Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện yên dũng, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ THỊ LY

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN DŨNG, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành :

Quản lý kinh tế

Mã Số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Thị Long Vỹ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại
địa phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện
đề tài.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Vũ Thị Ly

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ, hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Học viện, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Lê Thị Long
Vỹ đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, cán bộ công chức, viên
chức thuộc UBND huyện Yên Dũng đã giúp đỡ tôi trong thời thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan, luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong được sự thông
cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các độc giả để luận văn được
hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Vũ Thị Ly

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ....................................................................................................................... ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt .................................................................................................. vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết ..................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung .................................................................................................. 2


1.2.2.

Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3

1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn .................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Lý luận cơ bản về ngân sách Nhà nước ............................................................. 4

2.1.1.


Một số khái niệm ............................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trò của quản lý thu, chi NSNN .................................................................... 9

2.1.3.

Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ................................................................ 10

2.1.4.

Những nhân tố ảnh hưởng quản lý thu, chi NSNN .......................................... 18

2.2.

Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 20

2.2.1.

Những chủ trương, chính sách về quản lý thu, chi NSNN cấp huyện ............. 20

2.2.2.

Kinh nghiệm quản lý thu, chi NSNN của thành phố Thái Bình,
tỉnh Thái Bình .................................................................................................. 20

2.2.3.


Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước của thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh............................................................................................... 23

iii


2.2.4.

Kinh nghiệm quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Tuy Phước,
tỉnh Bình Định ................................................................................................. 25

2.2.5.

Bài học kinh nghiệm áp dụng trong quản lý ngân sách nhà nước
huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .................................................................... 25

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .......................................................................... 28

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên huyện Yên Dũng ............................................................... 28

3.1.2.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu huyện Yên Dũng ...................... 30

3.1.3.


Hệ thống quản lý Ngân sách Nhà nýớc huyện Yên Dũng ............................... 33

3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 36

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu .............................................. 36

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu........................................................................... 36

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 38

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 38

3.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................................... 38

3.3.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng thu, chi ngân sách Nhà nước ................... 38


3.3.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động quản lý NSNN ......................................... 39

3.3.3.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả đánh giá của cán bộ về quản lý NSNN
huyện Yên Dũng .............................................................................................. 39

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 40
4.1.

Thực trạng công tác quản lý ngân sách của huyện Yên Dũng ......................... 40

4.1.1.

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi trên địa bàn huyện Yên Dũng................... 40

4.1.2.

Quản lý dự toán ngân sách của huyện Yên Dũng ............................................ 43

4.1.3.

Thực trạng công tác chấp hành ngân sách của huyện Yên Dũng .................... 49

4.1.4.

Quyết toán ngân sách huyện Yên Dũng........................................................... 63


4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng tới việc quản lý ngân sách nhà nước tại
huyện Yên Dũng .............................................................................................. 68

4.2.1.

Nhóm yếu tố khách quan ................................................................................. 68

4.2.2.

Nhóm yếu tố chủ quan ..................................................................................... 73

4.3.

Các giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Yên Dũng .............................................................................................. 78

4.3.1.

Mục tiêu, định hướng hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý huyện Yên Dũng
tỉnh Bắc Giang ................................................................................................. 78

iv


4.3.2.

Giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách địa phương trên

địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang ....................................................... 79

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 93
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 93

5.2.

Kiến nghị ......................................................................................................... 94

