Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

quản lý nhà nước về công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ LÊ ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐKẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phạm Thị Minh Nguyệt

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Trần Thị Lê Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn
sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị Minh Nguyệt đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức UBND quận Long
Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016


Tác giả luận văn

Trần Thị Lê Anh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng, sơ đồ .................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................... ix
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2

1.4.


Những đóng góp mới của luận văn ..................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm ..................................................................................................... 4

2.1.2.

Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình ........................................................................................................ 6

2.1.3.

Vai trò, ý nghĩa của QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ........... 9

2.1.4.

Nội dung QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình .......................... 11

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình ................................................................................................................... 13

2.2.


Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 14

2.2.1.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ..................................................... 14

2.2.2.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước ............................................. 18

2.2.3.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với quản lý nhà nước về công tác
DS-KHHGĐ tại quận Long Biên...................................................................... 22

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 23
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 23

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 23

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 23
iii



3.1.3.

Sơ lược về tổ chức bộ máy QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia
đình quận Long Biên ........................................................................................ 28

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 30

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 30

3.2.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................................ 31

3.2.3.

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 32

3.2.4.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................................ 33

3.2.5.

Phương pháp phân tích ..................................................................................... 33


3.2.6.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 35
4.1.

Thực trạng QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn quận Long Biên .......................................................................................... 35

4.1.1.

Khái quát tình hình dân số quận Long Biên ..................................................... 35

4.1.2.

Công tác xây dựng kế hoạch QLNN về công tác DS-KHHGĐ của quận
Long Biên ......................................................................................................... 38

4.1.3.

Tình hình triển khai công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi .............. 42

4.1.4.

Tình hình bồi dưỡng trình độ cho cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình ...................................................................................................... 47

4.1.5.


Tình hình thực hiện chương trình kế hoạch hóa gia đình ................................. 50

4.1.6.

Tình hình thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số ........................ 51

4.1.7.

Tình hình thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành
dân số ................................................................................................................ 54

4.1.8.

Tình hình kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ..................................................... 55

4.1.9.

Kết quả thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân số-KHHGĐ trên địa
bàn quận Long Biên .......................................................................................... 58

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên ............................................. 62

4.2.1.

Chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và Nhà nước trong QLNN về
công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ........................................................... 62


4.2.2.

Năng lực của đội ngũ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ................. 64

4.2.3.

Sự hiểu biết và ý thức của người dân về công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình ............................................................................................................. 65

iv


4.2.4.

Sự phối kết hợp của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện QLNN
về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình ...................................................... 69

4.2.5.

Kinh phí cho quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình ............................................................................................................. 72

4.2.6.

Về cơ sở vật chất .............................................................................................. 74

4.3.

Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác dân số - kế hoạch
hóa gia đình ...................................................................................................... 75


4.3.1.

Phương hướng, nhiệm vụ của hoạt động quản lý nhà nước về công tác
dân số-KHHGĐ trong thời gian tới .................................................................. 75

4.3.2.

Đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác dân
số - kế hoạch hóa gia đình trong thời gian tới .................................................. 76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 85
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 85

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 86

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 89
Phụ lục .......................................................................................................................... 91

