Môn:CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM ĐỀ TÀI:XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ ĐIỂM SINH VIÊN LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, khoa học công nghệ Việt Nam đã từng bước hội nhập vào dòng chảy của khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Công nghệ thông tin ở nước ta mới, song tốc độ phát triển của nó rất nhanh và mạnh, chiếm một vị trí quan trọng trong các ngành khoa học công nghệ. Một trong những lĩnh vực đang được ứng dụng tin học hóa rất phổ biến ở nước ta là lĩnh vực quản lý giáo dục. Tin học hóa trong quản lý giáo dục đã giúp cho các nhà quản lý điều hành công việc một cách khoa học, chính xác và hiệu quả. Trong thực tế, công tác quản lý của trường học với một số lượng lớn các học sinh, giáo viên và cán bộ khá vất vả và tốn nhiều nhân lực do khối lượng lưu trữ và xử lý thông tin quá nhiều đối với đội ngũ các cán bộ còn nhiều hạn chế, rất khó kiểm soát chặt chẽ. Hiện nay một số trường cũng đã sử dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý trường học, từ việc quản lý hồ sơ, quản lý điểm, xử lý học tập, xếp lịch thi, xếp thời gian biểu, quản lý giáo viên và nhân viên,....Song số đó là không nhiều và hầu như chỉ tồn tại tại các trường lớn. Các hệ thống này thường gặp phải một số bất cập sau: hệ thống sau nhiều năm sử dụng đã trở nên lạc hậu, ngôn ngữ không được tối ưu hóa, vẫn có thể xuất hiện các lỗi trong quá trình sử dụng, chương trình cồng kềnh, khó sửa đổi. Nhận thấy sự cần thiết phải xây dựng một phần mềm trong quản lý giáo dục đào tạo đại học, chúng em xin chọn đề tài: “ Xây dựng phần mềm quản lý điểm sinh viên” để vận dụng những kiến thức đã học được vào giải quyết nhu cầu thực tế.
3
Đây là cơ hội để chúng em thực hành một quy trình trong ngành công nghệ mới đó là Công nghệ sản xuất phần mềm.
I.
LẬP KẾ HOẠCH DỰ ÁN
I.1.
Khảo sát thực trạng
Trước khi cải tiến hệ thống cũ hay xây dựng một hệ thống mới điều quan trọng là cần phải phân tích rõ hệ thống hiện tại để thấy được ưu điểm, nhược điểm của hệ thống cũ . Phân tích hệ thống cũ về cách tổ chức, quản lý, chức năng, dữ liệu cần thiết để đáng giá hệ thống cũ và đưa ra các yêu cầu đối với hệ thống mới cần đạt được. Với số lượng sinh viên nhiều thì việc giám sát và quản lý điểm bằng cách thủ công sẽ bộc lộ những nhược điểm sau: -
Việc lưu trữ điểm của sinh viên cũng như các thông tin cần thiết
khác về sinh viên đều được tiến hành một cách thủ công bằng sổ sách và các giấy tờ có liên quan với số lượng lớn và lưu trữ trong nhiều năm, chính vì vậy sẽ gây ra khó khăn cho công tác quản lý, tốn nhiều thời gian và công sức cho người trực tiếp quản lý. -
Khi lưu trữ bằng phương pháp truyền thống sẽ thiếu tính chính xác,
nếu có sai sót thì việc sửa đổi gặp nhiều khó khăn và sẽ rất không hay nếu sửa đổi nhiều lần.
-
Việc tìm kiếm thông tin sẽ rườm rà gây mất nhiều thời gian. Hiện nay, máy tính đã được sử dụng rộng rãi, sắp xếp công việc,
kiểm tra trên các phần mềm ưu việt, tính năng quản lý cao. Vì thế, việc xây dựng hệ thống quản lý điểm bằng máy tính dựa trên phương pháp 4
quản lý mới sẽ khắc phục được những nhược điểm của hệ thống cũ để xây dựng hệ thống mới khả thi hơn. Công việc quản lý điểm sinh viên được xem xét trong đề tài bao gồm: Nhập điểm cho sinh viên, cập nhật điểm. In bảng điểm. Báo cáo điểm. I.2.
