................... 81

4.3.2.

Quan điểm định hướng trong phát triển sản xuất ................................................ 84


4.3.3.

Các giải pháp để phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh ............... 87

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 98
5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................... 98

5.2.

KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 99

Phụ lục

...................................................................................................................... 103

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân


QM

Quy mô

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

Ha

Héc ta

HQKT

Hiệu quả kinh tế

TTTT
TTGT
BB
BL
HTX


Tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ gián tiếp
Bán buôn
Bán lẻ
Hợp tác xã

GO

Giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

L

Công lao động

VA

Thuế giá trị gia tăng

MI

Thu nhập hỗn hợp

Tr.đ

Triệu đồng


K

Khá

TB

Trung bình

TS

Thủy sản

TSCĐ

Tài sản cố định

TTCN&XDCB

Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các loại hoa trồng phổ biến ở Việt Nam ..................................................... 29
Bảng 2.2. Chủng loại và giống hoa sản xuất ở các tỉnh trung du, miền núi bắc bộ ..... 30
Bảng 3.1. Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2012 - 2015 .................. 37
Bảng 3.2

Tình hình sử dụng đất đai huyện Mê Linh giai đoạn 2013-2015................. 38


Bảng 3.3. Một số chỉ số cơ bản của Mê Linh và một số địa phương, năm 2015 ......... 41
Bảng 3.4. Tốc độ tăng trưởng GTSX trên địa bàn Mê Linh theo ngành (%) ............... 42
Bảng 3.5. Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện giai đoạn 2005-2010 ................... 42
Bảng 3.6. Tổng hợp mẫu điều tra đại diện các vùng trồng hoa của huyện
năm 2015 ...................................................................................................... 46
Bảng 4.1. Diện tích trồng hoa của huyện Mê Linh 2013 - 2015 ................................. 50
Bảng 4.2. Số hộ tham gia sản xuất hoa của huyện Mê Linh trong những năm từ
2010 - 2015 .................................................................................................. 51
Bảng 4.3. Cơ cấu diện tích một số loại hoa huyện Mê Linh, 2013 - 2015 .................. 53
Bảng 4.4. Số lượng hộ trồng hoa huyện Mê Linh giai đoạn 2013 - 2015 .................... 54
Bảng 4.5. Số hộ trồng từng loại hoa và diện tích trồng hoa bình quân/hộ ở huyện
Mê Linh năm 2013 - 2015 ........................................................................... 55
Bảng 4.6. Diện tích, năng suất, sản lượng hoa, huyện Mê Linh 2013 - 2015 .............. 56
Bảng 4.7. Thông tin chung về các hộ điều tra, năm 2015 ............................................ 57
Bảng 4.8. Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng các loại hoa ở các hộ năm
2015 (Tính bình quân cho 1 hộ) ................................................................... 59
Bảng 4.9. Giá trị sản xuất hoa của các nhóm hộ, năm 2015 ........................................ 60
Bảng 4.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hoa hồng của các nhóm hộ (Tính
bình quân cho 1 sào/năm, 2015) .................................................................. 62
Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất hoa cúc ở các nhóm hộ (Tính
bình quân cho 1 sào/năm, 2015) .................................................................. 64
Bảng 4.12a. Tình hình đầu tư chi phí trồng hoa theo mô hình bố trí sản xuất ở các
nhóm hộ hoa , năm 2015 (Bình quân 1 sào canh tác/ 1 năm) ...................... 68
Bảng 4.12b.Kết quả trồng hoa theo mô hình bố trí sản xuất ở các hộn năm 2015 ......... 69
Bảng 4.13. So sánh sản xuất hoa với cây lúa của các hộ năm 2015 (Tính cho 1 sào
canh tác/ 1 năm) ........................................................................................... 69

vii



Bảng 4.14. Sản lượng, cơ cấu, thị phần tiêu thụ hoa của Mê Linh 2013 - 2105 ............ 71
Bảng 4.15. Phân phối sản phẩm theo các kênh tiêu thụ hoa ở Mê Linh, năm 2015 ...... 74
Bảng 4.16. Giá các loại hoa qua điều tra các kênh tiêu thụ tại Mê Linh, năm 2015 ...... 75
Bảng 4.17. Kinh nghiệm trồng hoa của các hộ năm 2015.............................................. 76
Bảng 4.18. Kinh nghiệm và hiệu quả sản xuất hoa hồng (tính cho 1 sào) ..................... 77
Bảng 4.19. Giống hoa và hiệu quả kinh tế của các hộ trồng hoa hồng (tính cho 1
sào) .............................................................................................................. 77
Bảng 4.20. Nguồn vốn sản xuất hoa của các nhóm hộ, năm 2015 ................................. 79
Bảng 4.21. Kết quả và hiệu quả sản xuất hoa hồng theo quy mô ở các nhóm hộ
điều tra (tính cho 1 sào) ............................................................................... 80
Bảng 4.22. Dự kiến quy hoạch phát triển diện tích hoa ở huyện Mê Linh
đến năm 2020. .......................................................................................... 9688
Bảng 4.23. Dự kiến phát triển số lượng hộ trồng hoa ở huyện Mê Linh năm 2020....... 89
Bảng 4.24. Dự kiến năng suất, sản lượng hoa ở huyện Mê Linh đến năm 2020 ........... 89
Bảng 4.25. Dự kiến hiệu quả tăng thêm do tuân thủ quy trình kỹ thuật mới và đưa
giống hoa mới vào sản xuất ở huyện Mê Linh (tính bình quan cho 1
sào canh tác/năm) ......................................................................................... 92
Bảng 4.26. Dự kiến tình hình tiêu thụ hoa đến năm 2020 .............................................. 96
Bảng 4.27. Dự kiến số vốn cần được vay của các hộ để đầu tư vào sản xuất hoa ở
huyện Mê Linh (BQ/hộ)............................................................................... 97

