Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tóm tắt luận văn hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động của công đoàn ngành XDVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.26 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội hiện nay, vai trò Công đoàn nói chung và vai trò công đoàn
trong việc bảo vệ quyền, lợi ích người lao động nói riêng ngày càng được nhấn mạnh.
Công đoàn cần phải hoạt động thế nào để vai trò của mình ngày càng được khẳng định.
Trong các Hiệp định thương mại tự do trên thế giới, các nội dung về đoàn viên, người
lao động thường xuyên được đề cập với tư cách là người trực tiếp làm ra các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ trong thương mại quốc tế nên trước hết họ phải là người được hưởng
lợi, được chia sẻ thành quả của quá trình này, cụ thể là họ phải được bảo đảm các quyền,
lợi ích hợp pháp, chính đáng và các điều kiện lao động cơ bản. Việc đưa nội dung về LĐ
vào trong các FTA còn có mục đích nhằm bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng
giữa các bên trong quan hệ thương mại. Một nước duy trì tiêu chuẩn LĐ thấp, tiền lương
và các điều kiện LĐ không được xác lập trên cơ sở thương lượng thường được cho là sẽ
có chi phí sản xuất thấp hơn so với nước thực hiện các tiêu chuẩn cao hơn, nhằm bảo vệ
tốt hơn quyền lợi chính đáng của NLĐ.
Khi Việt Nam tham gia vào TPP, Công đoàn Việt Nam vừa có cơ hội để khẳng
định vị thế của mình nhưng khó khăn thách thức cũng không nhỏ. Được sự ủng hộ của
đoàn viên, người lao động, Công đoàn sẽ có thêm động lực để nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, để làm được điều đó, Công đoàn phải tìm mọi cách để
thu hút và động viên đoàn viên, người lao động tham gia tổ chức Công đoàn. Đoàn viên,
người lao động sẽ tìm thấy chỗ dựa vững chắc và đủ tin cậy vào tổ chức Công đoàn khi
Công đoàn đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho bản thân họ. Chính
vì vậy việc nghiên cứu hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động của
Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam là một nghiên cứu có tính cấp thiết.
Tóm lại: Trong điều kiện hội nhập quốc tế và đặc biệt khi Việt Nam gia nhập TPP,
chức năng bảo vệ quyền, lợi ích người lao động biểu hiện cụ thế như thế nào? Công đoàn
bảo vệ ai? Bảo vệ cái gì? Bảo vệ như thế nào? là những câu hỏi rất lớn đặt ra cần giải
quyết để xác định các hoạt động bảo vệ lợi ích đoàn viên, người lao động.
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, từng
bước phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Từ sau khi gia nhập tổ chức WTO,
nước ta đã thu hút được một lượng khá lớn nguồn đầu tư từ các quốc gia phát triển và


các tập đoàn lớn trên thế giới. Điều này đã gây ra sự thay đổi lớn trong đời sống kinh tếxã hội. Mà một trong những biểu hiện rõ ràng nhất, là sự xuất hiện nhiều nhà máy, xí
nghiệp, khu công nghiệp và số lượng CNVCLĐ cũng tăng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, sự phát triển này cũng làm nhiều vấn đề phức tạp nảy sinh, và có ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Một số chủ doanh nghiệp vì mục đích

i


tối đa hóa lợi nhuận nên đã có những chính sách, những hành động xâm phạm đến quyền
lợi người lao động trái với những điều Pháp luật quy định. Để đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần cho họ đòi hỏi cần một tổ chức đứng ra bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng cho CNVCLĐ, và chỉ có Công đoàn mới là tổ chức đảm đương được sứ mệnh vô
cùng to lớn đó.
Từ khi ra đời đến nay, tổ chức Công đoàn luôn chú trọng đến chức năng bảo vệ
lợi ích CNVCLĐ, là chỗ dựa cơ bản của người lao động trong tất cả các thành phần kinh
tế. Trong giai đoạn hiện nay, Công đoàn càng cần chú ý đến vấn đề này hơn, không chỉ
quan tâm về cả vật chất lẫn tinh thần của người lao động, mà còn quan tâm đến cả các
thành viên trong gia đình của họ. Vì chỉ khi đó, người lao động mới có thể tiếp tục yên
tâm công tác.
CĐXD Việt Nam là một đơn vị trực thuộc TLĐLĐVN, được thành lập ngày
16/3/1957. Hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, hơn nửa thế kỷ đồng hành cùng người
xây dựng, CĐXD Việt Nam – tổ chức chính trị xã hội của đội ngũ công nhân, viên chức
ngành Xây dựng đã được rèn luyện và trưởng thành trong cuộc đấu tranh cách mạng giải
phóng, thống nhất đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội do Đảng cộng sản
lãnh đạo. Có thể nói, trong quá trình phát triển của mình, CĐXD Việt Nam xứng đáng là
tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp không thể thiếu đối với CNVCLĐ ngành Xây dựng,
luôn phấn đấu vì quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, luôn song
hành và hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của Ngành nói riêng và của
đất nước nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề trên, là học viên ngành xã hội học, trường Đại học Công