Mô tả dự án
Trong trường, mỗi năm tiếp nhận nhiều sinh viên đến trường nhập học và trong quá trình nhập học nhà trường sẽ quản lý các kết quả học tập của từng sinh viên. - Trường có nhiều khoa, mỗi khoa có một phòng giáo vụ là nơi cập nhật thông tin của lớp, môn học,... Mỗi khoa có một mã khoa duy nhất, tên khoa, địa chỉ khoa, ngày thành lập. - Mỗi khoa quản lý một hay nhiều lớp hành chính, thông tin lớp hành chính gồm tên lớp hành chính là duy nhất, giáo viên quản lý, số lượng sinh viên.
- Mỗi lớp hành chính có một hay nhiều sinh viên, mỗi sinh viên khi nhập học sẽ cung cấp họ tên, ngày sinh, giới tình, địa chỉ và được cấp cho một mã sinh viên là duy nhất. - Trong quá trình được đào tạo tại trường, sinh viên phải học các môn học mà khoa phân cho , thông tin về môn học gồm mã môn học, tên môn học, giáo viên phụ trác giảng dạy môn học đó. - Cuối kì, sinh viên sẽ có các kết quả ( điểm quá trình, điểm thi,điểm xếp loại, xếp loại sinh viên,…)
5
Sau khi hoàn thành các môn học được giao, sinh viên sẽ tham gia thi tốt nghiệp. Các yếu tố đầu vào: - Bảng các thông tin về : Khoa; lớp; sinh viên; môn học… - Bảng điểm: điểm lần 1; điểm lần 2. Các yếu tố đầu ra: - Danh sách sinh viên theo lớp; - Danh sách sinh viên thi lại theo từng môn; - Bảng điểm tổng hợp theo từng lớp và theo từng môn học.
II.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN DỰ ÁN
II.1. Lựa chọn mô hình phát triển dự án
Mô hình thác nước Đây là mô hình phát triển phần mềm cổ điển nhất. Mô hình này đề
nghị các hoạt động được tiến hành như các giai đoạn tách biệt, giai đoạn sau sẽ không bắt đầu chừng nào giai đoạn trước chưa hoàn thành. Sản 6
phẩm đầu ra của giai đoạn trước trở thành đầu vào của giai đoạn sau. Mô hình thác nước là một mô hình của quy trình phát triển phần mềm, trong đó quy trình phát triển trông giống như một dòng chảy, với các pha được thực hiện theo trật tự nghiêm ngặt và không có sự quay lui hay nhảy vượt pha là : - Phân tích và xác định các yêu cầu - Thiết kế hệ thống và phần mềm - Triển khai thực hiện - Kiểm thử - Vận hành và bảo trì Mô hình phát triển sử dụng trong dự án phần mềm quản lý điểm sinh viên này là mô hình thác nước. Từ các đặc điểm của dự án ta thấy: Các yêu cầu của hệ thống đã được miêu tả khá rõ ràng (các chức năng chính được miêu tả cụ thể, yêu cầu về giao diện không quá phức tạp, yêu cầu về khả năng tích hợp vào hệ thống quản lý sinh viên cũng được nêu ra từ đầu). Những sự thay đổi của phần mềm được xác định trong một giới hạn. Kinh phí cho phần mềm này là không cao và phụ thuộc vào ngân sách nhà trường. Phần mềm này được giới hạn hoàn thành trong một thời gian xác định II.2. Phương pháp phân tích thiết kế Phương pháp phân tích thiết kế được sử dụng trong dự án là phương pháp hướng đối tượng bởi:
- Phần mềm quản lý điểm sinh viên của nhà trường sẽ được sẽ được tích hợp vào hệ thống thông tin quản lý của nhà trường, chính vì thế nó cần được thiết kế theo mô hình hướng đối tượng để có thể tương thích với các phần mềm khác trong hệ thống và một số chức năng có thể được sử dụng lại trong các phầm mềm khác. Ưu điểm: - Khi sử dụng phương pháp này cấu trúc thông tin trong hệ thống thông tin là ít thay đổi.Thế giới xung quanh dưới dạng đối tượng rời rạc. - Tăng cường tính sử dụng: qua mối liên kết kế thừa, không chỉ những hành vi, đoạn mã được tái sử dụng mà cả những thông tin tĩnh của lớp cha cũng được lớp con tái sử dụng. 7