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Thành Đô
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.04.10


Khoa: Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Tên đề tài: “Phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội”
Trồng hoa là một trong những nghề truyền thống lâu đời của dân tộc ta, mang
những nét đẹp văn hóa độc đáo. Việc phát triển nghề trồng hoa là một hướng đi đúng
đắn đối với nhiều địa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững. Điều này không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn khai
thác triệt để nguồn lực sẵn có của địa phương.
Mê Linh là huyện cửa ngõ thủ đô, là nơi nối liền các vùng kinh tế trọng điểm
của miền Bắc, có điều kiện khí hậu, đất đai, kinh tế - xã hội rất thuận lợi cho phát triển
trồng hoa. Phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện đã đáp ứng được nhu cầu việc làm
bức thiết và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều (từ 10-44 lần) so với việc trồng
lúa, đồng thời, đóng vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế, trở thành một
loại cây xoá đói giảm nghèo cho bà con huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển sản xuất hoa ở Mê Linh vẫn còn tồn tại những bất cập đó là:
Diện tích sản xuất hoa của một số hộ vẫn còn manh mún; các hộ dân chưa có một quy
trình sản xuất hoa theo hướng chuyên môn hóa phù hợp, chủ yếu sản xuất theo kinh
nghiệm, quan sát và học hỏi lẫn nhau; việc bón phân, phòng trừ sâu bệnh chưa đúng kỹ
thuật; chưa có biện pháp bảo quản hữu hiệu;… Trên cơ sở đó, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “Phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” với
mục đích phân tích các vấn đề lý luận về phát triển sản xuất hoa, đánh giá thực tiễn phát
triển sản xuất hoa của các hộ nông dân tại địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm phát triển sản xuất hoa tại huyện Mê Linh.
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hoa,
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất hoa và các bài học kinh nghiệm quý báu có
thể áp dụng để phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu
như: phương pháp chọn điểm nghiên cứu; phương pháp thu thập số liệu sơ cấp, đề tài đã

tiến hành điều tra với bốn đối tượng: thứ nhất là 90 hộ gia đình sản xuất hoa, theo quy

mô lớn, trung bình và nhỏ; thứ hai là 10 đại lý kinh doanh hoa; thứ ba là 10 cửa hàng
bán lẻ hoa tươi, thứ tư là điều tra ngẫu nhiên 20 đối tượng là người tiêu dùng trên địa
bàn thị trấn Mê Linh.

ix


- Với số lượng mẫu là 130 mẫu; phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; phương
pháp thu xử lý, tổng hợp dữ liệu; phương pháp phân tích số liệu, các chỉ tiêu phản ánh

thực trạng phát triển sản xuất hoa cả về chất và lượng.
Sau khi phân tích các nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất hoa trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, đề tài rút ra được một số kết quả như sau: Hiện
nay, trên địa bàn huyện Mê Linh đã xây dựng vùng quy hoạch sản xuất sản xuất hoa ở
từng vùng. Diện tích trồng chủ yếu tập trung ở những xã như: Mê Linh, Tráng Việt, Đại
Thịnh, Văn Khê với các loại hoa chủ yếu là: Hoa Hồng, Hoa cúc, Hoa loa kèn, Hoa
ly,...; Sản lượng hoa của huyện được sản xuất ra hầu như không bị ế đọng và được tiêu
thụ chủ yếu là tại địa bàn huyện và một số thị trường chính là Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc
Giang. Lượng hoa tiêu thụ chủ yếu thông qua trung gian là những người bán buôn, bán
lẻ và bán rong.
Tuy nhiên, bên cạnh thành tựu đã đạt được, phát triển sản xuất hoa trên địa bàn
huyện Mê Linh vẫn còn tồn tại một số nhược điểm sau: quy hoạch và hoàn thiện vùng
sản xuất hoa còn gặp khó khăn ruộng do đất còn manh mún, nhỏ lẻ, phân tán, các hộ
nông dẫn vẫn tự sản xuất trên thửa ruộng của mình; việc sản xuất hoa còn mang tính tự
phát, theo sở thích của người trồng; thị trường tiêu thụ chưa ổn định, hình thức tiêu thụ
còn ở cấp độ thấp, người dân trong vùng chưa có thói quen và tập quán sử dụng hoa
quanh năm; biện pháp bảo quản chưa hữu hiệu, sản phẩm dễ bị dập nát, người trồng hoa
không nắm vững quy trình áp dụng kỹ thuật vào sản xuất; một số hộ dân do thiếu vốn
nên hiệu quả cây trồng thấp,…
Để phát triển sản xuất hoa huyện Mê Linh, đề tài đề xuất năm giải pháp như sau:

(i) Hoàn thiện việc bố trí sản xuất hoa, hợp lý, ưu tiên phát triển những loại hoa có giá
trị kinh tế cao và có lợi thế so sánh trong huyện; (ii) Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong sản xuất hoa; (iii) Thực hiện các mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hoa (iv) Sử dụng biện pháp kỹ thuật giúp cây ra hoa đúng thời điểm; (v) Mở rộng thị
trường và kênh tiêu thụ đúng sản phẩm; (vi) Chính sách đầu tư và khuyến khích phát
triển sản xuất và tiêu thụ hoa.
Từ khóa: sản xuất hoa, trồng hoa

x


THESIS ABSTRACT
Name of author: Pham Thanh Do
Major: Economic Management

Code: 60.34.04.10

Faculty: Economics and Rural Development - Vietnam National University of
Agriculture
Title of the thesis: “Developing flower production in Me Linh district, Hanoi city”
Flower cultivation is one of the traditional occupations which possess unique
cultural beauty. Developing flower production is promising and appropriate for many
places which are in the process of economic reforms from agriculture-based to
sustainable development. That not only brings about high economic values, but also
fully exploits the available resources in the district.
Me Linh is a gateway district to the capital, which also connects the key
economic regions of the North, with favorable climate, soil, and socio-economic
conditions for flower production. Flower production in the district helps to meet the
urgent employment requirement and also bring about much higher economic efficiency
(from 10 to 44 times higher) than rice cultivation, moreover, it plays an important role

in the economic development of the district, becoming a crop which helps to reduce
hunger and poverty for residents in Me Linh district, Hanoi city. However, there were
still many problems with flower production in Me Linh district, as follows: the land area
for flower production of some households was still fragmented; farmers have not
possessed an appropriate specialized production process, but still mainly produce based
on their own experiences and observation and learning from each other; fertilization and
pesticidation practices were not technical; no effective preservation measures applied;
etc. Therefore, it becomes important to conduct the study “Developing flower
production in Me Linh district, Hanoi city” with the main aim of analyzing theoretical
issues concerning flower production development, evaluating the current development
of flower production of households in Me Linh district, and then proposing solutions for
developing flower production in Me Linh district.
It is the aim of the study to systemize both theoretical and empirical literature
review of developing flower production, analyze factors affecting flower production and
find out valuable lessons learnt which could be applied for enhancing flower production
in Me Linh district.
- The main research methods employed in this study include study site

selection method and primary data collection. The key survey respondents in this study

xi


consist of 4 main categories, including (i) 90 flower households with big, medium and
small scales of production, (ii) 10 flower wholesalers; (iii) 10 flower shops (retailers),
and finally (iv) 20 randomly selected flower consumers in Me Linh town.
- The number of samples was 130 in total. The major research methodologies
employed in the study consist of secondary data collection, primary data collection and
processing, data analysis with the use of main criteria reflecting the current flower
production situation, in terms of both quantity and quality.


By analyzing research data and contents, the study found out the following main
findings: Currently, Me Linh district has developed the flower planning production
areas in each region of the district. More specifically, the planned flower production
areas are mainly concentrated in a number of communes such as Me Linh , Trang Viet,
Dai Thinh and Van Khe communes with the main flower varieties like roses, daisies,
madona lily and lily, etc.; The district’s flower output was almost never slow-selling
and mainly sold to Me Linh district and some other main markets such as Hanoi, Bac
Ninh, Bac Giang. Flowers were sold mainly through intermediates, including
wholesalers, retailers and street vendors.
However, apart from the achievements, there were still some limitations
regarding flower production in Me Linh district such as: difficulties in planning and
completion of flower production areas because of small, fragmented and scattered plots
for production and because farmers still grew flowers on their own land; unstable
consumption market, low level of consumption form, the fact that local residents did not
have the habits of using flowers all year around; ineffective preserving methods which
meant products were easily bruised, while farmers did not deeply understand the
technical process to apply in their production efficiently; some farmers lacked of desired
investment, thereby achieving low production efficiency, etc.
In order to improve flower production in Me Linh district, the following
recommendations were proposed: (i) Completely re-arrange flower production areas
appropriately, and prioritize the development of flower varieties with high value added
and comparative advantages in the district; (ii) Strongly enhance the application of
scientific and technological advances into flower production; (iii) Implement production
and consumption models; (iv) Use technical measures to ensure that flowering takes
place at the right time; (v) Expand appropriate market and consumption channels; (vi)
Develop policies which help to encourage the investment, production and consumption
of flowers.
Key words: flower production, flower cultivation


xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Với lợi thế của một nền nông nghiệp lâu đời và hơn 70% dân số nông thôn
sống bằng nghề nông, việc phát triển một nền nông nghiệp hàng hóa đáp ứng
những nhu cầu to lớn của thị trường là một mục tiêu to lớn của nước ta trong giai
đoạn hiện nay. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã có những chính
sách chuyển dịch ngành kinh tế nông nghiệp để nhanh chóng bắt kịp với nền
nông nghiệp thế giới cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Kinh tế nước ta ngày càng phát triển, cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi con
người nâng cao. Những nhu cầu tinh thần ngày càng được quan tâm, một trong số
đó là việc thưởng thức và chơi hoa.
Nắm bắt được xu thế đó, nông dân huyện Mê Linh (Hà Nội) đã mạnh dạn
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, tập trung sản xuất hoa. Đây cũng chính là nội dung
quan trọng trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2020.
Hơn nữa, trồng hoa là một trong những nghề truyền thống lâu đời của dân
tộc ta, mang những nét đẹp văn hóa độc đáo. Do ảnh hưởng của chiến tranh cùng
với hệ lụy của cơ chế quản lý cũ kéo dài nên nghề trồng hoa bị mai một nhiều.
Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn giữ gìn và phát huy được những làng hoa
truyền thống như Đà Lạt, Sài Gòn, Tây Tựu, Đàng Hải... đồng thời ngày càng
xuất hiện nhiều làng hoa mới quy mô như Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh...
Việc phát triển nghề trồng hoa là một hướng đi đúng đắn đối với nhiều địa
phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
triển bền vững. Điều này không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn khai thác triệt
để nguồn lực sẵn có của địa phương.
Mê Linh là cửa ngõ thủ đô, là nơi nối liền các vùng kinh tế trọng điểm của
miền Bắc; có thuận lợi về giao thông đường không, đường bộ, đường thủy;
được bồi đắp bởi phù sa sông Hồng và sông Cà Lồ. Với lợi thế đó, địa phương

đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thâm canh các giống hoa có chất
lượng cao, hình thành những vùng chuyên canh quy mô lớn. Việc trồng hoa đã
đáp ứng được nhu cầu việc làm bức thiết và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn
rất nhiều (từ 10-44 lần) so với việc trồng lúa. Trung bình mỗi ha canh tác hoa ở
Mê Linh trong 1 năm mang lại lợi nhuận từ 350 - 1.800 triệu. Thị trường hoa

1


Mê Linh ngày càng được mở rộng, không chỉ trong huyện và thành phố Hà Nội
mà còn trải khắp các vùng trong cả nước và sang một số nước lân cận. Hiện nay
địa phương đã đăng ký với sở KH&CN thành phố Hà Nội thực hiện thương
hiệu hoa hồng Mê Linh trong năm 2016. Mê Linh cũng đang phấn đấu thực
hiện mở rộng toàn bộ diện tích đã được thành phố quy hoạch vùng sản xuất hoa
chất lượng cao với diện tích 170 ha tại các xã: Tự Lập, Liên Mạc, Vạn Yên,
Tiến Thịnh; dự kiến nâng diện tích trồng hoa trên địa bàn huyện khoảng 600 ha.
Từ đó tạo điều kiện cho việc duy trì và phát triển thương hiệu hoa hồng Mê
Linh sau khi được công nhận. Diện tích sản xuất hoa trên địa bàn huyện đã quy
hoạch thành vùng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển sản xuất hoa ở Mê Linh vẫn còn tồn tại
những bất cập đó là: Diện tích sản xuất hoa trên địa bàn huyện còn ít, chưa tương
xứng so với tiềm năng của huyện; Quy hoạch mở rộng vùng sản xuất đã được
quan tâm song việc tổ chức thực hiện chưa quyết liệt; Việc quan tâm đầu tư cơ sở
hạ tầng, các chính sách hỗ trợ cho sản xuất, tiêu thụ hoa chưa được quan tâm;
Sản xuất hoa của một số hộ vẫn còn manh mún; các hộ dân chưa có một quy
trình sản xuất hoa theo hướng chuyên môn hóa phù hợp, chủ yếu sản xuất theo
kinh nghiệm, quan sát và học hỏi lẫn nhau; việc bón phân, phòng trừ sâu bệnh
chưa đúng kỹ thuật; chưa có biện pháp bảo quản hữu hiệu;… Trên cơ sở đó, tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài “Phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội” với mục đích phân tích các vấn đề lý luận về phát triển

sản xuất hoa, đánh giá thực tiễn phát triển sản xuất hoa của các hộ nông dân tại
địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất hoa tại
huyện Mê Linh.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh, từ
đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất hoa trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hoa.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh.

2


- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất hoa trên địa

địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển sản xuất hoa

trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh đang diễn

ra như thế nào?
- Đâu là yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện

Mê Linh?
- Những giải pháp nào đã áp vào phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện


Mê Linh?
- Những giải pháp nào cần đề xuất nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất hoa ở

huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội thời gian tới?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới phát triển sản

xuất hoa của các hộ dân trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Đối tượng khảo sát gồm những hộ sản xuất hoa ở Mê Linh.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Phạm vi nội dung
Nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất một số loài hoa trồng trên địa bàn
huyện Mê Linh như hoa hồng, hoa cúc, hoa loa kèn.
1.4.2.2. Phạm vi không gian
Nghiên cứu tại địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
1.4.2.3. Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất hoa của các hộ nông dân trong huyện giai

đoạn 2013-2015.
- Dự báo chỉ tiêu phương hướng và giải pháp phát triển sản xuất hoa đến

năm 2020 của huyện.
- Số liệu khảo sát ở các hộ sản xuất, tiêu thụ hoa trong năm 2015.

3


1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Quá trình thực hiện đề tài mang lại cách nhìn mới, khách quan hơn trong
đánh giá quá trình phát triển sản xuất hoa trên địa bàn huyện Mê Linh.
- Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần làm cơ sở lý luận để đưa ra những
đánh giá khách quan về phát triển sản xuất hoa hiện nay.
- Qúa trình nghiên cứu đề tài đã giúp học viên hiểu rõ hơn về quá trình phát
triển sản xuất hoa và thực tiễn việc phát triển sản xuất hoa tại huyện Mê Linh,
góp phần giúp các hộ trồng hoa cũng như cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn
huyện Mê Linh thấy được thực tế những hạn chế, tồn tại qua những phản ánh,
đánh giá của các hộ điều tra. Từ đó, đưa ra những giải pháp đúng đắn, khoa học,
hiệu quả, phù hợp hơn với thực tiễn để giải quyết những khó khăn và hoàn thiện
công tác quản lý Nhà nước về phát triển sản xuất hoa trong thời gian tiếp theo.