đoàn Việt Nam, em muốn tìm hiểu về hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ Công đoàn
ngành Xây dựng Việt Nam. Chính vì vậy, em lựa chọn đề tài “Hoạt động bảo vệ lợi ích
công nhân, viên chức, lao động của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam” làm đề tài cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Cuốn sách: “Về thực trạng GCCN Việt Nam hiện nay” (1997) của các tác giả:
Phạm Quang Trung, Cao Văn Biền, Trần Đức Cường đã đề cập đến thực trạng GCCN
Việt nam trên một số phương diện: Đời sống, nghề nghiệp, điều kiện lao động, tâm tư
nguyện vọng…Đây là công trình nghiên cứu về “thực trạng kinh tế - xã hội giai cấp cấp
công nhân Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2000”.
Cuốn sách: “Tác động tới việc làm, đời sống của người lao động khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các giải pháp hoạt động của công đoàn”
(2005), Viện Công nhân và Công đoàn đã tổng kết những tác động khách quan, chủ quan
như xu thế hội nhập, khoa học công nghệ, chính sách thuế quan, mậu dịch, sức cạnh

ii


tranh trên thị trường, lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam, trình độ tay nghề, tác
phong công nghiệp, hệ thống pháp luật… đã tác động mạnh mẽ tới việc làm, thu nhập,
nhận thức chính trị, lối sống của công nhân, lao động Việt Nam.
Đề tài cấp bộ (2009): “Giải pháp ổn định việc làm, cải thiện điều kiện lao động và
nâng cao đời sống văn hóa của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”,
mã số 01-XH/TLĐ-2009, do TS. Lê Thanh Hà, Viện Công nhân và Công đoàn làm chủ
nhiệm, đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi tạo việc làm, tăng
thu nhập, xây dựng quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn
hóa, nâng cao đời sống tinh thần, góp phần xây dựng lối sống công nhân.
Đề tài cấp nhà nước (2009): “Xây dựng và phát triển văn hóa giai cấp công nhân
Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” Mã số: KX.03-17/06-10, do
PGS.TS Nguyễn Văn Nhật, Viện sử học chủ nhiệm. Đề tài đã đề cập những cơ sở lý

luận, phương pháp luận nghiên cứu về văn hóa và đời sống văn hóa của giai cấp công
nhân, các nhân tố cơ bản tác động đến đời sống văn hóa của giai cấp công nhân trong
quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay.
Đề tài cấp nhà nước (2010): “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020” do TS. Đặng Ngọc Tùng làm chủ nhiệm đề tài đã làm rõ quan điểm, đường
lối của đảng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, xác định nội dung
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của đảng và nhà nước ta.
Trong đó, có nêu rõ vai trò của công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam.
Cuốn sách: “Một số vấn đề phát triển lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” (2010), do GS.TS Hoàng Chí Bảo, PGS.TS Nguyễn Viết Thông, PGS.TS Bùi
Đình Bôn (đồng chủ biên). Nhóm tác giả đề cập đến lý luận về giai cấp công nhân hiện
đại; nêu bật những nhân tố khách quan và chủ quan quy định xu hướng phát triển giai
cấp công nhân; vai trò làm chủ của giai cấp công nhân và các tổ chức chính trị - xã hội
trong doanh nghiệp. Nhóm tác giả đồng thời đề cập tới mới quan hệ giữa giai cấp công
nhân với các giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, xây dựng nề nếp tác phong công
nghiệp cho công nhân, lao động.
Cuốn sách: “Lao động, việc làm của công nhân trong các khu công nghiệp vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Thực trạng và những hàm ý chính sách”, của Tạ Thị Đoàn,
Nxb Lao động (2011). Tác giả đã nêu lý luận cơ bản về lao động, việc làm của công
nhân trong các khu công nghiệp. Thực trạng đời sống, việc làm của công nhân cùng
những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống của
công nhân trong các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Đề tài cấp Bộ năm 2012 “Vai trò Công đoàn trong xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp” do Hà Thị Là làm chủ nhiệm