- Tăng cường tính mở rộng: việc mở rộng chức năng có thể được thực hiện qua việc tạo lớp con. Vì vậy không ảnh hưởng đến cấu trúc thông tin đã có. Hơn thế nữa phần mềm trở nên linh động hơn hẳn. Nhược điểm: - Do dựa vào cấu trúc thông tin thay vì chức năng. Nếu cấu trúc này thay đổi (lĩnh vực ứng dụng thay đổi) thì việc xây dựng lại một hệ thống khác là không tránh khỏi. Do đó phương pháp này thiếu sự linh động với sự thay đổi của thông tin. III PHÂN TÍCH VÀ ĐẶC TẢ YÊU CẦU PHẦN MỀM 3.1.Đặc tả yêu cầu phần mềm 3.1.1.Yêu cầu chung - Xây dựng một hệ thống quản lý điểm cho sinh viên phù hợp với quy chế của nhà trường. - Hệ thống sẽ quản lý sinh viên theo các chuyên ngành, khoá học. Trong mỗi khoá học được chia làm nhiều lớp, mỗi lớp khoảng 50-100 sinh viên(tuỳ theo số lượng của mỗi lớp). Mỗi lớp thuộc về một khoa duy
nhất. - Quản lý thông tin sinh viên theo khoa, theo khóa, theo lớp và theo mã sinh viên, mã sinh viên là thông tin duy nhất để phân biệt giữa các sinh viên với nhau. - Việc quản lý điểm của sinh viên như sau: điểm tổng kết môn học của sinh viên được tính theo điểm chuyên cần, điểm kiểm tra và điểm thi của môn học đó. Điểm tổng kết sẽ được tính theo quy chế của Bộ GD. - Phần mềm cần tương thích với các phần trong hệ thống thông tin quản lý sinh viên của trường được xây dựng sau này. 3.1.2 Yêu cầu chức năng a. Đối với chức năng Quản lý hệ thống:
8
- Người quản trị đăng nhập vào hệ thống bằng tên đăng nhập và mật khẩu để sử dụng các chức năng của chương trình, sử dụng hệ thống dữ liệu và xử lý sự cố. - Người quản trị có nhiệm vụ bảo mật cho hệ thống. b. Đối với chức năng Quản lý danh sách: - Chức năng này được thực hiện khi thông tin về sinh viên thay đổi. - Người sử dụng có thể cập nhật, sửa chữa thông tin của sinh viên trên hệ thống c. Đối với chức năng Quản lý điểm: Chức năng này cho phép nhà quản trị có thể cập nhật, sửa chữa, xóa thông tin về điểm của sinh viên. d. Đối với chức năng Lập báo cáo: Xem và in bảng điểm tổng hợp theo sinh viên, lớp, môn học. e. Đối với chức năng Xem điểm: Cho phép sinh viên được xem quá trình học tập của mình: xem danh
sách các học phần đã học qua các học kì; xem điểm thi, điểm quá trình, điểm TB, xếp loại mỗi học phần; xem điểm trung bình từng học kì, Điểm trung bình tích lũy qua các học kì. 3.1.3 Yêu cầu phi chức năng a. Yêu cầu thực thi: - Hệ thống có thể phục vụ đồng thời nhiều người sử dụng cùng một lúc, hoạt động liên tục 24/24h. - Thời gian đáp ứng yêu cầu khoảng 2 giây. - Phải được cài đặt bằng HTML mà không có frame hoặc java applets b. Yêu cầu an toàn: - Có cơ chế bảo vệ đối tượng mà nó phát sinh và quản lý, có cơ chế hồi phục khi có sự cố. (Ví dụ như có quá nhiều số liệu được cập nhật trong cùng 1 thời điểm mà phần mềm không thể xử lí kịp khiến máy bị treo sau khi reset lại máy thì mất hết dữ liệu,…). - Hệ thống có cơ chế bảo mật chống xâm phạm, sao chép trộm và làm biến dạng chương trình. Sản phẩm cung cấp chức năng lưu trữ dự phòng và phục hồi dữ liệu khi có sự cố. c. Yêu cầu bảo mật 9
Hệ thống đảm bảo tính bảo mật cho người sử dụng, đảm bảo người dùng thực hiện đúng phạm vi chức năng. Ví dụ như các tính năng phát hiện có người truy cập trái phép vào hệ thống và thực hiện các tác vụ thay đổi số liệu làm ảnh hưởng đến phần mềm và người sử dụng. d. Yêu cầu chất lượng phần mềm Các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm: tính đúng đắn, tính khoa học, tính hữu hiệu, tính độc lập với các thiết bị, tính dễ học và dễ sử dụng, cải tiến....