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BCĐ

Ban chỉ đạo

BPTT

Biện pháp tránh thai

BQ

Bình quân

CBGT

Cân bằng giới tính

CLB

Câu lạc bộ

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CT3


Con thứ 3

CTMTQG

Chương trình Mục tiêu quốc gia

DS – KHHGĐ

Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

GTSX

Giá trị sản xuất

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

SKSS

Sức khỏe sinh sản

SLTS

Sàng lọc trước sinh


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TL

Tỷ lệ

TLPTDS

Tỷ lệ phát triển dân số

TLTE

Tỷ lệ trẻ em

TM - DV

Thương mại – Dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai quận Long Biên (2013 – 2015) .......................... 24
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về dân số - xã hội quận Long Biên (2013-2015) ................ 25
Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của quận Long Biên trong 3 năm
(2013-2015).................................................................................................. 27
Bảng 4.1. Tình hình dân số quận Long Biên từ 2010 - 2015 ....................................... 36
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu về dân số - kế hoạch hóa gia đình từ năm 2004 – 2015 ...... 37
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu pháp lệnh dân số của quận Long Biên (2013 – 2015) ............. 39
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện kế hoạch công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015) ................................................ 41
Bảng 4.5. Hoạt động tuyên truyền về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015) ................................................ 44
Bảng 4.6. Kết quả điều tra của người dân về khả năng tiếp thu các kiến thức về
dân số - kế hoạch hóa gia đình ..................................................................... 46
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của cộng tác viên dân số về nội dung các chương
trình tập huấn ............................................................................................... 48
Bảng 4.8. Chương trình tập huấn chuyên môn nghiệp vụ công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình quận Long Biên (2013 – 2015) .................................... 49
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện chương trình Kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
quận Long Biên (2013 – 2015) .................................................................... 51
Bảng 4.10. Kết quả chương trình nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận
Long Biên (2013 – 2015) ............................................................................. 53
Bảng 4.11. Tình hình sinh con thứ 3 trở lên trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015) ...... 57
Bảng 4.12. Kết quả công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận
Long Biên giai đoạn 2013 - 2015 ................................................................ 59
Bảng 4.13. Thực trạng cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên
địa bàn quận Long Biên ............................................................................... 65

Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên......................................... 65

vii


Bảng 4.15. Sự hiểu biết của người dân về kiến thức dân số - kế hoạch hóa gia
đình trên địa bàn quận Long Biên ................................................................ 68
Bảng 4.16. Đánh giá của cán bộ dân số - kế hoạch hóa gia đình về sự phối hợp
giữa các ban ngành, đoàn thể trong quận ..................................................... 72
Bảng 4.17. Kinh phí cho hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên (2013 – 2015) ................. 73
Bảng 4.18. Đánh giá của cán bộ về nguồn kinh phí cho hoạt động QLNN về công
tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn quận Long Biên ................ 74
Bảng 4.19. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ về cơ sở vật chất .............................. 74
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình quận
Long Biên..................................................................................................... 30

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Lê Anh
Tên Luận văn: Quản lý Nhà nước về công tác Dân số-kế hoạch hóa gia đình trên địa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 60.34.04.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan
đến quản lý Nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn cấp quận. Về thực tiễn,
nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên
địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
công tác DS-KHHGĐ; từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên trong thời gian tới.
Nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước được tiếp cận dưới các góc độ: tiếp cận
cộng đồng, tiếp cận liên ngành, tiếp cận theo hệ thống quản lý. Chúng tôi lựa chọn các
phường Giang Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn để nghiên cứu điểm. Các thông tin, số liệu
thứ cấp, sơ cấp về thực trạng quản lý nhà nước về công tác dân số được thu thập thông
qua tổng hợp, ghi chép, điều tra phỏng vấn các đối tượng là cán bộ cấp quận, cấp
phường và người dân; phương pháp thảo luận nhóm người dân được áp dụng để đánh
giá hiệu quả của các hoạt động về quản lý công tác DS-KHHGĐ. Nghiên cứu sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, so sánh để phân tích các nội dung nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, công tác truyền thông được thực hiện thường xuyên,
hình thức tuyên truyền phong phú, dễ hiểu và phù hợp với nhiều nhóm đối tượng. Công
tác tập huấn hàng năm cho các cộng tác viên của trung tâm DS-KHHGĐ quận Long Biên
bước đầu đã có kết quả khả quan. Bên cạnh đó vẫn còn một số ý kiến cho rằng nội dung
tập huấn mang tính hình thức, nhàm chán, không có ý nghĩa thực tiễn cao. Chương trình
kế hoạch hóa gia đình, chương trình nâng cao chất lượng dân số đã góp phần cải thiện
chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn quận. Đối với công tác
quản lý hệ thống thông tin, đến nay các thông tin cơ bản, thông tin biến động về dân số
được cập nhật vào phần mềm quản lý chuyên ngành. Công tác kiểm tra giám sát và xử lý
vi phạm về dân số đã được quan tâm. Số vụ vi phạm về pháp lệnh dân số đã giảm xuống.

ix


Bên cạnh những mặt đạt được, hiện nay việc sinh con thứ 3 trở lên đang là một thách thức
lớn đối với công tác quản lý DS-KHHGĐ trên địa bàn quận.

Nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên bao gồm: Chủ trương, chính sách,
quy định của Đảng và Nhà nước đối với quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ;
Năng lực của cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ; Sự hiểu biết và ý thức của người dân
về công tác DS-KHHGĐ; Sự phối kết hợp của các cấp, các ngành trong việc triển khai
thực hiện công tác DS-KHHGĐ; Kinh phí cho quản lý công tác DS - KHHGĐ; Cơ sở
vật chất phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn
quận Long Biên. Trong thời gian tới cần: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước đối với công tác DS-KHHGĐ; Đổi mới hệ thống tổ chức công tác DS-KHHGĐ;
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi; Nâng cao công tác tập
huấn, nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ; Tăng cường hoạt động
chương trình kế hoạch hóa gia đình; Triển khai hiệu quả chương trình nâng cao chất
lượng dân số; Huy động nguồn lực cho công tác DS-KHHGĐ.

x


THESIS ABSTRACT
Author: Tran Thi Le Anh
Thesis name: State Management of Population and Family planning at Long Bien
District, Hanoi City.
Major: Economics Management

Code: 60.34.04.10

Training Facility Name: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Scientifically, the study aimed to synthesized the theoretical basis and practical
problems of state management of Population and Family planning at district level. In
practice, this thesis had assessing the real situation of State management of the

Population and Family planning at Long Bien district, Hanoi city; addressing the factors
that affect the outcome of the State management in that local; then proposed some
recommendation to strengthen management of population - family planning at Long
Bien district in the near future.
The study approached the contents of the State management through different
ways: community, multi – sectors, and systemize. The author has selected 3 Wards in
Long Bien District to conduct the survey: Giang Bien, Phuc Dong, Thach Ban. The
information, secondary and primary data on real situation of state management of
populaiton and family planning at Long Bien district have been collected through
synthesized, copy and interview the officers at district and ward levels, and citizens. The
group discussion also has been organized to assess the outcome and efficiency of the
main activities of the state management. The research results have been presented using
statistic discription and comparision.
The study results showed that the communication had been done regularly with
variety of propaganda forms which were understandable and suitable for many target
groups. Besides, annual training for the collaborators of the Population - FP Center,
Long Bien district had initially positive results. However, training contents had been
assessed of too superficial, boring, and do not have high practical significance. The
programs of family planning has contributed to improving the quality of life and
improve the quality of the population in the district. For the management of information
systems, basic information has been up to date and been managed by management
software. The inspection supervision and handling of violations of the population has
been concerned. The number of violations of ordinances has reduced. However,
currently the phenomenon of having the 3rd child or more is a major challenge for the
management of population - family planning in the district.

xi


Besides, the study also addressed the main factors that affected the real situation

of the management also have been addressed as: the policies; the capacity of staff; the
understanding, awareness of the people; the coordination of the different organization
levels and branches and funds for managing the population - family planning.
The research also proposed that to improve the efficiency of managing the DS FP Long Bien District in the near future, listed solutions should be focused:
Strengthening the leadership of the Communist Party and State Government to the
population and family planning programs; Organizing the management systems of
population and family planning; Strengthening communication and behavior change
education; Improving the training for DS – FP staffs; Enhancing the family planning
program activities; Effective implementation of programs to improve the population
quality; Mobilizing the resources for population - family planning.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dân số là yếu tố quan trọng có tác động đến sự phát triển của cả ba mặt
kinh tế, xã hội, môi trường của một quốc gia. Chính vì vậy, công tác DSKHHGĐ là một bộ phận quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một
trong những vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt công tác
DS-KHHGĐ là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng
người, từng gia đình và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của công tác
DS-KHHGĐ là một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống
nhân dân.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến quản lý
nhà nước về công tác DS-KHHGĐ, coi công tác Dân số là một bộ phận quan
trọng của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Để thống nhất trong
quản lý nhà nước về công tác dân số, ngày 09/01/2003, Pháp lệnh Dân số được
Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XI thông qua và có hiệu lực ngày 01/5/2003.
Đến nay, Pháp lệnh Dân số đã đi vào cuộc sống và tạo nên những chuyển biến rõ
nét về công tác DS-KHHGĐ của nước ta. Ở Việt Nam, số liệu từ các cuộc điều