iii



Đề tài cấp Bộ năm 2013 “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
đoàn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của TS. Nguyễn Đức Tĩnh làm chủ nhiệm đề tài
đã nghiên cứu lý luận, thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn hiện nay, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn trong hội
nhập quốc tế
Báo cáo chuyên đề (2013): “Những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai cấp công
nhân sau 5 năm triển khai thực hiện nghị quyết 20/NQ-TW”, do PGS.TS Vũ Quang Thọ
và ThS. Nguyễn Mạnh Thắng, Viện Công nhân và Công đoàn thực hiện. Báo cáo nêu rõ
thực trạng những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai cấp công nhân sau 5 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết 20/NQ-TW. Từ đó đề xuất với đảng, nhà nước các kiến nghị tiếp tục
giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai cấp công nhân đến năm 2020.
Đề tài cấp bộ (2014): “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công
nhân các KCN hiện nay”, mã số XH/TLĐ.2014.03, do Ban Tuyên giáo chủ trì nghiên
cứu. Đề tài đã chỉ ra hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng tập trung cho sản xuất, rất ít
quan tâm đến nhu cầu sinh hoạt, giải trí cho đoàn viên, người lao động, các nội dung như
cải thiện điều kiện việc làm, chăm sóc sức khỏe và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí
cho công nhân chưa được đầu tư nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho các động văn hóa,
văn nghệ, thể thao của đoàn viên, người lao động còn ít, điều kiện bố trí thời gian để
công nhân tham gia vui chơi, giải trí còn rất hạn chế, chỉ có một số ít doanh nghiệp có
sân bóng chuyền, sân cầu lông cho công nhân hoặc tổ chức hội thảo nội bộ, tổ chức các
trò chơi, sinh hoạt văn nghệ và các ngày kỉ niệm thành lập doanh nghiệp, ngày lễ, cuối
năm… Thực trạng trên cho thấy, đời sống vật chất của đoàn viên, người lao động trong
các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn; sức khỏe của nhiều đoàn viên,
người lao động bị giảm sút… đây chính là nguyên nhân khiến nhiều công nhân bỏ về
quê làm việc và sinh sống.
Đề tài cấp bộ (2014): “Giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động trong các
KCN, KCX hiện nay”, mã số XH/TLĐ.2014.04, do Ban Tuyên giáo chủ trì nghiên cứu.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CNLĐ trong các KCN, KCX là nhằm bồi
dưỡng và nâng cao nhận thức cơ bản về đường lối cách mạng của đảng trên cơ sở
nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin; không chỉ dừng lại ở biểu dương cái hay, phê

phán cái xấu mà ở chỗ giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách trong CNLĐ các
KCN, KCX; dẫn dắt công nhân vươn lên trong học tập, lao động, sản xuất; tập hợp, đoàn
kết quần chúng công nhân chung quanh đảng, suốt đời phấn đấu vì lý tưởng của đảng.
Đề tài cấp bộ (2014): “Dự báo những tác động tới việc làm, quan hệ lao động
và hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do”, mã
số: XH/TLĐ.2014.01, do TS. Vũ Minh Tiến, Viện Công nhân và Công đoàn làm chủ
nhiệm. Đề tài đã phân tích nội dung, tinh thần chủ yếu của các quy định trong “hiệp

iv


định thương mại tự do thế hệ mới”, mà Việt Nam đang tham gia đàm phán, có liên
quan trực tiếp và ảnh hưởng lớn tới việc làm, quan hệ lao động, hoạt động công đoàn
khi Việt Nam gia nhập các hiệp định này; đánh giá thực trạng và dự báo tác động tới
việc làm, quan hệ lao động và hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập TPP trong
thời gian tới; đề xuất giải pháp, kiến nghị của công đoàn về bảo đảm việc làm bền
vững, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn định khi Việt Nam gia nhập
TPP.
Trong cuốn giáo trình Lý luận và nghiệp vụ công đoàn (tập 1,2,3), do Trường Đại
học Công đoàn chủ biên, Nhà xuất bản Lao động 2015 đã đề cấp đến toàn bộ cơ sở lý
luận và phương pháp luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn Việt
Nam. Đặc biệt trong giáo trình trên đã chỉ ra nội hàm chức năng bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động của công đoàn
Việt Nam. Tuy nhiên, giáo trình chưa đề cấp đến khi Việt Nam gia nhập TPP, thì chức
năng bảo vệ lợi ích đoàn viên, người lao động của Công đoàn có thay đổi không? nếu có
thì thay đổi như thế nào?
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra nhiều
phương diện khác nhau về việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên, người lao
động và hoạt động của công đoàn. Những tài liệu trên giúp cho nhóm nghiên cứu tham
khảo, kế thừa và khác phục "khoảng trống" về lý luận về chức năng của công đoàn trong

việc chăm lao bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động.
Cuốn sách: “Về thực trạng GCCN Việt Nam hiện nay” (1997) của các tác giả: Phạm
Quang Trung, Cao Văn Biền, Trần Đức Cường đã đề cập đến thực trạng GCCN Việt nam
trên một số phương diện: Đời sống, nghề nghiệp, điều kiện lao động, tâm tư nguyện
vọng…Đây là công trình nghiên cứu về “thực trạng kinh tế - xã hội giai cấp cấp công nhân
Việt Nam từ năm 1997 đến năm 2000”.
Cuốn sách: “Tác động tới việc làm, đời sống của người lao động khi Việt Nam gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và các giải pháp hoạt động của công đoàn”
(2005), Viện Công nhân và Công đoàn đã tổng kết những tác động khách quan, chủ quan
như xu thế hội nhập, khoa học công nghệ, chính sách thuế quan, mậu dịch, sức cạnh
tranh trên thị trường, lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam, trình độ tay nghề, tác
phong công nghiệp, hệ thống pháp luật… đã tác động mạnh mẽ tới việc làm, thu nhập,
nhận thức chính trị, lối sống của công nhân, lao động Việt Nam.
Đề tài cấp bộ (2009): “Giải pháp ổn định việc làm, cải thiện điều kiện lao động và
nâng cao đời sống văn hóa của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay”,
mã số 01-XH/TLĐ-2009, do TS. Lê Thanh Hà, Viện Công nhân và Công đoàn làm chủ
nhiệm, đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi tạo việc làm, tăng