- Tính đúng đắn : Sản phẩm phải thực hiện được chính xác các mục tiêu được đặt ra ở giai đoạn thiết kế, không bị treo máy hoặc ra kết quả sai đối với bộ dữ liệu nằm trong phạm vi yêu cầu. Để đạt được yêu cầu này, sản phẩm trước hết phải có thuật toán đúng và chương trình tính phải tương ứng. - Tính khoa học: +Tính khoa học về cấu trúc:phần mềm được chia thành các đơn vị nhỏ cân đối và có quan hệ hữu cơ không trùng lặp và có thể tổ hợp từng nhóm để tạo ra các chức năng mới. Thuật toán và chức năng được xây dựng một cách có cấu trúc. + Tính khoa học về nội dung: Thuật toán được xây dựng dựa trên những thành tựu mới của toán học và tin học. Các chương trình phải được xây dựng trên các ngôn ngữ lập trình mới và phổ dụng + Tính khoa học về hình thức thao tác: Mỗi lệnh của chương trình cần phải được tối ưu. Muốn vậy, các lệnh phải được xây dựng một cách hợp lý, logic và phù hợp với tư duy tự nhiên của người sử dụng. Các lỗi phải được thông báo một cách rõ ràng (lỗi số bao nhiêu, vị trí lỗi, nội dung lỗi, cách khắc phục). -
Tính hữu hiệu:
+ Hữu hiệu về kinh tế: Áp dụng trong các trường học để quản lý điểm của học sinh, sinh viên dễ dàng hơn 10
+ Hữu hiệu về tốc độ xử lý: Có số lượng lớn các đối tượng được xử lý trong một đơn vị thời gian. Lượng tối đa của sản phẩm quản lý được cần phảcao
+ Hữu hiệu về dung lượng bộ nhớ: Tốn càng ít càng tốt. -
Tính độc lập với các thiết bị:
+ Sản phẩm có thể sử dụng trên nhiều loại máy khác nhau và sử dụng nhiều các thiết bị đi kèm khác nhau. Độc lập cả với cấu trúc của đối tượng mà nó phát sinh ra. + Sản phẩm sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt, hệ thống các chức năng (menu), các thông báo, cú pháp đơn giản, rõ ràng, dễ nhớ, dễ thao tác, dễ tăng cường các chức năng, dễ mở rộng và cải tiến. e. Yêu cầu môi trường hoạt động: Hệ thống có thể chạy trên máy đơn hoặc trên mạng cục bộ (LAN) và không giới hạn số lượng máy trạm. f. Yêu cầu tài liệu người sử dụng: Cung cấp một số tài liệu cho người dùng như sổ tay người sử dụng, tài liệu hướng dẫn on-line, hoặc các khóa hướng dẫn, hướng dẫn cài đặt, cấu hình… 3.1.4 Yêu cầu giao diện người dùng - Giao diện thân thiện dễ sử dụng, phù hợp với kỹ năng, kinh nghiệm và sự trông đợi của người sử dụng. Sử dụng tiếng Việt, hướng dẫn chi tiết trong từng chức năng chương trình Hỗ trợ các tiện ích truy xuất số liệu báo cáo thống kê. Cho phép kết xuất số liệu ra các định dạnh báo cáo khác nhau như: word, excel, pdf… - Tính đa dạng: hỗ trợ nhiều loại tương tác cho nhiều loại người sử dụng khác nhau, hỗ trợ bàn phím ảo để nâng cao tính bảo mật. - Giúp người sử dụng thao tác nhanh và chính xác.