tra về dân số cho thấy, mức sinh đã giảm một cách vững chắc và đã xuống dưới
mức sinh thay thế: 2,11% năm 2005; 2,03% năm 2009; 2,0% năm 2010 và 1,99%
năm 2011; tuổi thọ bình quân của người dân tăng lên, từ 40 tuổi năm 1960 lên 73
tuổi năm 2012; sức khỏe bà mẹ và trẻ em được cải thiện (PV/VOV online, 2013).
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đạt được, hiện nay công tác DSKHHGĐ ở Việt Nam còn đối mặt nhiều khó khăn, thách thức. Với quy mô dân
số hơn 90 triệu người, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 13 trên thế giới và thứ
3 trong khu vực Đông Nam Á; chất lượng dân số ở mức trung bình; tốc độ già
hóa dân số nhanh, mất cân bằng giới tính khi sinh tiếp tục tăng cao, chăm sóc sức
khỏe sinh sản ở vùng sâu, vùng xa còn hạn chế, sự bất bình đẳng giới vẫn chưa
được giải quyết một cách triệt để.
Long Biên là quận nội thành thuộc thành phố Hà Nội được thành lập theo
Nghị định 132/2004/NĐ-CP ngày 06/11/2003 của Chính phủ. Với lợi thế về vị trí
địa lý, điều kiện tự nhiên, quận Long Biên đã và đang có nhiều thuận lợi để phát
triển kinh tế - xã hội. Là quận mới thành lập nên tốc độ gia tăng dân số, sự đô thị

1


hoá diễn ra mạnh mẽ và sâu sắc đã tác động không nhỏ đến quản lý nhà nước
về công tác DS-KHHGĐ của quận. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu về công tác DS-KHHGĐ nhưng chưa có một công trình cụ thể nào nghiên
cứu về quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn Quận Long
Biên. Câu hỏi đặt ra là: Nghiên cứu quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ được dựa trên cơ sở lý luận nào? Thực trạng quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn Quận Long Biên hiện nay như thế nào? Có
những bất cập gì cần giải quyết? Nhân tố nào ảnh hưởng tới việc quản lý nhà
nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên? Những giải pháp
nâng cao quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn Quận Long
Biên là gì? Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quản lý Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn
quận Long Biên, thành phố Hà Nội”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn
Quận Long Biên. Từ đó, phân tích những thuận lợi khó khăn, các yếu tổ ảnh
hưởng để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa
bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ đó phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến hoạt động
quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên, thành
phố Hà Nội.
2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận
Long Biên.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện trên địa bàn quận Long Biên, cụ thể là các phường: Giang
Biên, Phúc Đồng, Thạch Bàn.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

Thời gian nghiên cứu đề tài tiến hành từ tháng 10/2015 đến tháng
10/2016.
Số liệu đã công bố được thu thập từ các tài liệu chủ yếu trong những năm
từ năm 2013 đến năm 2015, số liệu mới năm 2016 được thu thập từ điều tra
trực tiếp.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn quản
lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ.
- Luận văn làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ
trên địa bàn quận Long Biên trong khoảng thời gian 2013 – 2015 về các mặt như
tình hình xây dựng và thực hiện chỉ tiêu và kế hoạch về DS-KHHGĐ, kết quả
thực hiện quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận
Long Biên.
- Luận văn đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mới để tăng cường
công tác quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ trên địa bàn quận Long Biên
nhằm đạt được các mục tiêu về dân số mà chủ trương của Đảng và Nhà nước đã
đề ra.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả trong
và ngoài nước đã đưa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo F.W Taylor (1856 – 1915), là một trong những người đầu tiên khai
sinh ra khoa học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”

tiếp cận quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: “Quản lý là hoàn
thành công việc của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo Henrry Fayol (1886 – 1925), là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo
quy trình và là người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ
thời kỳ cận – hiện đại tới nay, quan niệm rằng: “ Quản lý là một tiến trình bao
gồm tất cả các khâu: lập kế hoạch, tổ chức, phân công, điều khiển và kiểm soát
các nỗ lực của cá nhân, bộ phận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất
khác của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra”.
Từ những cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định.
Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng
sự trong cùng một tổ chức.
Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục
đích của tổ chức.
Quản lý Nhà nước: Quản lý Nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
nhà nước, gắn với chức năng, vai trò của nhà nước trong xã hội có giai cấp. Quản
lý nhà nước tiếp cận với nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các hoạt động: Hoạt động
lập pahps của cơ quan lập pháp, hoạt động hành chính(chấp hành và điều hành)
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong quản lý xã hội.