4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HOA
2.1.1. Lý luận về phát triển sản xuất tiêu thụ sản phẩm
2.1.1.1. Các khái niệm và lý thuyết về phát triển
a. Các khái niệm
Một số nhà nghiên cứu khoa học xã hội phương Tây, đặc biệt là Pháp, đã
nêu rõ là khái niệm phát triển chỉ mới xuất hiện vào đầu thế kỷ XX; cụ thể là
những năm sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ phát triển ba lần được sử dụng
trong bản báo cáo gồm 14 điểm của tổng thống Mỹ Wilson. Trong các tài liệu
của Hội Quốc Liên năm 1919, khái niệm phát triển được sử dụng đi đôi với khái
niệm không phát triển, chậm phát triển. Khái niệm phát triển lúc này gắn với khái
niệm văn minh. Chính là với khái niệm đó mà chủ nghĩa thực dân phương tây đã
tự cho mình có nhiệm vụ lịch sử đem ánh sáng văn minh đến khai hóa cho các
dân tộc lạc hậu (Bùi Đình Thanh, 2015).
Mãi sau này, đến những năm 30, khái niệm phát triển mới gắn với kinh tế,

và lúc này người ta sử dụng nó gần như đồng nhất với phát triển kinh tế. Sau
chiến tranh thế giới thứ hai, khi đã thành lập Liên Hiệp Quốc, các chuyên gia của
tổ chức quốc tế này mới bắt đầu nêu ra lý thuyết về phát triển. Diễn văn của tổng
thống Mỹ Truman năm 1949 nêu vấn đề trách nhiệm của Mỹ trong chương trình
mang chủ đề phát triển các vùng chậm phát triển (Bùi Đình Thanh, 2015).
Điều mà nhiều nhà nghiên cứu khoa học xã hội macxít đã có nhiều công
trình nghiên cứu sâu sắc là đi sâu phân tích những quan điểm của Mác và
Ăngghen về sự phát triển của các phương thức sản xuất, các hình thái kinh tế - xã
hội đã và đang diễn ra trong lịch sử xã hội loài người. Trong lời nói đầu của bộ
Tư bản, Mác viết: “Nước phát triển nhất về mặt công nghiệp chỉ cho các nước
theo mình trong bậc thang công nghiệp hình ảnh của chính họ trong tương lai”
(Bùi Đình Thanh, 2015).
Cho đến thập kỷ 70, xuất hiện sự lạm phát các khái niệm về phát triển: phát
triển về liên đới, phát triển về nội sinh, phát triển về cộng đồng, phát triển về hội
nhập, phát triển về sinh thái, phát triển xã hội chủ nghĩa.

5


Phải đợi đến những năm 80 và đầu những năm 90 mới có những lý thuyết
về phát triển kinh tế gắn với sự phát triển con người được xem như là nhân vật
chủ thể, động lực chính trong sự phát triển kinh tế và xã hội. Ở đây cần nói đến
lý thuyết về sự phát triển bền vững (sustainable development), xuất phát từ sự
phá hoại ghê gớm môi trường, đe dọa sự tồn tại của các thế hệ tương lai, Ủy ban
môi trường và phát triển thế giới (Ủy ban Brundtland) đưa ra trong báo cáo năm
1987: “Phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp
ứng nhu cầu của hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ tương
lai” (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2011).
Khái niệm “phát triển bền vững” sau đó lại được mở rộng thêm, không chỉ
dừng lại ở nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người qua các

bản tuyên bố quan trọng. Lời kêu gọi Alma Ata năm 1987 đưa ra chiến lược
chăm sóc sức khỏe ban đầu cho con người (Bùi Đình Thanh, 2015).
Tuyên bố Rio de Janeiro năm 1992 ngay trong nguyên tắc 1 đã nêu
rõ: “Con người là trung tâm của những mối quan tâm về sự phát triển lâu dài.
Con người có quyền được hưởng một cuộc sống hữu ích và lành mạnh mạnh hài
hoà với thiện nhiện” (Bùi Đình Thanh, 2015).
b. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế
+ Lý thuyết tăng trưởng của trường phái cổ điển
Theo các nhà kinh tế, lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển là các học thuyết
và mô hình lý luận về tăng trưởng kinh tế với hai đại diện tiêu biểu là A.Smith và
D.Ricacdo (Mai Ngọc Cường, 1995).
A.Smith (17923 - 1790) là nhà kinh tế học người Anh, lần đầu tiên nghiên
cứu lý luận tăng trưởng kinh tế một cách thống nhất. Với tác phẩm “Bàn về của
cải”, ông cho rằng tăng trưởng kinh tế là tăng đầu ra tính theo bình quân đầu
người, đồng thời đã mô tả các nhân tố tăng trưởng kinh tế như sau (Mai Ngọc
Cường, 1995):
Y = F (K, L, N, T)
Trong đó:
Y: Là tổng sản phẩm xã hội
K: Là khối lượng tư bản được sử dụng
L: Lượng lao động