11
- Giao diện được trình bày khoa học, hợp lý đảm bảo mục đích của phần mềm, tuân thủ các chuẩn về truy cập thông tin. - Giao diện trình bày theo bố cục: Banner và Menu ở trên, nội dung chính ở giữa, footer ở dưới. 3.1.5 Yêu cầu về hiệu năng - Các thao tác nhập liệu, tìm kiếm thông tin cần phải nhanh chóng chính xác. - Quản lý thông tin phải chính xác theo từng đối tượng cụ thể. - Hệ thống cần phục vụ liên tục từ 24/24h. - Mỗi bảng điểm cần được lưu trữ trong tối thiểu 7 năm. - Có khả năng phát hiện lỗi và tự khắc phục các lỗi thường gặp. 3.1.6 Yêu cầu khả năng mở rộng trong tương lai - Hệ thống được xây dựng mở (có kết nối tới các module khác của hệ thống và phần mềm của nhà cung cấp). - Kết nối máy làm việc và internet. - Dễ tăng cường các chức năng, dễ mở rộng và cải tiến. Có thể tự update các cải tiến mới của sản phẩm thông qua mạng Internet, nâng cấp được lên các phiên bản mới. 3.2 Phân tích hệ thống 3.2.1 Các chức năng chính a. Quản lý hệ thống : - Nghiệp vụ quản lý hệ thống dành cho các quản trị viên, xác lập hệ thống, quản lý tài khoản người dùng. b. Quản lý danh sách: -Quản lý danh sách sinh viên: Nghiệp vụ quản lý sinh viên cho phép người quản lý dùng để cập nhật thông tin của sinh viên như thêm sinh viên mới, xóa thông tin sinh viên, sửa thông tin sinh viên. 12
- Quản lý lớp : Nghiệp vụ quản lý lớp học cho phép người quản lý dùng để cập nhật thông tin của lớp học như thêm lớp học mới, xóa thông tin lớp học, sửa thông tin lớp học. - Quản lý môn học : Nghiệp vụ quản lý môn học cho phép người quản lý dùng để cập nhật thông tin như thêm môn học, xóa thông tin môn học, sửa thông tin môn học. c. Quản lý điểm : - Nghiệp vụ quản lý điểm cho phép người quản lý dùng để cập nhật điểm cho sinh viên như nhập điểm thi, điểm tiểu luận, điểm đồ án cho sinh viên, sửa, xóa điểm cho sinh viên. d. Báo cáo: - Nghiệp vụ báo cáo cho phép người quản lý xem và in điểm theo danh sách sinh viên, theo lớp, môn học. f. Xem điểm : - Nghiệp vụ xem điểm cho phép sinh viên truy cập vào hệ thống để xem kết quả học tập của mình. 3.2.2 Sơ đồ phân cấp chức năng
13
Quản lý kết quả học tập
Quản lý hệ thống
Đăng nhập
Quản lý danh
sách Sinh viên Thêm
Đổi mật khẩu
Đăng xuất
Sửa Xóa
Quản lý điểm
Báo cáo
Cập
BC theo
nhật
điểm SV
Sửa
Xem điểm
Nhập mã
sinh viên Bảng điểm
BC theo lớp
Xóa BC theo
Lớp hành chính
môn học
Thêm Sửa Xóa Môn học Thêm Sửa Xóa
14
3.2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Bảng danh sách đã cập nhật Thông tin cần cập nhật
Người quản lý
Thông tin cậpnhật và chỉnh sửa
Quản lý kết quả học tập
Bảng điểm
Thông tin cần báo cáo Bảng báo cáo
Mã số sinh viên
Bảng điểm
Sinh viên
15
3.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Thông tin đăng nhập hệ
thống
Quản trị viên
Quản lý hệ thống
Thông báo kết quả
Thông tin cần cập nhật
Bảng danh sách
Người quản lý
Hồ sơ SV
Thông tin điểm cần cập nhật Bảng điểm
Môn học
Quản lý danh sách
Lớp
Điểm
Quản lý điểm
Thông tin yêu cầu báo cáo Bảng báo cáo
Nhập mã SV Bảng điểm
Báo cáo
Báo cáo
Bảng điểm
Xem điểm
Nhập mã SV
Sinh viên
16