4


2.1.1.2. Các khái niệm về DS - KHHGĐ
Theo pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09/1/2003 thì
các khái niệm được hiểu như sau:
* Dân số: Là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng
địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
* Quy mô dân số: Là số người sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa

lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính tại thời điểm nhất định.
* Cơ cấu dân số: Là tổng số dân được phân loại theo giới tính, độ tuổi, dân
tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và các đặc trưng khác.
* Cơ cấu dân số già: Là dân số có người già chiếm tỷ lệ cao.
* Phân bố dân cư: Là sự phân chia tổng số dân theo khu vực, vòng địa lý
kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
* Chất lượng dân số: Là sự phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và
tinh thần của toàn bộ dân số.
* Di cư: Là sự di chuyển dân số từ quốc gia này đến cư trú ở quốc gia
khác, từ đơn vị hành chính này tới cư trú ở đơn vị hành chính khác.
* Sức khoẻ sinh sản: Là sự thể hiện các trạng thái về thể chất, tinh thần và
xã hội liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người.
* Quản lý công tác DS-KHHGĐ: là Nhà nước thông qua hệ thống chính
sách, luật pháp và cơ chế tổ chức các cơ quan quản lý để điều khiển và tác động
vào các đối tượng của quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu về quy mô, cơ cấu,
phân bố và chất lượng dân số nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người
dân và đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Chủ thể quản lý của Nhà nước về DS – KHHGĐ là nhà nước với hệ thống
các cơ quan của nhà nước được phân chia thành các cấp và bao gồm cả 3 khu vực
là lập pháp, hành pháp và tư pháp. Trong đó, quản lý hành chính (hành pháp) về
DS – KHHGĐ là cực kỳ quan trọng. Trong lĩnh vực DS – KHHGĐ Nhà nước chỉ
tác động vào nhận thức và hành vi về DS – KHHGĐ.
* Kế hoạch hóa gia đình: Là nỗ lực của Nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân,
cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và
khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách
nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình.

5



* Công tác dân số: Là việc quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động tác
động đến quy mô dân số cơ cấu dân số, phân bố dân cư và nâng cao chất lượng
dân số.
* Chỉ số phát triển con người (HDI) là số liệu tổng hợp để đánh giá mức
độ phát triển con người, được xác định qua tuổi thọ trung bình, trình độ giáo dục
và thu nhập bình quân đầu người.
* Mức sinh thay thế: Là mức sinh tính bình quân trong toàn xã hội thì mỗi
cặp vợ chồng có hai con.
* Dịch vụ dân số: Là các hoạt động phục vụ công tác dân số, bao gồm
cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động, hướng dẫn, tư vấn về dân
số (sau đây gọi chung là tuyên truyền, tư vấn); cung cấp biện pháp chăm sóc sức
khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dân số và các hoạt
động khác theo quy định của pháp luật.
* Đăng ký dân số: Là việc thu thập và cập nhật những thông tin cơ bản về
dân số của mỗi người dân theo từng thời gian.
2.1.2. Đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác dân số - kế
hoạch hóa gia đình
2.1.2.1. Đặc điểm
- Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ là hoạt động chủ động của nhà nước
được tiến hành dựa vào quyền lực của nhà nước. Mục tiêu cuối cùng của QLNN
về DS-KHHGĐ là nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi người dân, của từng
gia đình và của toàn xã hội, đảm bảo tình trạng hài hòa về các yếu tố quy mô dân
số, cơ cấu dân số, phân bố dân số và chất lượng dân số phù hợp với chiến lược
phát triển KT-XH đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu tiến tới một xã hội
dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ phải dựa vào nhân dân thông
qua việc tác động làm chuyển đổi nhận thức và hành vi của từng người dân và
toàn xã hội. Từ đó, đi đến tự nguyện thực hiện chính sách, luật pháp của nhà
nước vì lợi ích của chính mình và vì sự nghiệp phát triển đất nước.
- Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ là một khoa học vì có đối

tượng nghiên cứu riêng đó là các quan hệ quản lý. Các mối quan hệ trong QLNN
về công tác DS-KHHGĐ chính là hình thức của quan hệ xã hội và quan hệ kinh
tế (gồm quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối), thể hiện mối
6