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 96

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANQP

An ninh quốc phòng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTN


Đoàn thanh niên

GTGT

Gía trị gia tăng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KBNN

Kho bạc nhà nước

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc


NNT

Người nộp thuế

NS

Ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLHC

Quản lý hành chính

QLKT

Quản lý kinh tế

QLNN


Quản lý nhà nước

SN

Sự nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-KH

Tài chính - kế hoạch

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân


XDCB

Xây dựng cơ bản

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Tình hình cán bộ quản lý ngân sách xã, phường tại huyện Yên Dũng
tính đến 31/12/2015 ................................................................................... 35
Bảng 3.2. Cơ cấu phiếu điều tra ................................................................................. 37
Bảng 4.1. Tỷ lệ phân chia giữa các cấp ngân sách các khoản thu phân chia tỷ lệ
phần trăm (%) trên địa bàn huyện thời kỳ 2011-2015 ............................... 41
Bảng 4.2. Dự toán các khoản thu NSNN trên địa bàn Huyện Yên Dũng giai
đoạn 2013-2015 ...................................................................................... 46
Bảng 4.3. Dự toán chi NSNN Huyện Yên Dũng giai đoạn 2013-2015 ..................... 48
Bảng 4.4. Kết quả thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn
2013-2015 .................................................................................................. 50
Bảng 4.5. Thu ngân sách huyện Yên Dũng từ năm 2010-2014 ................................. 52
Bảng 4.6. Kết quả chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn
2013-2015 .................................................................................................. 55
Bảng 4.7. Chi NS Huyện Yên Dũng giai đoạn 2013 – 2015...................................... 56
Bảng 4.8. Cân đối ngân sách huyện Yên Dũng giai đoạn 2013-2015........................ 59
Bảng 4.9. Kết quả thanh tra, kiểm tra có liên quan đến quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Yên Dũng ................................................................................. 60
Bảng 4.10. Quyết toán thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn
2013-2015 .................................................................................................. 65

Bảng 4.11. Quyết toán chi NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn
2013-2015 .................................................................................................. 66
Bảng 4.12. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác phân bổ dự toán thu, chi
ngân sách huyện trên địa bàn huyện Yên Dũng......................................... 69
Bảng 4.13. Đánh giá của đối tượng nộp ngân sách nhà nước ở huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang ........................................................................................... 71
Bảng 4.14. Đánh giá vềcông tác thanh tra, kiểm tra thu chi ngân sách trên
địa bàn huyện ............................................................................................. 73
Bảng 4.15. Đánh giá về công tác tổ chức quản lý thu chi ngân sách huyện tại
Yên Dũng ................................................................................................... 74
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ quản lývề công tác kế toán và quyết toán ngân
sách huyện.................................................................................................. 74
Bảng 4.17. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác chấp hành dự toán ngân
sách huyện.................................................................................................. 75
Bảng 4.18. Đánh giá về cán bộ làm công tác quản lý ngân sách huyện ......................... 76

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang .................................... 28
Hình 3.2. Tình hình KT-XH Yên Dũng 5 năm 2011 - 2015........................................... 31
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý NSNN Huyện Yên Dũng................................ 33
Hình 4.1. Mối quan hệ giữa các đơn vị trong quản lý NSNN cấp huyện ....................... 70

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Dự toán thu NS huyện vã xã trên địa bàn huyện Yên Dũng......................... 45

Đồ thị 4.2. Dự toán chi NSNN cấp huyện và cấp xã trên địa bàn huyện Yên Dũng ...... 47
Đồ thị 4.3. Hiệu quả công tác hỗ trợ NNT của Cơ quan thuế trên địa bàn huyện ......... 71
Đồ thị 4.4. Công tác giải quyết khiếu nại của NNT........................................................ 72
Đồ thị 4.5. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật đối với thu NS ........ 77
Đồ thị 4.6. Đánh giá về ý thức chấp hành các quy định, pháp luật đối với chi NS ....... 77

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Vũ Thị Ly
2. Tên luận văn: Quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang
3. Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60.34.01.10

4. Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước, là công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, hoạt
động của NSNN có vị trí hết sức quan trọng, thể hiện qua việc huy động và phân
bổ nguồn lực hợp lý, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính; Tuy
nhiên, nguồn lực huy động phục vụ cho sự phát triển là có hạn, tình hình quản lý
ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng
vốn ngân sách. Do đó việc nghiên cứu đề tài “Quản lý ngân sách Nhà nước trên
địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” là vấn đề cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ngân sách của địa phương.
Việc nghiên cứu đề tài trên đặt ra các mục tiêu nghiên cứu cụ thể: Nghiên
cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện, phân tích thực
trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách Nhà nước trên địa