v


thu nhập, xây dựng quan hệ lao động, văn hóa doanh nghiệp tổ chức các hoạt động văn
hóa, nâng cao đời sống tinh thần, góp phần xây dựng lối sống công nhân.
Đề tài cấp nhà nước (2009): “Xây dựng và phát triển văn hóa giai cấp công nhân
Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” Mã số: KX.03-17/06-10, do
PGS.TS Nguyễn Văn Nhật, Viện sử học chủ nhiệm. Đề tài đã đề cập những cơ sở lý
luận, phương pháp luận nghiên cứu về văn hóa và đời sống văn hóa của giai cấp công
nhân, các nhân tố cơ bản tác động đến đời sống văn hóa của giai cấp công nhân trong
quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng đời sống văn hóa của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay.

Đề tài cấp nhà nước (2010): “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020” do TS. Đặng Ngọc Tùng làm chủ nhiệm đề tài đã làm rõ quan điểm, đường
lối của đảng, cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách, xác định nội dung
xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011-2020 của đảng và nhà nước ta.
Trong đó, có nêu rõ vai trò của công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam.
Cuốn sách: “Một số vấn đề phát triển lý luận về giai cấp công nhân Việt Nam
trong điều kiện kinh tế thị trường đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế” (2010), do GS.TS Hoàng Chí Bảo, PGS.TS Nguyễn Viết Thông, PGS.TS Bùi
Đình Bôn (đồng chủ biên). Nhóm tác giả đề cập đến lý luận về giai cấp công nhân hiện
đại; nêu bật những nhân tố khách quan và chủ quan quy định xu hướng phát triển giai
cấp công nhân; vai trò làm chủ của giai cấp công nhân và các tổ chức chính trị - xã hội
trong doanh nghiệp. Nhóm tác giả đồng thời đề cập tới mới quan hệ giữa giai cấp công
nhân với các giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, xây dựng nề nếp tác phong công
nghiệp cho công nhân, lao động.
Cuốn sách: “Lao động, việc làm của công nhân trong các khu công nghiệp vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Thực trạng và những hàm ý chính sách”, của Tạ Thị Đoàn,
Nxb Lao động (2011). Tác giả đã nêu lý luận cơ bản về lao động, việc làm của công
nhân trong các khu công nghiệp. Thực trạng đời sống, việc làm của công nhân cùng
những phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm và nâng cao đời sống của
công nhân trong các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Đề tài cấp Bộ năm 2012 “Vai trò Công đoàn trong xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp” do Hà Thị Là làm chủ nhiệm
Đề tài cấp Bộ năm 2013 “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
đoàn đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế” của TS. Nguyễn Đức Tĩnh làm chủ nhiệm đề tài
đã nghiên cứu lý luận, thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn hiện nay, từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công đoàn trong hội
nhập quốc tế

vi



Báo cáo chuyên đề (2013): “Những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai cấp
công nhân sau 5 năm triển khai thực hiện nghị quyết 20/NQ-TW”, do PGS.TS Vũ
Quang Thọ và ThS. Nguyễn Mạnh Thắng, Viện Công nhân và Công đoàn thực hiện.
Báo cáo nêu rõ thực trạng những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai cấp công nhân
sau 5 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 20/NQ-TW. Từ đó đề xuất với đảng, nhà
nước các kiến nghị tiếp tục giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách đối với giai
cấp công nhân đến năm 2020.
Đề tài cấp bộ (2014): “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công
nhân các KCN hiện nay”, mã số XH/TLĐ.2014.03, do Ban Tuyên giáo chủ trì nghiên
cứu. Đề tài đã chỉ ra hầu hết các doanh nghiệp chỉ chú trọng tập trung cho sản xuất, rất ít
quan tâm đến nhu cầu sinh hoạt, giải trí cho đoàn viên, người lao động, các nội dung như
cải thiện điều kiện việc làm, chăm sóc sức khỏe và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí
cho công nhân chưa được đầu tư nhiều. Cơ sở vật chất phục vụ cho các động văn hóa,
văn nghệ, thể thao của đoàn viên, người lao động còn ít, điều kiện bố trí thời gian để
công nhân tham gia vui chơi, giải trí còn rất hạn chế, chỉ có một số ít doanh nghiệp có
sân bóng chuyền, sân cầu lông cho công nhân hoặc tổ chức hội thảo nội bộ, tổ chức các
trò chơi, sinh hoạt văn nghệ và các ngày kỉ niệm thành lập doanh nghiệp, ngày lễ, cuối
năm… Thực trạng trên cho thấy, đời sống vật chất của đoàn viên, người lao động trong
các doanh nghiệp còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn; sức khỏe của nhiều đoàn viên,
người lao động bị giảm sút… đây chính là nguyên nhân khiến nhiều công nhân bỏ về
quê làm việc và sinh sống.
Đề tài cấp bộ (2014): “Giáo dục chính trị, tư tưởng cho người lao động trong các
KCN, KCX hiện nay”, mã số XH/TLĐ.2014.04, do Ban Tuyên giáo chủ trì nghiên cứu.
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho CNLĐ trong các KCN, KCX là nhằm bồi
dưỡng và nâng cao nhận thức cơ bản về đường lối cách mạng của đảng trên cơ sở
nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin; không chỉ dừng lại ở biểu dương cái hay, phê
phán cái xấu mà ở chỗ giải quyết những vấn đề bức xúc, cấp bách trong CNLĐ các
KCN, KCX; dẫn dắt công nhân vươn lên trong học tập, lao động, sản xuất; tập hợp, đoàn
kết quần chúng công nhân chung quanh đảng, suốt đời phấn đấu vì lý tưởng của đảng.