quan hệ giữa người với người trong quá trình tiến hành các hoạt động DSKHHGĐ, quan hệ giữa hệ thống các cơ quan cấp trên và cấp dưới, quan hệ giữa
người quản lý thực hiện chương trình với đối tượng chương trình…
- Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ là một nghệ thuật vì kết quả
và hiệu quả quản lý phụ thuộc rất lớn vào yếu tố tài năng, nhân cách, hình thức
tiếp cận của người lãnh đạo, quản lý và cơ quan DS-KHHGĐ các cấp. Nghệ
thuật QLNN về DS-KHHGĐ bao gồm nghệ thuật sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý, nghệ thuật tác động vào tư tưởng, tình cảm con người,
nghệ thuật ứng xử, nghệ thuật dùng người.
2.1.2.2. Nguyên tắc
Các nguyên tắc quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ là các quy tắc
chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ
trong quá trình quản lý lĩnh vực DS – KHHGĐ. Để thực hiện tốt các chức năng
quản lý nhà nước về công tác DS – KHHGĐ, đòi hỏi trong quá trình quản lý phải
đảm bảo đáp ứng các nguyên tắc sau:
(1) Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác DS-KHHGĐ
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình tổ chức và hoạt động quản lý nhà
nước về công tác DS-KHHGĐ ở các cấp phải thừa nhận và chịu sự lãnh đạo của
Đảng. Nội dung lãnh đạo của Đảng đối với quản lý nhà nước về công tác DSKHHGĐ thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các
chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về DS-KHHGĐ.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ, bố trí cán bộ chủ trì các cơ quan quản lý này.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện chính
sách, pháp luật, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các mục tiêu DS-KHHGĐ.

- Đảm bảo cán bộ, đảng viên gương mẫu thực hiện chính sách pháp luật về
DS-KHHGĐ đồng thời tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia thực
hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ.
(2) Tôn trọng quy luật khách quan
Mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và xã hội bao gồm cả các yếu tố
và quá trình dân số đều tồn tại và vận động theo các quy luật khách quan.

7


Các quy luật dân số là mối liên hệ bản chất,tất nhiên phổ biến, bền vững,
lặp đi lặp lại của các hiện tượng dân số trong những điều kiện nhất định. Ví dụ:
quy luật quá độ dân số, quy luật “bùng nổ dân số” sau chiến tranh, quy luật hút –
đẩy chi phối quá trình di dân…
Để có thể quản lý được các yếu tố quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng
dân số trên cơ sở tác động đến các hành vi của các cá nhân, đòi hỏi phải nhận
thức được các quy luật về dân số.
(3) Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là nguyên tắc QLNN nói chung và QLNN về công tác
DS-KHHGĐ nói riêng. Nội dung của nguyên tắc là phải đảm bảo mối quan hệ
chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong QLNN về công tác DSKHHGĐ. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thể hiện trong khuôn
khổ tập trung.
Biểu hiện của tập trung trong QLNN về công tác DS-KHHGĐ là:
Thông qua hệ thống pháp luật, chính sách về DS-KHHGĐ; Thông qua công
tác kế hoạch hóa; Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở cơ quan QLNN về công
tác DS-KHHGĐ ở tất cả các cấp.
Biểu hiện của dân chủ: Mở rộng và quy rõ trách nhiệm, quyền hạn QLNN
về công tác DS-KHHGĐ ở các cấp; Kết hợp chặt chẽ quản lý theo ngành, quản lý
theo lãnh thổ và địa phương; Phát huy đầy đủ quyền chủ động của các địa
phương, đơn vị; Tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình xây

dựng chính sách, pháp luật.
(4) Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Trong điều kiện các nguồn lực đảm bảo cho QLNN về công tác DSKHHGĐ có hạn việc đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong triển khai thực hiện các
hoạt động quản lý có ý nghĩa hết sức quan trọng. Để thực hiện nguyên tắc này
trong quá trình QLNN về công tác DS-KHHGĐ cần chú ý một số điểm sau:
- Lựa chọn các giải pháp với chi phí hợp lý, mang lại hiệu quả cao. VD:
chương trình KHHGĐ thực hiện chiến dịch truyền thông lồng ghép vào các hoạt
động sinh hoạt văn hóa tại cộng đồng, đưa thông điệp vào các sản phẩm tiêu dùng.
- Khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong tổ chức các
hoạt động về DS-KHHGĐ.