bàn huyện Yên Dũng từ đó đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên địa
bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Tác giả đã thu thập các số liệu thứ cấp và sơ cấp về hoạt động quản lý
NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang thông qua việc phỏng vấn
trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với các cán bộ làm công tác quản lý, kế toán tại
các đơn vị thụ hưởng ngân sách và các hộ cá thể và một số doanh nghiệp trên địa
bàn huyện. Từ các số liệu thu thập được tác giả sử dụng các phương pháp phân
tích bao gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp
chuyên gia để phân tích thực trạng những kết quả đạt được và những khó khăn
vướng mắc trong quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng.
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi tạo sự chủ động cân đối đáp
ứng nguồn chi tại chỗ đã thực sự phát huy tính tích cực của các đơn vị cơ sở,
phường, xã. Công tác lập dự toán NS trên địa bàn huyện Yên Dũng đã được thực
hiện bài bản, theo đúng trình tự và thủ tục được theo Luật Ngân sách và các quy
định hiện hành. Tổng thu NSNN và các nguồn thu đều có xu hướng tăng đều qua
x


các năm, năm 2015 đạt trên 642 tỷ đồng và so với năm 2014 tăng trên 78 tỷ
đồng. Các chỉ tiêu chi đầu tư phát triển, cho sự nghiệp kiến thiết kinh tế, sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, sự nghiệp phát thanh truyền hình, thể dục thể thao
và đảm bảo xã hội hàng năm tăng cao, đáp ứng được tương đối đầy đủ các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện trong những năm qua.
Để có được các kết quả trên, HĐND, UBND huyện Yên Dũng quan tâm,
chỉ đạo các cấp, các ngành chức năng triển khai các luật, văn bản dưới luật về
quản lý NSNN nói chung và ngân sách huyện nói riêng được kịp thời tới đông
đảo cán bộ làm công tác quản lý và người dân trên địa bàn. Bên cạnh đó, trên cơ
sở chế độ, chính sách của Trung ương, của tỉnh, phòng Tài chính –KH đã kịp thời
tham mưu cho UBND huyện cụ thể hóa thực hiện các chính sách, chế độ cho phù
hợp với địa phương. Công tác thanh tra, kiểm tra được thực hiện thường xuyên

và định kỳ để kịp thời uốn nắn và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực
hiện. Công tác đào tạo nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công chức và đẩy
mạnh việc thực hiện phòng chống tham nhũng.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Yên Dũng cũng bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục như: Một số
bộ phận trong cán bộ và nhân dân ở cơ sở còn chưa nhận thức được đầy đủ ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc thực hiện quy chế dân chủ công khai về tài
chính và NS, nên chưa quan tâm, chưa tích cực giám sát quá trình thực hiện quy
chế này trong công tác quản lý tài chính, NS huyện. Sự phối hợp giữa các cơ
quan tài chính với cơ quan thuế và KBNN và Phòng Tài chính còn chưa thực
hiện tốt do đó những khó khăn vướng mắc chưa được xử lý, tháo gỡ kịp thời,…
Do đó đã dẫn tới việc quản lý NSNN của huyện còn một số nội dung chưa đạt
được kết quả cao.
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn trong quản lý NSNN huyện,
thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng giai đoạn 2013-2015 tác
giả đã đề ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý NSNN trên địa bàn huyện
trong những năm tiếp theo, cụ thể như sau: Nâng cao vai trò lãnh đạo, quản lý
của các cấp ủy Đảng và Chính quyền các cấp; Hoàn thiện cơ chế phân cấp Ngân
sách địa phương của tỉnh; Hoàn thiện công tác lập dự toán NSNN huyện; Hoàn
thiện công tác chấp hành NSNN huyện.
Từ khóa: Ngân sách nhà nước cấp huyện; quản lý ngân sách nhà nước;
huyện Yên Dũng tỉnh Bắc Giang; Ngân sách nhà nước huyện Yên Dũng.

xi


THESIS ABSACT
1. Author: Vu Thi Ly
2. Thesis title: Management of State Budget in Yen Dung district, Bac
Giang province