Đề tài cấp bộ (2014): “Dự báo những tác động tới việc làm, quan hệ lao động và
hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do”, mã số:
XH/TLĐ.2014.01, do TS. Vũ Minh Tiến, Viện Công nhân và Công đoàn làm chủ nhiệm.
Đề tài đã phân tích nội dung, tinh thần chủ yếu của các quy định trong “hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới”, mà Việt Nam đang tham gia đàm phán, có liên quan trực tiếp và
ảnh hưởng lớn tới việc làm, quan hệ lao động, hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia
nhập các hiệp định này; đánh giá thực trạng và dự báo tác động tới việc làm, quan hệ lao

vii


động và hoạt động công đoàn khi Việt Nam gia nhập TPP trong thời gian tới; đề xuất giải
pháp, kiến nghị của công đoàn về bảo đảm việc làm bền vững, xây dựng quan hệ lao
động tiến bộ, hài hòa, ổn định khi Việt Nam gia nhập TPP.
Trong cuốn giáo trình Lý luận và nghiệp vụ công đoàn (tập 1,2,3), do Trường Đại
học Công đoàn chủ biên, Nhà xuất bản Lao động 2015 đã đề cấp đến toàn bộ cơ sở lý
luận và phương pháp luận về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn Việt
Nam. Đặc biệt trong giáo trình trên đã chỉ ra nội hàm chức năng bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động của công đoàn
Việt Nam. Tuy nhiên, giáo trình chưa đề cấp đến khi Việt Nam gia nhập TPP, thì chức
năng bảo vệ lợi ích đoàn viên, người lao động của Công đoàn có thay đổi không? nếu có
thì thay đổi như thế nào?
Từ nhiều cách tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu trên đã chỉ ra nhiều phương
diện khác nhau về việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của đoàn viên, người lao động
và hoạt động của công đoàn. Những tài liệu trên giúp cho nhóm nghiên cứu tham khảo,
kế thừa và khác phục "khoảng trống" về lý luận về chức năng của công đoàn trong việc
chăm lao bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động.
Trong quá trình hình thành và phát triển, Công đoàn Việt Nam luôn giữ vị trí, vai
trò xứng đáng trong xã hội và trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp, của dân tộc. Lịch
sử đã chứng minh và khẳng định sự nghiệp của Công đoàn gắn với sự nghiệp vẻ vang

của Đảng và toàn thể nhân dân. Với sứ mệnh là tổ chức tập hợp, giáo dục và xây dựng
đội ngũ công nhân lao động thành một lực lượng tiên phong trong việc thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi nói đến vị trí của Công
đoàn trong hệ thống chính trị xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong hệ
thống chuyên chính vô sản thỡ Công đoàn là tổ chức“đứng giữa Đảng và chính quyền
Nhà nước”. Trong vấn đề này,“đứng giữa” không có nghĩa Công đoàn là tổ chức biệt
lập, tách biệt giữa Đảng và Nhà nước mà có mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng và Nhà
nước. Do vậy, nghiên cứu tổ chức và hoạt động Công đoàn trong việc thực hiện các chức
năng Công đoàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ về mặt lý luận, thực tiễn mà cả
về mặt tư tưởng vì “Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động”. Công đoàn hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
nghiệp của Công đoàn gắn liền với sự nghiệp của Đảng cộng sản và toàn thể nhân dân
Việt Nam. Hơn nữa, Công đoàn là sợi dây truyền nối liền Đảng với quần chúng nhân dân
lao động, là chỗ dựa vững chắc, là người cộng tác đắc lực của Nhà nước, có nhiệm vụ
vận động, tổ chức, tập hợp, giáo dục và xây dựng đội ngũ công nhân lao động thành lực
lượng cách mạng để thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp
luật của Nhà nước.