6


N: Đất đai và điều kiện tự nhiên được huy động vào sản xuất
T: Tiến bộ kỹ thuật
D.Ricacdo (1772-1823) là nhà kinh tế học người Anh, đã kế thừa một cách
xuất sắc A.Smith. Ông có hàng loạt các lý thuyết kinh tế: lý thuyết giá trị lao
động, lý thuyết về tiền lương, lợi nhuận, địa tô, lý thuyết về tư bản, lý thuyết về

tín dụng và tiền tệ, lý thuyết thực hiện và khủng hoảng kinh tế, lý thuyết lợi thế
so sánh.
Hàm sản xuất Coob - Douglas đã ra đời trong thời kỳ này:
Y = AKα Lβ
Trong đó:
Y: là đầu ra
A: Là hệ số tỷ lệ giá
α, β: Là hệ số của tư bản và lao động, là độ co giãn của Y đối với K và L.
+ Lý thuyết về các giai đoạn phát triển kinh tế của W. Rostow
Theo ông thì quá trình phát triển kinh tế của một nước phải trải qua 5
giai đoạn:
* Giai đoạn xã hội truyền thống: đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là sản
xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, năng suất lao động thấp.
* Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Giai đoạn xuất hiện các điều kiện cần thiết
để cất cánh.
* Giai đoạn cất cánh: Những yếu tố cơ bản cần thiết cho sự cất cánh là tỷ lệ
tiết kiệm và đầu tư tăng từ 5 - 10%; xây dựng các ngành công nghiệp và nông
nghiệp có khả năng phát triển nhanh, giữ vai trò đầu tầu; phải xây dựng bộ máy
chính trị-xã hội để tạo điều kiện phát huy năng lực của các khu vực hiện đại và
tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại.

* Giai đoạn trưởng thành: Có nhiều ngành công nghiệp mới phát triển hiện
đại, nông nghiệp được cơ giới hoá đạt năng suất lao động cao. Tỷ lệ đầu tư chiếm
10- 20% trong GNP.
* Giai đoạn mức tiêu dùng cao (Kinh tế học phát triển, 1997).
+ Lý thuyết về “cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài”
Lý thuyết này là do nhiều nhà kinh tế học tư sản, trong đó có Paul

7



A. Samuelson đưa ra. Theo lý thuyết này, để tăng trưởng kinh tế nói chung phải
có bốn nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ thuật.
Nhìn chung ở các nước đang phát triển thì bốn nhân tố trên đều khan hiếm, việc
kết hợp chúng đều khó khăn. Để phát triển phải có “cú huých từ bên ngoài”
nhằm phá “cái vòng luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này có nghĩa là phải có đầu
tư của nước ngoài vào các nước đang phát triển (Mai Ngọc Cường, 1995).

c. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Các chỉ tiêu dùng để tính toán và đánh giá sự tăng trưởng kinh tế gồm:
tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Để phản ánh nhịp độ tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu tỷ lệ tăng GNP
hoặc tỷ lệ tăng GDP (GDP và GNP thực tế) thời kỳ sau so với thời kỳ trước.
- Chỉ tiêu: GDP bình quân đầu người, GNP bình quân đầu người.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội (Kinh tế học
phát triển, 1997):
- Các chỉ tiêu xã hội của phát triển: chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, trình độ
học vấn của dân cư.
- Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế: Chỉ số cơ cấu ngành trong GDP, chỉ số cơ
cấu ngành trong hoạt động ngoại thương, chỉ số tiết kiệm và mức đầu tư, tỷ lệ
dân số đô thị và nông thôn.
- Chỉ số phát triển con người (HDI)
2.1.1.2. Lý luận về sản xuất và cung ứng sản phẩm
a. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hoà các yếu tố đầu vào (tài nguyên
hoặc các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ (đầu ra))
(David Colman &Trevor Young, 1994). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một
cách có hệ thống với trình độ sử dụng đầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan
hệ giữa đầu vào và đầu ra bằng một hàm sản xuất:
Q= f(X1, X2...Xn)

Trong đó:
Q: là biểu thị số lượng một loại sản phẩm nhất định.
X1, X2...Xn: là lượng của một yếu tố đầu vào nào đó được sử dụng trong
quá trình sản xuất.

8


Ta cần chú ý mối quan hệ giữa yếu tố và sản phẩm:
+ Sản phẩm cận biên (MP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đây là sự biến đổi
lượng đầu ra do tăng thêm chút ít yếu tố đầu vào thay đổi được biểu thị bằng đơn
vị riêng của nó. Khi sản phẩm cận biên bằng 0 thì tổng sản phẩm là lớn nhất.
+ Sản phẩm bình quân (AP) của yếu tố đầu vào thay đổi. Đem chia tổng sản
phẩm có số lượng yếu tố đầu vào thay đổi ta sẽ có AP. Khi một yếu tố đầu vào
được sử dụng ngày một nhiều hơn, mà các yếu tố đầu vào khác không thay đổi
thì mức tăng tổng sản phẩm ngày càng nhỏ đi.
b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
- Vốn sản xuất: Là những tư liệu sản xuất như máy móc thiết bị, phương

tiện vận tải, kho tàng, cơ sở hạ tầng và kỹ thuật. Vốn đối với quá trình sản xuất là
vô cùng quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng tổng
số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên trong thực
tế việc tăng thêm sản lượng hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
Chẳng hạn chất lượng lao động, trình độ kỹ thuật (Trịnh Thị Thanh Thủy, 2008).
- Lực lượng lao động: Là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản

xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người quyết định, nhất là
người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó
chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất (Trịnh Thị Thanh
Thủy, 2008).