3. Major: Economics management

Code: 60.34.01.10

4. Educational institution: Vietnam National University of Agriculture
State budget is the largest monetary fund of the State, it's like as a tool
regulate in the macro management. The state budget is very important in the
mobilization and allocation of resources, balance revenues and expenditures.
However, the resources for development is limited, management of the budget is
inefficient. So, the Author chooses the research with the end title “Management
of State Budget in Yen Dung district, Bac Giang province”. The research
objectives included: To summarize the theoretical and practical of management
of the district budget; To analyze the situation management of the state budget
and the factors affecting the management of the state budget in Yen Dung
district; To support the solutions to enhance the budget management in Yen
Dung district, Bac Giang province.
This study used primary and secondary data related state budget
management in Yen Dung district through by interviews, semi-structured
interviews the officers and managers in the department of State Budget
Management. The research methodology such as described statistical analysis,
comparative as well as the analysis the groups of factors affecting the state
budget management. The results show that the work of drafting the state budget
Yen Dung district has been basically done, according to the procedures of the
Budget Law and the existing regulations. The revenue of state budget were
increased in year by year. For example the revenue of state budget increased
VND 78 billion from 2014 to 2015. The expenditure of state budget for the
development, economic reconstruction, education, healthcare, culture,
broadcasting, sports and social security increased. State budget has enough for
economic - society development in the Yen Dung district in recent years.
Besides, on the basis of the regime and policies of Government, the provincial

Department of Finance - Invesment has advised to the DPC implementation of
policies and regimes for locality. The activities which related inspection, testing
xii


were regularly and periodically. The training and qualifications of civil servants
were promote the implementation of anti-corruption.
However, there were limitations such as the staffs were not aware of
democratic regulation of the financial. There were no monitoring process
implemented financial management. Hence, state budget management has not
achieved high results in Yen Dung district. There are some solutions can apply to
state budget management in Yen Dung district in the future. Following the
research results, the specific solutions such as Improving leadership and
management of Party committees and governments. Improving decentralized
local budgets; Perfection of drafting the district budget.
Keywords: State budget, district state budget, state budget management,
Yen Dung district.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước, là công cụ vật chất quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội. Cho
nên có thể nói chức năng và nhiệm vụ cơ bản của NSNN là động viên hợp lý các
nguồn thu (đặc biệt là thuế, phí, lệ phí). Đồng thời tổ chức và quản lý chi tiêu
NSNN, thực hiện cân đối thu – chi. Nghiệp vụ chủ yếu của NSNN là thu, chi
nhưng không đơn thuần là việc tăng giảm số lượng tiền tệ mà còn phản ánh mức
độ quyền lực, ý chí và sở nguyện của Nhà nước, đồng thời biểu hiện quan hệ

kinh tế - tài chính giữa Nhà nước với các tác nhân khác nhau của nền kinh tế
trong quá trình phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập mới sáng tạo ra.
Trong những năm qua, tình hình kinh tế, tài chính và chính trị thế giới vẫn
diễn biến phức tạp. Những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính thế giới
đã và đang ảnh hưởng đến nền kinh tế nước ta, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu
và tạo áp lực tăng chi NSNN. Trong tình hình đó, NSNN trở thành công cụ điều
chỉnh nền kinh tế rất quan trọng, giữ vai trò chủ yếu trong huy động và phân phối
các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Nhà nước, đồng
thời phân phối nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và
bền vững, bên cạnh đó còn giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công
bằng và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội.
Với mục tiêu đó và nguồn lực cho sự phát triển của Việt Nam là có hạn
nên việc quản lý và sử dụng hợp lý NSNN có tác dụng vô cùng quan trọng, góp
phần kiềm chế lạm phát, chống suy thoái kinh tế, kích cầu đầu tư và tiêu dùng,
góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. NSNN là một thể thống nhất nên yêu cầu nâng
cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là ở cấp Quốc gia mà các địa phương
cũng cần thực hiện, đặc biệt là ngân sách cấp huyện.
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh
Bắc Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông Lục
Nam. Là một trong bốn huyện, thành phố trọng điểm phát triển của tỉnh Bắc
Giang trong tầm nhìn đến năm 2020, những năm qua, Yên Dũng đã phát huy
hiệu quả tiềm năng, lợi thế riêng, tốc độ phát triển kinh tế năm 2014 đạt 15,62%,
công nghiệp, dịch vụ phát triển khá mạnh, bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới,
đời sống nhân dân từng bước được cải thiện (UBND huyện Yên Dũng, 2015).
1


Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Huyện Ủy, HĐND, UBND
huyện Yên Dũng, đặc biệt là sự nỗ lực, cố gắng của các cơ quan Tài chính, Kho
bạc Nhà nước, Thuế, sự đồng thuận của người nộp thuế, công tác thu chi NSNN

của huyện Yên Dũng đã đạt được những kết quả tốt. Năm 2014, tổng thu ngân
sách nhà nước đạt 399,251 tỷ đồng, bằng 143,1% kế hoạch, tăng 4,3% so với
năm 2013, trong đó thu trợ cấp cân đối ngân sách cấp trên 269,943 tỷ đồng, đạt
127,7% kế hoạch, tăng 27,1% so với năm 2013; thu trên địa bàn 71,214 tỷ đồng,
đạt 105,3% kế hoạch. Tổng chi NSNN đạt trên 387,567tỷ đồng, bằng 144% kế
hoạch, tăng 5,4% so với năm 2013 (Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Yên
Dũng, 2015).
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện vẫn còn một số tồn tại như: tình trạng nợ đọng thuế, quyết toán thu, chi
NSNN sai bị trả lại, các khoản chi NS không đạt mục tiêu, hiệu quả đề ra... Do
đó, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội bền vững, và điều tiết nền kinh
tế của Huyện đi theo định hướng chung của Nhà nước, thì việc nghiên cứu thực
trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang nhằm đưa ra
các biện pháp để quản lý sử dụng một cách hiệu quả nguồn NSNN của huyện có
ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ thực tế đó, tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
quản lý ngân sách Nhà nước, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý NSNN trên
địa bàn huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện;
- Nghiên cứu thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Yên Dũng;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý NSNN tại huyện Yên Dũng,
tỉnh Bắc Giang.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện;
2


Các hoạt động quản lý NSNN cấp huyện tại huyện Yên Dũng (hoạt động
thu, hoạt động chi, dự toán, quyết toán, phân cấp quản lý NSNN cấp huyện,….);
Các chủ trương chính sách có liên quan.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang;
Phạm vi thời gian: Thu thập dữ liệu thứ cấp 2013 – 2015, số liệu sơ cấp
được điều tra năm 2015;
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về quản lý NSNN cấp huyện.
1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Nội dung của các khoản thu, chi NSNN gồm những gì?
- Thực trạng quản lý NSNN trên địa bàn huyện Yên Dũng? Những mặt đạt
được và những hạn chế trong quản lý NSNN tại huyện Yên Dũng?
- Những nhân tố tác động đến quản lý NSNN của huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang?
- Mục tiêu, phương hướng và các nhóm giải pháp Huyện đã áp dụng trong
quản lý NSNN tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang?
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN của huyện Yên
Dũng trong thời gian tới?
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC HOẶC
THỰC TIỄN
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích rõ các vấn đề lý luận về quản lý
NSNN cấp huyện. Tổng hợp các kinh nghiệm về quản lý NSNN cấp huyện tại
các địa phương khác, phân tích những mặt đạt được, những khuyết điểm cần lưu
ý để đưa ra bài học kinh nghiệm cho quản lý NSNN tại huyện Yên Dũng, tỉnh
Bắc Giang.
- Phân tích rõ về thực trạng quản lý NSNN tại huyện Yên Dũng, những

khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác quản lý NSNN cấp
huyện tại huyện Yên Dũng.
- Đề xuất giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý NSNN
trên địa bàn huyện Yên Dũng thời gian tới, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước
Theo luật NSNN năm 2015 “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước” (Quốc hội, 2015).
NSNN gồm ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương
(NSĐP). NSTW là các khoản thu ngân sách của Nhà nước phân cấp cho trung
ương hưởng và các khoản thu chi ngân sách của Nhà nước thuộc nhiệm vụ chi
của cấp trung ương. NSĐP là các khoản thu ngân sách của Nhà nước phân cấp
cho địa phương hưởng, thu bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi ngân
sách Nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
NSNN được quản lý thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
công khai, minh bạch, công bằng có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp (Quốc hội, 2015).
NSNN là một phạm trù kinh tế tài chính, được coi là một hệ thống quan hệ
kinh tế tồn tại khách quan. Hệ thống các quan hệ kinh tế này được đặc trưng bởi
quan hệ tiền tệ phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính và bằng
các quan hệ kinh tế đó mà quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước được tạo lập và sử