3.2.5 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh Chức năng quản lý hệ thống: Đăng nhập hệ thống Thông báo kết quả
Người quản lý
Đăng nhập
Thay đổi mật khẩu Thông báo kết quả
Đổi mật khẩu
Quản trị viên
Đăng xuất hệ thống Thông báo kết quả
-
Đăng xuất
Chức năng quản lý danh sách –quản lý sinh viên:
Thông báo kq thêm và DSSV Thông tin Sv cần nhập
Người quản lý
Thông tin sv cần chỉnh sửa Thông báo kq sửa và DSSV
Thêm TT SV
Sửa TT Sv
Hồ sơ SV
Thông tin sv cần xóa Thông báo kq xóa và DSSV
Xóa TT SV
17
-
Chức năng quản lý danh sách- lớp hành chính: Thông báo kq TT thêm lớp
Người quản lý
Thông tin lớp cần chỉnh sửa Thông báo kq
Thông tin lớp cần xóa Thông báo kq
-
Thêm TT LHC
Sửa TT LHC
Lớp hành chính
Xóa TT LHC
Chức năng quản lý danh sách-quản lý môn học:
Thông báo kq TT cập nhật môn học
TT môn học cần chỉnh sửa
Người quản lý
Thông báo kq
TT môn học cần xóa Thông báo kq
Thêm TT môn học
Sửa TT môn học
Môn học
Xóa TT môn học
18
-
Chức năng quản lý điểm: Bảng điểm Cập nhật TT điểm
TT điểm cần chỉnh sửa
Người quản lý
Sửa diếm
Điểm
Bảng điểm
TT điểm cần xóa Bảng điểm -
Cập nhật điểm
Xóa điểm
Chức năng báo cáo:
Bảng báo cáo điểm
Nhập mã SV
BC theo điểm SV Báo cáo
Mã lớp HC
Người quản lý
Bảng báo cáo điểm
BC theo lớp HC
Điểm
Mã môn học Bảng báo cáo điểm
BC theo môn học
19
-
Chức năng xem điểm:
Thông báo có tìm thấy mã SV hay không
Tìm kiếm
Nhập mã Sv
Thông báo kq
Sinh viên
Nhập mã Sv
Người quản lý
Yêu cầu hiển thị bảng điểm
Yêu cầu
hiển thị
Bảng điểm
Điểm
Bảng điểm
Hiển thị bảng điểm
IV.THIẾT KẾ 4.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu 4.1.1. Thiết kế các thực thể CSDL Thực thể KHOA Mô tả: thực thể khoa, mỗi khoa có khóa nhận diện là mã khoa. Khoa chứa thông tin về tên khoa, địa chỉ và ngày thành lập.
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Miền giá trị
Ghi chú
MaKH
Text
10
Mã khoa
TenKH
Text
50
Tên khoa
DiaChiKH
Text
50
Địa chỉ khoa
NgayTL
Date/time
dd/mm/yyyy
Ngày thành lập
Thực thể LOPHANHCHINH
20
Mô tả: thực thể lớp hành chính, mỗi lớp hành chính có một khóa nhận diện là mã lớp. Lớp hành chính chứa các thông tin về tên lớp, sĩ số lớp, giáo viên quản lý và thuộc về một khoa duy nhất.
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Miền giá trị Ghi chú
MaLop
Text
10
Mã lớp
SiSoLop
Number
Int
Sĩ số lớp
GVQuanly
Text
50
Giáo viên quản lý
Thực thể MONHOC Mô tả: thực thể môn học, mỗi môn học có khóa nhận diện là mã môn học. Môn học chữa thông tin về tên môn học, giảng viên . Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Miền giá trị
Ghi chú
MaMH
Text
20
Mã môn học
TenMH
Text
50
Tên môn học
GIANGVIEN
TEXT
50
Tên giảng viên
Thực thể SINHVIEN Mô tả: thực thể sinh viên, mỗi sinh viên có một khóa nhận diện riêng đó là mã sinh viên. Sinh viên chứa các thông tin về họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ. Thuộthuộc tính MaSV
Kiểu dữ liệu
Miền giá trị
Ghi chú
Text
10
Mã sinh viên
21
HoTenSV
Text
50
Họ tên sinh viên
NgaySinh
Date/time
dd/mm/yyyy
Ngày sinh
GioiTinh
Text
5
Giới tính
DiaChi
Text
50
Địa chỉ
Thực thể KETQUA Mô tả: thực thể kết quả, mỗi sinh viên có thể có nhiều loại điểm khác nhau với các môn học khác nhau.