8


- Thực hiện tốt các quy định về mua sắm và quản lý tài sản công.
- Thực hiện tốt công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hệ thống
cơ quan QLNN về công tác DS-KHHGĐ các cấp.
(5) Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích
Kết hợp hài hòa các lợi ích của cá nhân, xã hội và Nhà nước nhằm tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy phong trào nhân dân thực hiện công tác DSKHHGĐ, đạt được mục tiêu nhanh chóng và bền vững.
- Lợi ích của nhà nước: Kiểm soát được quy mô dân số, cơ cấu dân số,
thực hiện phân bổ dân cư hợp lý, nâng cao chất lượng dân số, bảo đảm phát triển
KT-XH.
- Lợi ích của các cá nhân và gia đình: Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của
người dân để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho mỗi cá nhân và gia đình.
- Lợi ích của cộng đồng, xã hội: Đời sống vật chất và tinh thần của các
thành viên trong cộng đồng, tổ chức được nâng cao, đời sống và sinh hoạt của
cộng đồng phát triển hài hòa.
(6) Nguyên tắc đảm bảo nhân quyền
QLNN về công tác DS-KHHGĐ nghĩa là “đảm bảo việc chủ động, tự

nguyện và bình đẳng của mỗi cá nhân trong việc kiểm soát sinh sản, chăm sóc
SKSS, lựa chọn nơi cư trú và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dân
số”. Biện pháp chủ yếu được sử dụng trong QLNN về công tác DS-KHHGĐ là
tiến hành các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục các gia đình, cá nhân
và cộng đồng nhằm làm chuyển biến về nhận thức và thái độ của họ, trên cơ sở
đó chủ động và tự nguyện thực hiện các hành vi về DS-KHHGĐ.
Mặt khác, Nhà nước sử dụng quyền lực để chấn chỉnh các hành vi xâm hại
đến quyền chủ động, tự nguyện, bình đẳng của các cá nhân, gia đình trong kiểm
soát sinh sản, chăm sóc SKSS và thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
dân số.
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa của QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
2.1.3.1. Điều tiết sự phát triển dân số hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội
Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ giúp chủ động điều chỉnh tốc
độ gia tăng dân số và duy trì mức sinh thấp hợp lý, tập trung nâng cao chất

9


lượng dân số để có được quy mô và cơ cấu dân số hài hòa nhất, vì sự phát triển
bền vững của đất nước. Hiện nay, việc giảm tỷ lệ sinh không còn áp lực. Tuy đã
đạt mức sinh thay thế, tốc độ gia tăng dân số đã được kiểm soát nhưng Liên
Hợp Quốc dự báo, trong thời gian tới, mức sinh của nước ta còn biến động khó
lường: Hoặc là tăng trở lại hoặc là tiếp tục giảm xuống mức rất thấp như một số
nước đã gặp phải. Để khắc phục tình trạng nêu trên, cần phải có các biện pháp
quản lý chặt chẽ về công tác DS-KHHGĐ, chính sách để duy trì mức sinh thấp
hợp lý nhằm bảo đảm cho sự phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của
cả nước và giữa các địa phương.
2.1.3.2. Điều chỉnh quá trình di cư, nhập cư để phân bố lại lực lượng lao động
sản xuất, nâng cao năng suất lao động

Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ bằng các chính sách về dân số
có tác động đến quá trình di cư, nhập cư. Các chính sách có tác động điều chỉnh
quá trình di cư, nhập cư từ đó ảnh hưởng đến lực lượng lao động di cư, nhập cư
làm phân bố lại lực lượng lao động sản xuất. Từ đó nâng cao năng suất lao động.
2.1.3.3. Góp phần quan tâm đầy đủ hơn đến bà mẹ trẻ em, người già, giảm tỷ lệ
tử vong và nâng cao tuổi thọ
Quản lý nhà nước về công tác DS-KHHGĐ là thực hiện các hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng dân số. Quan tâm đầy đủ hơn đến bà mẹ trẻ em bằng
các phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn về DS-KHHGĐ từ đó chất lượng dân
số được nâng cao, giảm tỷ lệ tử vong ở tre sơ sinh, nâng cao tuổi thọ.
2.1.3.4. Góp phần tác động đến việc nâng cao trình độ dân trí, chuyên môn,
nghiệp vụ, tạo điều kiện cho việc phát triển con người toàn diện về cả thể chất
và tinh thần
Trình độ dân trí là hệ thống tri thức toàn vẹn về văn hóa, hàm chứa những
giá trị tinh thần của dân tộc và thời đại. Nâng cao trình độ dân trí là nâng cao các
kiến thức về khoa học – kỹ thuật, về toàn bộ thể chế chính trị, về hiến pháp và
pháp luật, về các chuẩn mực đạo đức mà luân lý, về quan điểm thẩm mỹ tiến bộ
trong thưởng thức nghệ thuật và trong sinh hoạt đời thường. Quản lý nhà nước về
công tác DS-KHHGĐ luôn là những hoạt động ảnh hưởng trực tiếp tới chất
lượng Dân số, có tác dụng mở mang dân trí, tạo điều kiện cho việc phát triển con
người toàn diện về cả thể chất và tinh thần.