dụng để giải quyết các nhiệm vụ về kinh tế - xã hội.
Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
trong quá trình tổ chức huy động, quản lý các nguồn thu và thực hiện nhiệm vụ
chi của mỗi cấp ngân sách.
Khi đã hình thành hệ thống NSNN gồm nhiều cấp thì việc phân cấp ngân
sách là một tất yếu khách quan. Thực chất của phân cấp ngân sách là giải quyết
mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong toàn bộ hoạt động của NSNN.
Thông qua phân cấp NSNN, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền
trong thu chi NSNN được xác định cụ thể; đồng thời, phân cấp NSNN còn phản
ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cấp ngân sách, giữa các địa phương,
giữa địa phương với quốc gia. Phân cấp ngân sách gắn liền với nội dung phân
4


cấp hành chính. Phân cấp NSNN phải đảm bảo nguyên tắc: phù hợp với Hiến
pháp, với Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp; đồng thời phải đảm bảo tính
tập trung, hiệu quả; và đảm bảo tính công bằng (Nguyễn Văn Tuyến, 2007).
2.1.1.2. Khái niệm NSNN cấp huyện
a. Khái niệm
Tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá IX đã khẳng định: Quận (huyện) là một
cấp chính quyền có ngân sách, ngân sách quận - huyện là một bộ phận hợp thành
ngân sách địa phương thuộc hệ thống ngân sách Nhà nước.
Như vậy: Ngân sách quận (huyện) là một cấp ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn quận, huyện, thành phố gọi
chung là cấp huyện.
Ngân sách cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa
ngân sách cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình
phân bổ trên cơ sở sử dụng các nguồn lực kinh tế của huyện. Mối quan hệ đó
được điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nước XHCN, đó là
nhà nước của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt

Nam (Quốc Hội, 2002).
b. Đặc điểm của NSNN cấp huyện
Ngân sách cấp huyện là một cấp trong hệ thống NSNN nên nó cũng mang
đầy đủ những đặc điểm chung của NSNN, thêm vào đó là đặc điểm riêng tạo nên
sự khác biệt căn bản với các cấp ngân sách khác.
Hoạt động của ngân sách cấp huyện luôn gắn chặt với hoạt động của chính
quyền Nhà nước cấp huyện, đồng thời quản lý ngân sách huyện phải tuân theo
một chu trình chặt chẽ và khoa học;
Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách cấp huyện được thực hiện theo
phương thức phân phối lại và không hoàn trả trực tiếp.
Ngân sách cấp huyện vừa là một cấp cơ sở trong hệ thống NSNN, vừa là
một đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí, điều này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thiết lập các chính sách trong quản lý ngân sách huyện (Lê Chi Mai, 2006).
2.1.1.3. Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước cấp huyện
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới
5


hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN
bao gồm toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành
quỹ NSNN đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của Nhà nước.
Thu NSNN cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành lên ngân sách cấp
huyện và đóng vai trò quan trọng, quyết định đến khâu chi ngân sách. Do vậy, để
đảm bảo nguồn thu cho ngân sách thì phải có chính sách thu hợp lý và hiệu quả.
Theo quy định của Pháp luật, thu ngân sách cấp huyện được hình thành từ ba
nguồn lớn sau:
* Các khoản thu ngân sách huyện được hưởng 100%
Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách huyện theo quy định; Thu từ các
hoạt động sự nghiệp của huyện phân nộp vào NSNN theo chế độ quy định; Thu

đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do
huyện quản lý theo quy định của pháp luật; Các khoản thu huy động đóng góp
của các tổ chức, cá nhân; Thu kết dư ngân sách năm trước và các khoản thu khác
theo quy định…
* Các khoản thu ngân sách huyện được hưởng theo tỷ lệ điều tiết
Thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình; Thuế chuyển quyền sử dụng
đất, thuế nhà đất; Thu tiền sử dụng đất, tiền lệ phí trước bạ nhà đất; Các khoản
thu, tỷ lệ ngân sách huyện được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và
nhiệm vụ chi của huyện, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách huyện
được hưởng cao hơn đến tối đa là 100%.
* Các khoản thu được hình thành từ số chi của NSNN cấp trên.
Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách huyện còn
được HĐND cấp tỉnh cấp bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các
khoản thuế, phí, lệ phí phân chia theo luật NSNN đã dành 100% cho các huyện
thị và các khoản thu ngân sách huyện được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối
được nhiệm vụ chi (Chính phủ, 2003).
2.1.1.4. Khái niệm chi NSNN cấp huyện
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý
Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận
theo những nguyên tắc nhất định.
6


Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ
máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật (Quốc hội, 2015).
Chi ngân sách huyện bao gồm hai nhóm cơ bản là chi thường xuyên và chi
đầu tư phát triển:

a. Chi thường xuyên
- Các hoạt động sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế thực hiện theo phân cấp
của tỉnh.
- Các hoạt động sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và
các sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý.
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý: Nông
nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi; Giao thông; Thị chính; Quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội; Hoạt động của các cơ quan Nhà nước cấp huyện; Các
sự nghiệp kinh tế khác.
b. Chi đầu tư phát triển
Là tập hợp các nội dung chi có liên quan đến việc cải tạo, nâng cấp hoặc
làm mới các công trình thuộc hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện như:
đường giao thông, kênh mương tưới tiêu nước, trường học, trạm xá, hệ thống
truyền tải và cung cấp điện năng… Chi đầu tư phát triển của ngân sách huyện
bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội theo
phân cấp của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông quốc lập, các công trình phúc
lợi công cộng, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông nội thị, an toàn giao
thông và vệ sinh đô thị.
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao vào yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chi, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành cấp phát kinh phí theo
nguyên tắc cấp trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp
từ Kho Bạc Nhà nước cho các đối tượng được hưởng.
Các hình thức cấp phát kinh phí bao gồm:
7


- Cấp phát bằng hạn mức kinh phí, cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền;

- Chi cho vay và chi trả nợ vay của ngân sách cấp huyện;
- Chi sự nghiệp kinh tế, chi cho chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi bằng hiện vật và ngày công lao động;
- Cấp phát kinh phí uỷ quyền;
- Cấp phát cho các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp
(Chính phủ, 2015).
2.1.1.5. Khái niệm về quản lý ngân sách Nhà nước cấp huyện
Quản lý NSNN cấp huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN cấp
huyện thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công
cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của NSNN cấp huyện nhằm đạt
được các mục tiêu đã định của huyện.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN cấp huyện. Quản lý thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình
để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của nhà nước. Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và
sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo
những nguyên tắc đã được xác lập (Tô Thiện Hiền, 2012).
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế
vào NSNN nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích SXKD phát triển. Đây là
khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách
nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Trong việc quản lý các nguồn thu ngân sách, thuế là nguồn thu quan trọng
nhất. Thuế không chỉ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số thu NSNN hàng năm
mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để phát
huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của các chính sách thuế, ở nước ta cũng như các
nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên thay đổi cho
phù hợp với diễn biến thực tế của đời sống KT-XH và phù hợp với yêu cầu của

QLKT, tài chính (Nguyễn Văn Tuyến, 2007).
8


Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực
hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình sử
dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ của nhà nước
phục vụ các mục tiêu KT-XH (Nguyễn Văn Tuyến, 2007).
2.1.2. Vai trò của quản lý thu, chi NSNN
2.1.2.1. Vai trò của quản lý thu NSNN
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo
công bằng, hợp lý.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực
tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các
nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu
dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời
không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức
quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ
chức QLKT.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình SXKD (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
2.1.2.2. Vai trò của quản lý chi NSNN

Thứ nhất, quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu
khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu chính phủ để bình ổn giá cả
thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong NSNN để ứng phó
với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả.
9