viii


Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với vô số những cạnh tranh gay gắt ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong và
ngoài nước nên đòi hỏi Công đoàn Việt Nam phải đổi mới về cách thức tổ chức cũng như
phương thức hoạt động để từ đó đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng đời sống cho
CNVCLĐ, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh vững bước trên con đường CNH –
HĐH .
Xoay quanh vấn đề này có rất nhiều công trình nghiên cứu các giá trị cả về mặt lý luận
và thực tiễn của các tác giả khác nhau và đang giúp phần làm phong phú thêm hệ thống lý
luận cũng như phát huy được hiệu quả trong đời sống xã hội. Và dưới đây là một số công trình

nghiên cứu của một số tác giả cụ thể:
- “Hệ thống tổ chức Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới” – Tác giả T.S Vũ
Đạt. XNB Chính trị quốc gia, năm 2006.
Tác giả đã tập trung xem xét cơ cấu tổ chức của Công đoàn Việt Nam dưới tác
động của công cuộc đổi mới đất nước. Sự biến đổi cơ cấu tổ chức của hệ thống Công
đoàn Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với sự biến đổi về số lượng, chất lượng đội ngũ
CNVCLĐ. Qua đó nhận thấy có sự biến đổi về hệ thống tổ chức, quy mô tổ chức và hoạt
động của Công đoàn Việt Nam, biến đổi về cơ cấu đội ngũ cán bộ Công đoàn và quan hệ
của tổ chức Công đoàn trong hệ thống chính trị. Từ đó xác định cần đổi mới cơ cấu tổ
chức Công đoàn, nâng cao vị thế vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong hệ thống
chính trị nước ta hiện nay.
- “Tổ chức và hoạt động của Công đoàn cơ sở trong tình hình mới”– Tác giả TS.
Dương Văn Sao, Chử Văn Thịnh- NXB Lao động, năm 2006.
Tác giả khẳng định Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức Công đoàn, Công
đoàn cơ sở có lớn mạnh thì tổ chức Công đoàn Việt Nam mới vững mạnh. Do vậy, vấn đề
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động ở thời kỳ nào cũng là nhiệm vụ quan trọng,
thường xuyên của các cấp Công đoàn. Và trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước
và toàn cầu hóa diễn ra như một xu thế khách quan thì việc xây dựng Công đoàn cơ sở
vững mạnh về tổ chức và hoạt động lại càng là yêu cầu khách quan và cấp bách hơn bao
giờ hết.
-Luận văn “Vai trò của Công đoàn trong công việc bảo vệ quyền lợi người lao
động tại doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại Việt Nam”– tác giả Nguyễn Anh Tuấn ,
năm 2012.
Tác giả nghiên cứu những vấn đề khái quát chung về Công đoàn và vai trò của tổ
chức Công đoàn. Nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề lý luận và thực tiễn việc thực
hiện vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả đã đánh giá những ưu điểm,

ix



nhược điểm trong việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền lợi người lao động của Công đoàn.
Không chỉ vậy, tác giả còn đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của Công đoàn
trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam.
Như vậy, có thể nói trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu
với nhiều nội dung và quy mô khác nhau, mỗi cuốn sách, mỗi tác phẩm mang một nét
riêng và phản ánh nhiều góc cạnh về tổ chức và hoạt động của Công đoàn trong quá
trỡnh đổi mới đất nước. Đứng trên góc độ của Xã hội học, dựa vào những kiến thức và
kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu trước, đề tài: “Hoạt động bảo vệ lợi
ích CNVCLĐ của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam” sẽ góp phần làm phong phú
thêm vào tiến trình nghiên cứu khoa học.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bằng việc vận dụng những kiến thức tổng quát và những kiến thức chuyên
ngành của xã hội học để nghiên cứu đề tài này, giúp chúng ta hình thành khái niệm đúng
đắn và khoa học về lý luận nghiệp vụ Công đoàn trong thời kỳ hiện nay. Bên cạnh đó, đề
tài này còn chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của
Công đoàn Việt Nam nói chung và CĐXD Việt Nam nói riêng trong sự nghiệp xây dựng
đất nước với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh đi lên
chủ nghĩa xã hội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài phản ánh khách quan về thực trạng hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ
của CĐXD Việt Nam. Từ đó đánh giá phần nào về hoạt động của tổ chức này, đề góp
phần giúp cho những cán bộ thuộc CĐXD Việt Nam nâng cao vai trò và phát huy khả
năng của mình hơn nữa trong việc hoạt động sao cho có hiệu quả nhất. Đồng thời khắc
phục hạn chế và phát huy hơn nữa mặt tích cực mà Công đoàn Xây dựng đã đạt được, để
hướng hoạt động có hiệu quả hơn.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động của Công đoàn ngành
Xây dựng Việt Nam.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ Cán bộ, CNVCLĐ thuộc CĐXD Việt Nam.
4.3. Phạm vi nghiên cứu

x


- Địa điểm: CĐXD Việt Nam, số 12 Cửa Đông – Hoàn Kiếm – Hà Nội và các CĐCS
thuộc Công đoàn ngành.
- Thời gian : Từ năm 2013 đến năm 2016
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Mục đích
- Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của
CĐXD Việt Nam. Trên cơ sở đó chỉ ra mối quan hệ giữa tổ chức và hoạt động, những
nhân tố tác động đến hoạt động bảo vệ lợi ích của CĐXD Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Từ đó đề xuất những giải pháp, phương hướng góp phần xây dựng CĐXD Việt Nam
ngày càng vững mạnh và phát huy vai trò trong sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
5.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại
trong việc thực hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, người lao động của Công
đoàn ngành Xây dựng Việt Nam.
- Tìm hiểu các yếu tố tác động đến thực trạng của hoạt động bảo vệ lợi ích
CNVCLĐ CĐXD
- Từ đó đưa ra khuyến nghị, giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động bảo vệ lợi ích
công nhân, viên chức, lao động của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận chung
Trong suốt thời gian nghiên cứu, đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa

Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ đó, cho phép chúng ta có một quan điểm
đúng đắn khi tiến hành lập luận, cũng như giải thích tất cả các đặc điểm cơ bản của quá
trình nhận thức nghiên cứu.
6.2. Phương pháp thu thập thông tin
Nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau để thu thập thông tin: (Tiến hành
trên một mẫu nghiên cứu dung lượng mẫu: 130)
6.2.1. Phương pháp chọn mẫu
- Chọn đặc điểm chính của mẫu là đại diện tổ chức, doanh nghiệp, công nhân,
viên chức và người lao động.
+ Bước 1: Chọn mẫu theo phương pháp tiện lợi: Nghiên cứu chọn ra những
người thích hợp là công nhân, viên chức, người lao động có những đặc tính theo yêu cầu
để phát bảng hỏi hoặc phỏng vấn.
+ Bước 2: Chọn theo phương pháp lũy tiến: Những người được chọn phát bảng
hỏi hoặc phỏng vấn được sử dụng như những thông tin viên để tìm ra những người khác
sẽ được đưa vào mẫu.

xi


6.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả kế thừa các tài liệu sẵn có: Các sách, báo, các đề tài, các bài viết đăng trên
tạp chí chuyên ngành. Trong đó bao gồm việc đọc, phân nhóm, mã hóa, xử lý, phân tích
và hệ thống lại toàn bộ những kết quả nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài.
Thu thập các báo cáo, các diễn đàn thảo luận trên website, các bài viết trên các
nhật báo về hoạt động bảo vệ lợi ích của công nhân, viên chức và người lao động của
Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam hiện nay.
6.2.3. Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi
Bộ phiếu hỏi được xây dựng chủ yêu gồm các câu hỏi đóng và câu hỏi mở;
được tiến hành điều tra thử để hoàn thiện trước khi điều tra chính thức. Nội dung
phiếu hỏi gồm các câu hỏi về thông tin cá nhân; thực trạng hoạt động bảo vệ lợi ích

công nhân, viên chức, người lao động của Công đoàn Ngành xây dựng Việt Nam hiện
nay; những mong muốn trong tương lai... nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.
6.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu rất có giá trị cho việc nghiên cứu định tính, nhằm tìm
hiểu kỹ hơn các nguyên nhân, khía cạnh khác nhau về nhận thức, thái độ, hành vi mà
phương pháp nghiên cứu định lượng không thực hiện được. Tuy nhiên do khách thể
nghiên cứu đa dạng nên tác giả tiến hành phỏng vấn sâu với một số đối tượng điển hình
nhằm thu thập thông tin cần thiết, cụ thể:
Tiến hành gặp gỡ, trao đổi, PVS 10 trường hợp. Quá trình PVS làm công cụ để so
sánh, đối chiếu và bổ sung cho việc nghiên cứu bằng bảng hỏi.
6.2.5. Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin bảng hỏi cơ cấu được mã hóa, nhập dữ liệu vào máy tính và ứng dụng
phần mềm SPSS for Windown 20.0 để xử lý.
Thông tin bảng PVS được xử lý thông qua việc gỡ băng, tổng hợp, xử lý tư liệu,
mã hóa, phân tích. Kết quả chủ yếu làm tư liệu kiểm tra kết quả của những nhận định
phần xử lý thông tin bằng bảng hỏi.
7. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, thuyết minh biến số
7.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức và người lao động của
Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam hiện nay như thế nào?
- Yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình thực hiện những hoạt động bảo vệ lợi ích
công nhân, viên chức và người lao động của Công đoàn Ngành Xây dựng Việt Nam.
- Để nâng cao được hiệu quả hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức,
người lao động cần có những giải pháp cụ thể gì?

xii


7.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ đã được Công đoàn ngành Xây dưng Việt
Nam quan tâm đúng mức.
- Hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của Công đoàn ngành Xây dựng đã mang
lại những hiệu quả nhất định trong việc góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của đoàn viên, CNVCLĐ.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ lợi ích CNVCLĐ CĐXD Việt Nam nhằm
đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
7.3. Thuyết minh biến số
* Biến độc lập
- Đặc điểm nhân khẩu – xã hội của đội ngũ CNVCNLĐ
+Tuổi; Giới tính;
+Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
- Đặc điểm liên đến hoạt động Công đoàn
+ Cơ cấu tổ chức;
+ Cơ sở vật chất;
+ Môi trường làm việc.
* Biến phụ thuộc
- Tổ chức và hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động của Công
đoàn ngành Xây dựng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức,
người lao động của Công đoàn.
- Việc thực hiện các hoạt động chăm sóc về vật chất – tinh thần của Công đoàn
ngành.
- Công tác kiểm tra, giám sát.
* Biến can thiệp
- Điều kiện kinh tế - xã hội.

xiii



8. Khung lý thuyết

Điều kiện
Kinh tế - Xã hội

Đội ngũ CNVCNLĐ

Tổ chức Công đoàn
ngành Xây dựng Việt
Nam

Tuổi; giới tính; trình độ học
vấn, chuyên môn

Cơ cấu tổ chức; cơ sở vật
chất; môi trường làm việc

Hoạt động bảo vệ lợi ích công
nhân, viên chức, lao động của
Công đoàn ngành Xây dựng
Việt Nam

Tổ chức
và hoạt
động bảo
vệ lợi ích
công
nhân, viên
chức, lao
động của

Công
đoàn

ngành
Xây dựng

Các nhân
tố ảnh
hưởng
đến hoạt
động bảo
vệ lợi ích
công
nhân,
viên
chức,
người lao
động của
Công
đoàn.