10


2.1.3.5. Giải quyết tốt mối quan hệ dân số - tài nguyên môi trường, hạn chế tệ
nạn xã hội
Dân số có tác động mạnh mẽ đến tài nguyên môi trường như: Đất, nước,
không khí, các nguồn năng lượng…Sự đông dân bao gồm sự quá nhiều người và
sự quá nhiều tiêu thụ. Sự quá nhiều người xảy ra ở những nơi mà số người nhiều

hơn thức ăn, nước uống và các tài nguyên khác. Việc này thường xảy ra ở các
nước đang phát triển, làm suy thoái các tài nguyên tái tạo và là nguyên nhân của
sự nghèo đói. Sự quá nhiều tiêu thụ xảy ra ở các nước công nghiệp, khi một số ít
người sử dụng một lượng tài nguyên lớn. Đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên không thể phục hồi và ô nhiễm môi trường. Quản lý nhà nước
về công tác DS- KHHGĐ để duy trì phát triển dân số hợp lý.
Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc
gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên,
môi trường của đất nước.
Phát triển dân số hợp lí là không dể dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu
nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài
nguyên khác.
Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc
sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được
nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt. Từ đó hạn chế các tệ nạn xã
hội chủ yếu xuất phát từ sự nghèo đói và không làm tốt QLNN về công tác DSKHHGĐ.
2.1.4. Nội dung QLNN về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình
Pháp lệnh số 03/2003/PL-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
ngày 9/1/2003 về dân số quy định nội dung quản lý nhà nước về dân số bao gồm
các nội dung trọng tâm sau đây (theo Điều 33 của pháp lệnh):
- Xây dựng các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và các biện
pháp thực hiện công tác dân số. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các
văn bản, quy định về DS-KHHGĐ để ban hành theo thẩm quyền qui định, Thông
tư, để hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Nhà nước, qui chế
quản lý của các chương trình dự án DS-KHHGĐ. Tham gia xây dựng các công
tác có liên quan đến DS-KHHGĐ.
11


- Triển khai thực hiện các nội dung, cung cấp thông tin và dịch vụ

KHHGĐ đến tận người dân xây dựng các qui chế thực hiện chính sách DSKHHGĐ của Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thề, nhân dân và tổ chức xã hội.
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về dân số.
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về dân số. Quản lý công tác thu thập, xử lý khai thác, lưu trữ
thông tin, số liệu về dân số công tác đăng ký dân số và hệ cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; tổng điều tra dân số định kỳ.
- Đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm hàng năm, khen thưởng kỷ luật nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ khác của Nhà nước đối với viên chức do Uỷ ban trực
tiếp quản lý.
Với giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi lựa chọn những nội
dung cụ thể sau:
(1) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, kỹ
thuật và truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ.
(2) Triển khai, phối hợp thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục,
vận động, phổ biến các sản phẩm truyền thông về DS-KHHGĐ.
(3) Triển khai các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật, cung cấp dịch vụ
KHHGĐ. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ của Ban DS-KHHGĐ cơ sở:
a - Quản lý và triển khai thực hiện các dự án thuộc Chương trình mục tiêu
Quốc gia về DS-KHHGĐ.
b - Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ.
c - Quản lý cán bộ, viên chức, cộng tác viên DS-KHHGĐ; quản lý về chế
độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức và quản lý tài
chính, tài sản của Trung tâm DS-KHHGĐ quận.
(4) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện hàng
năm theo quy định hiện hành.

12



×