Thứ ba, quản lý chi NSNN có vai trò điều tiết giá cả, chống suy thoái và
chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng
công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng
công cụ chi ngân sách (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
2.1.3. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện
2.1.3.1. Các quy định về quản lý NSNN cấp huyện
a. Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước
Việc nghiên cứu toàn diện việc quản lý thu NSNN bao gồm rất nhiều vấn
đề và rất rộng, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả chỉ tập trung trình bày một
số vấn đề về quản lý thu thuế và các khoản phí, lệ phí. Đây là các khoản thu
chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu NSNN nhất là NSNN của cấp thành phố
thuộc tỉnh.
* Quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế phải đảm bảo các nguyên tắc: tuân thủ pháp luật, thống
nhất, tập trung dân chủ, thuận tiện tiết kiệm và công bằng, minh bạch; do đó nội
dung công tác quản lý thu thuế bao gồm các vấn đề sau:
Thứ nhất, xây dựng dự toán thu về thuế. Đây là khâu cơ sở của quá trình
quản lý thu thuế, việc xây dựng dự toán thu này phải dựa trên các căn cứ: quy
định pháp luật thuế, chủ trương chính sách của Nhà nước, tình hình tài chính
quốc gia và kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả nước nói chung và

địa phương nói riêng.
Thứ hai, tổ chức các biện pháp tiến hành thu. Nội dung này bao gồm:
- Quản lý đối tượng nộp thuế thông qua việc đăng ký thuế và cấp mã số
thuế; Xây dựng và lựa chọn quy trình quản lý thu thuế. Hiện nay đang có hai loại
quy trình đó là: quy trình kê khai, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế và
quy trình tự kê khai, tự tính thuế, tự nộp thuế.
- Tổ chức thu nộp tiền thuế. Hình thức chủ yếu hiện nay là nộp trực tiếp
vào KBNN. Theo đó đối tượng nộp thuế sẽ nộp trực tiếp vào KBNN dưới dạng
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra về thuế. Mục tiêu chính của công tác này là
đảm bảo thi hành pháp luật thuế nghiêm minh từ cả phía đối tượng nộp thuế lẫn
10


cơ quan thuế, giúp loại trừ mọi biểu hiện gian lận thuế, trốn thuế và cả những
nhũng nhiễu, tiêu cực của cán bộ thuế (Tổng Cục Thuế, 2013).
* Quản lý thu phí, lệ phí
Mọi khoản phí, lệ phí đều phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Theo quy định hiện hành tại Pháp lệnh phí, lệ phí và Nghị định
57/2002/NĐ-CP của Chính phủ thì chính phủ quy định chi tiết danh mục phí, lệ
phí đồng thời với việc quy định nguyên tắc xác định mức thu phí và lệ phí. Đối
với một số khoản thu phí, lệ phí quan trọng, chính phủ trực tiếp quy định mức
thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý. Đối với những khoản còn lại, chính phủ
giao hoặc phân quyền quy định mức thu, chế độ thu, nộp và chế độ quản lý cho
cấp Bộ và tương đương. Căn cứ vào quy định chi tiết của Chính phủ, Bộ Tài
chính quy định mức thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí, hướng dẫn mức thu
cho các cơ quan được phân cấp quy định mức thu. HĐND Tỉnh quyết định thu
phí, lệ phí được phân cấp.
Đơn vị thu phí, lệ phí là cơ quan thuế và các cơ quan được pháp luật quy
định. Các cơ quan này phải niêm yết công khai tại địa điểm thu về tên gọi, mức

thu, phương thức thu và cơ quan quy định thu. Khi thu phải cấp chứng từ thu
theo quy định của Bộ Tài chính (Học Viện Tài Chính, 2004).
b. Nội dung cơ bản về quản lý chi ngân sách nhà nước
*Quản lý chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình sử dụng NSNN để xây dựng
cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và thực hiện dự trữ vật tư hàng hóa
nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế.
Nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB, việc quản lý cấp
phát vốn đầu tư cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Cấp phát vốn đầu tư XDCB phải đảm bảo đúng mục đích và đúng kế
hoạch. Đây là nguyên tắc quan trọng do nguồn vốn và phương hướng sử dụng
vốn đầu tư đã được trong dự toán ngân sách hàng năm. Nguyên tắc này đòi hỏi
việc cấp phát chỉ được tiến hành cho những công trình đã được ghi kế hoạch và
phải có đầy đủ thủ tục XDCB theo quy định.
- Vốn đầu tư XDCB được cấp phát trực tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi vốn
đầu tư XDCB phải được cấp phát trực tiếp cho từng công trình, từng chủ đầu tư.
11


×