Thuộc tính
Kiểu dữ liệu
Miền giá trị
Ghi chú
MaSV
Text
10
Mã sinh viên
MaMH
Text
20
Mã môn học
DiemQT
number
single
Điểm
quá
trình DiemThi
number
single
Điểm thi
XLDiem
Text
1
Xếp
loại
điểm XLSV
Text
10
Xếp loại sinh viên
4.1.2. Thiết kế mô hình quan hệ thực thể
22
23
NGSIN H
HOTENSV
GIANGVIEN TENMH
GIOITINH MAMH ĐIACHI
MASV (1,N) SINH VIÊN
(1,1)
(0,N)
Học
(1,1)
MÔN HỌC
XLSV
XLĐIÊ M (1,1)
Có
KÊT QUẢ
Thuộ c
MSV Thuộ c
(1,1)
MAMH
ĐIÊMQ T
(1,N)
ĐIÊMTHI (1,N) (1,1) Lớp HC KHOAQ L SISOLO P GVQUANLY
(1,N)
Thuộc
MALOP
KHOA
MAKH TENK H NAMTHANH LAP
DIACHIK H
24
4.2. Mô tả tương tác giữa người dùng và hệ thống Qúa trình người dùng làm việc với hệ thống như sau: B1: Sau khi cài đặt hệ thống lên máy tính, người dùng bắt đầu đăng nhập vào hệ thống: Trong chức năng Đăng nhập, người dùng nhập tên người dùng và mật khẩu sau đó click Đăng nhập, hệ thống sẽ kiểm tra tên và mật khẩu, nếu tên và mật khẩu đúng hệ thống sẽ báo đăng nhập thành công và hiện thị các chức năng cho người sử dụng. Nếu tên hoặc mật khẩu sai thì hệ thống sẽ bào lỗi tên và mật khẩu, khi đó người dùng cần đăng nhập lại tên và mật khẩu chính xác. B2: Sử dụng các chức năng: Quản lý danh sách -
Quản lý danh sách sinh viên: người quản lý dùng để cập nhật thông
tin của sinh viên như thêm sinh viên mới, xóa thông tin sinh viên, sửa thông tin sinh viên khi cần thiết. -
Quản lý lớp : người quản lý dùng để cập nhật thông tin của lớp học
như thêm lớp học mới, xóa thông tin lớp học, sửa thông tin lớp học. -
Quản lý môn học : người quản lý dùng để cập nhật thông tin như thêm
môn học, xóa thông tin môn học, sửa thông tin môn học. Quản lý điểm : Người quản lý dùng để cập nhật điểm cho sinh viên như nhập điểm thi, điểm tiểu luận, điểm đồ án cho sinh viên, sửa, xóa điểm cho sinh viên... Báo cáo: Thuận tiện cho người quản lý xem và in điểm theo danh sách sinh viên, theo lớp ,môn học đến các lớp, văn phòng khoa, văn phòng bộ môn...khi có yêu cầu. Xem điểm : Sinh viên truy cập vào hệ thống để xem kết quả học tập của mình bằng cách nhập tên người dùng và mật khẩu sau đó click Đăng nhập. Hệ thống sẽ kiểm tra tên và mật khẩu, nếu tên và mật khẩu đúng hệ thống sẽ 25
báo đăng nhập thành công và hiện thị các chức năng cho người sử dụng.
nếu tên hoặc mật khẩu sai thì hệ thống sẽ báo lỗi tên và mật khẩu, khi đó người dùng cần đăng nhập lại tên và mật khẩu chính xác. 4.3. Thiết kế giao diện và các mođun chính trong hệ thống Xây dựng dựa vào ngôn ngữ HTML. 4.3.1. Chức năng đăng nhập