- Đất đai: Là yếu tố sản xuất có ý nghĩa quan trọng đối với ngành nông

nghiệp và sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đất đai là yếu tố cố định lại bị giới
hạn bởi quy mô, nên phải đầu tư thêm vốn và lao động trên một diện tích nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai. Các loại tài nguyên khác trong lòng đất như
khoáng sản, tài nguyên rừng, biển và tài nguyên thiên nhiên đều là những đầu
vào quan trọng của sản xuất (Trịnh Thị Thanh Thủy, 2008).
- Khoa học công nghệ: Quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và

chất lượng sản phẩm. Những phát minh sáng tạo mới được ứng dụng trong sản
xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động và tạo
ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triển kinh tế của xã hội
(Trịnh Thị Thanh Thủy, 2008).
- Ngoài ra còn có một số yếu tố khác: Quy mô sản xuất, các hình thức tổ

chức sản xuất, mối quan hệ sân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các ngành,

9


giữa các thành phần kinh tế, các yếu tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu
thụ sản phẩm,v.v... cũng có tác động tới quá trình sản xuất (Trịnh Thị Thanh
Thủy, 2008).
c. Lý thuyết cung
- Khái niệm: Cung là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả
năng, sẵn sàng bán ở mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (Ngô Đình

Giao, 2007).
Quy luật của cung thể hiện mối quan hệ giữa lượng cung và giá cả. Quy luật
này phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá cả và lượng hàng hoá cung ứng.

- Các yếu tố xác định cung và hàm số cung gồm: giá của bản thân hàng hoá;
công nghệ; giá các yếu tố sản xuất (đầu vào); chính sách thuế, số lượng người

sản xuất; các kỳ vọng của khách hàng.
Hàm số của cung: Là hàm số phản ánh mối quan hệ của cung với các yếu tố
xác định cung.
Qsx.t= f(Pxt; Pt; T; Ns;E)
Trong đó:
Qsx.t: lượng cung hang hóa X trong thời gian t
Pxt: giá hàng hóa X trong thời gian t
Te: công nghệ sản xuất
Ns: số doanh nghiệp tham gia sản xuất
E: Các kỳ vọng của người sản xuất
2.1.1.3. Lý luận về phát triển sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
a. Phát triển sản xuất
Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao động để tạo ra sản
phẩm. Như vậy phát triển sản xuất được coi là một quá trình tăng tiến về quy mô
(sản lượng) và hoàn thiện về cơ cấu.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp cũng như tổ chức kinh
tế khi tiến hành phát triển sản xuất phải lựa chọn ba vấn đề kinh tế cơ bản là: sản
xuất cái gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Những vấn đề này liên quan
đến việc xác định thị trường và phân phối sản phẩm đúng đắn để kích thích sản
xuất phát triển.

10


Phát triển sản xuất cũng được coi là một quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị


trường chấp nhận.
Như vậy, doanh nghiệp phải có các chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
đó chiến lược về sản phẩm là phải xác định được số lượng, cũng như chất lượng
của sản phẩm, xác định chu kỳ sống của sản phẩm. Phải có chiến lược đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị và lựa chọn công nghệ thích hợp. Trong đó chú ý đến
chiến lược đi tắt đón đầu trong việc đầu tư công nghệ hiện đại.
Quá trình phát triển như vậy sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất về sản phẩm.
Đồng thời làm thay đổi về quy mô sản xuất, về hình thức tổ chức sản xuất, việc
áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phát triển sản xuất cần hoàn thiện dần từng
bước về cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo.
Chú ý trong phát triển sản xuất phải đảm bảo tính bền vững, tức là sản xuất
tìm nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng đến
nguồn tài nguyên (Trịnh Thị Thanh Thủy, 2008).
b. Phát triển tiêu thụ sản phẩm
Phát triển tiêu thụ được coi là một quá trình, trong đó lượng sản phẩm được
tiêu thụ ngày càng tăng về số lượng, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ được hoàn thiện
dần theo hướng có lợi cho nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy các doanh
nghiệp phải có chiến lược tiêu thụ sản phẩm. Phải có phương thức bán hàng phù

hợp nhất, có chính sách yểm trợ cho tiêu thụ sản phẩm, xác định thương hiệu sản
phẩm và phương thức thanh toán phù hợp. Đặc biệt chú ý đến việc mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm. Chú ý thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng và thị
trường ngách.
Trong phát triển tiêu thụ phải chú ý đến giá cả các loại sản phẩm. Giá cả
khác nhau có tác dụng khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển sản xuất. Mặt
khác, giá cả các loại sản phẩm phân phối trên thị trường theo các kênh cũng khác
nhau. Trong đó phân phối trực tiếp cho người tiêu dùng thì nhà sản xuất có lợi
hơn cả, nhưng chỉ tiêu thụ được một khối lượng nhỏ, do đó phải phân phối sản
phẩm theo hệ thống kênh gián tiếp. Cần chú trọng chất lượng sản phẩm và thị
hiếu khách hàng trong quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm (Trịnh Thị Thanh

Thủy, 2008).

11


2.1.2. Lý luận về phát triển sản xuất hoa
2.1.2.1. Đặc điểm, vị trí nghề trồng hoa
Hoa là một sản phẩm đặc biệt của cây trồng, nói đến hoa là nói đến vẻ đẹp
của thiên nhiên được cây cỏ chắt lọc ban tặng cho con người. Hoa trong cuộc
sống của con người chiếm một vị trí thẩm mỹ quan trọng, hoa là tượng trưng của
cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống.
Hoa không chỉ mang lại cho con người sự thư thái khi thưởng thức vẻ đẹp
rạng ngời vốn có của chúng mà còn mang lại giá trị kinh tế cao cho người trồng
hoa. Nhiều nước trên thế giới như Pháp, Hà Lan, Bungari… đã có nền sản xuất
hoa rất phát triển, hàng năm xuất khẩu được một lượng hoa vô cùng lớn và là
nguồn thu nhập quan trọng của đất nước. Việt Nam cần phát triển nghề trồng hoa
chú trọng tới việc định hướng thị trường tiêu thụ, không chỉ đáp ứng nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu sang các nước khác.
Hơn thế, việc trồng hoa đem đến những lợi ích to lớn về môi trường, góp
phần bảo về môi trường thiên nhiên, tạo môi trường sống và làm việc hài hòa cho
mỗi cá nhân và gia đình. Việc chơi và thưởng thức hoa mang nét đẹp văn hóa sâu
sắc đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Hoa không dành riêng cho ai. Mọi người đều
có thể thưởng thức, trồng hay chăm sóc hoa.
Ở Việt Nam, cây hoa có ý nghĩa lớn trong nền kinh tế của các vùng trồng
hoa. Cây hoa mang lại hiệu quả kinh tế cao gấp 5-20 lần so với các cây trồng
khác. Mô hình trồng lay ơn tại Đằng Hải, Đồng Thái (Hải Phòng), Dĩnh Kế (Bắc
Giang)… đều đạt hiệu quả cao gấp 1,5-2,5 lần so với trồng cây thông thường (thu
15-20 triệu đồng/sào/3 tháng). Mô hình trồng đồng tiền tại Tây Tựu (Từ Liêm,
Hà Nội) thu 50-60 triệu đồng/sào/năm…
Ngoài việc bảo vệ nguồn tiền quý hiếm, ngành hoa ở nước ta đang trở thành

ngành kinh tế có giá trị thu nhập cao. Đặc biệt, trồng và kinh doanh hoa còn đẩy
nhanh việc xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nhiều địa phương.
Cụ thể năm 2003 đã có hơn 30.000 hộ gia đình thoát nghèo từ việc trồng hoa,
nhiều hộ trồng hoa có thu nhập gần 1 tỷ đồng/ha (Đặng Văn Đông, 2003).
2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật nghề trồng hoa
a. Đặc điểm kinh tế nghề trồng hoa
Mỗi loài hoa có đặc điểm sinh trưởng, phát triển khác nhau. Vì thế, người
trồng hoa phải nắm rõ để có những đầu tư đúng đắn về công lao động và các biện

12


pháp canh tác. Trước khi trồng, cần hoạch định rõ kế hoạch phát triển là nên
trồng loại hoa nào, đi theo hướng nào, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Tuy nghề trồng hoa yêu cầu kỹ thuật và vốn đầu tư ban đầu cũng như công
chăm sóc lớn song cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập cho
các hộ nông dân, góp phần đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của cuộc sống. Đối
với các địa phương làm nghề thì đó cũng là một đóng góp chủ chốt trong việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển dịch kinh tế.
Hoa có nhiều loại khác nhau do đó việc đầu tư vốn cho sản xuất hoa cũng
khác nhau. Đối với những loại hoa ngắn ngày, vốn đầu tư ít, chỉ cần có mảnh
vườn và điều kiện phù hợp, có kinh nghiệm, có kỹ thuật là có thể trồng. Hoặc
trong vùng có hộ đi trước trồng thử nghiệm, thu được kết quả tốt nên những hộ
xung quanh theo nhau trồng loại hoa đó. Tuy nhiên, hiệu quả thu được của các hộ
thì không giống nhau. Cùng một loại hoa, có những hộ trồng có lãi nhiều vì họ có
điều kiện đầu tư về cơ sở vật chất: giống, phân bón, thuốc trừ sâu, kỹ thuật chăm
sóc… nên kết quả sản xuất cao, ngược lại, những hộ không có điều kiện kinh tế
để đầu tư nhiều cho mảnh vườn của mình thì thu được lợi nhuận thấp, thậm chí
lỗ. Đối với những loại hoa mang lại HQKT cao nhưng thời gian chăm sóc lâu,

vốn đầu tư ban đầu lớn, kỹ thuật chăm sóc cầu kỳ thì chỉ những hộ có điều kiện
kinh tế khá trở nên mới có khả năng trồng. Nói chung, sản xuất hoa là một nghề
đòi hỏi có nhiều vốn, vốn đầu tư cho mỗi sào trồng hoa thường cao gấp 4 - 5 lần
so với trồng lúa, 3 - 4 lần so với trồng đậu tương hoặc lạc.
Ngày nay, dưới nền kinh tế thị trường, ngành sản xuất hoa đang phát triển
ngày một mạnh mẽ. Tài nguyên đất hạn hẹp cho nông nghiệp được tận dụng. Tư
liệu sản xuất có thể sử dụng trong nhiều giai đoạn sản xuất, lao động nhàn rỗi ở
nông thôn được tận dụng tối đa. Tuy nhiên, do yêu cầu kỹ thuật của nghề trồng
hoa, cần nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề và óc thẩm mỹ nhất định nên các
hộ sản xuất cần hạch toán chi tiết, đầy đủ các chi phí, đặc biệt là công lao động
nhằm đánh giá đúng hiệu quả sản xuất.
Khâu cuối cùng của quá trình sản xuất chính là tiêu thụ. Để giải quyết hiệu
quả bài toán tiêu thụ, người sản xuất cần chú trọng tới các vấn đề chủ yếu sau:
- Chất lượng sản phẩm (thể hiện ở dáng, lượng hoa trên một cây).
- Giá cả của sản phẩm hình thành qua quan hệ cung cầu.

13


×