Cơ sở vật
chất, môi
trường làm
việc

xiv

Việc thực
hiện các

hoạt động
chăm sóc
về vật
chất –
tinh thần
của Công
đoàn
ngành.

Công
Tác
kiểm tra,
giám
sát


9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài mở đầu kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương chính sau:
Chương 1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân,
viên chức lao động của Công đoàn.
Chương 2. Thực trạng hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên chức, lao động
của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo vệ lợi ích công nhân, viên
chức, lao động của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua những phân tích trình bày trên đây, đề tài đã phần nào đi sâu vào tìm hiểu hoạt
động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ của CĐXD Việt Nam. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra những
mặt mạnh, những mặt còn hạn chế và đưa ra được phương hướng để tổ chức và hoạt

động của CĐXD Việt Nam đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Về hình thức và nội dung hoạt động của CĐXD Việt Nam ngày càng phong phú
và đa dạng, các cấp Công đoàn trong Ngành đã bám sát Nghị quyết của Đảng và Nhà
nước với phương châm: Hướng về cơ sở, từng bước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng cho CNVCLĐ trong Ngành. Đồng thời, tổ chức nhiều phong trào
thi đua sôi nổi, có ý nghĩa thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Ngành.
Các hoạt động Công đoàn được đẩy mạnh, công tác phát triển đoàn viên và xây dựng tổ
chức Công đoàn đặc biệt là CĐCS vững mạnh, từng bước đổi mới nội dung và phương
thức hoạt động cho phù hợp với từng loại hình cơ sở, từng cấp Công đoàn nhằm đáp ứng
được yêu cầu của tình hình thực tế. Việc nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ,
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hoạt động Công đoàn các cấp là nhiệm vụ cần thiết, có ý
nghĩa quyết định đến hiệu quả của công tác tổ chức và hoạt động của Công đoàn. Bên
cạnh đó, CĐXD Việt Nam thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính
trị tư tưởng, giáo dục ý thức pháp luật đến công nhân, viên chức, lao động với nhiều hình
thức khác nhau, góp phần xây dựng đội ngũ Công nhân, viên chức, lao động và tổ chức
Công đoàn vững mạnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới. Việc đẩy mạnh phong trào
thi đua trong công nhân, viên chức, lao động đã phát huy những sáng kiến kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất, cải tiến lề lối làm việc khoa học.
Việc kiểm tra, giám sát công tác thực hiện pháp luật, các chế độ chính sách liên
quan đến người lao động, vấn đề việc làm và đời sống, tiền lương, tiền thưởng,... đối với
CNVCLĐ ở các đơn vị. Ngoài ra, CĐXD Việt Nam còn tham gia trong việc ký kết
TƯLĐTT, giải quyết kịp thời những thắc mắc, kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của

xv


CNVCLĐ, hạn chế những cuộc đình công, những cuộc phản ứng tập thể của người lao
động. Nhờ vậy mà doàn viên Công đoàn trong Ngành ngày càng tin tưởng vào tổ chức
của mình, vị trí, vai trò của CĐXD Việt Nam ngày càng được nâng lên. CNVCLĐ ngành
Xây dựng coi tổ chức Công đoàn như ngôi nhà thứ hai của mình, họ yên tâm cống hiến

sức lực và trí tuệ trong hoạt động lao động sản xuất, xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
bình đẳng, tiến bộ.
Mặc dù,Công đoàn các cấp trong Ngành đã có nhiều cố gắng trong tổ chức và
hoạt động nhưng Công đoàn Xây dựng Việt Nam vẫn còn một số hạn chế nhất định như:
Năng lực cán bộ Công đoàn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của cơ chế thị trường thời
kỳ hội nhập; Tham gia giải quyết việc làm chưa đạt kết quả như mong muốn, dẫn đến số
lao động giảm sút, ảnh hưởng đến công tác xây dựng lực lượng CNVCLĐ trong Ngành;
Một số đơn vị chưa thực hiện tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính
đáng cho người lao động. Công tác tuyên truyền , giáo dục chưa được triển khai kịp thời;
CNVCLĐ làm việc phân tán, lưu động ít được học tập nâng cao tay nghề chuyên môn,
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, mô hình tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc
Ngành chưa theo kịp với tình hình, còn có nơi tuy đã đủ điều kiện thành lập CĐCS
nhưng mới thành lập CĐCS thành viên, một số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chưa
thật sự sâu sát cơ sở, thiếu tập trung cho việc thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền
lợi cho CNVCLĐ.
Trong quá trình tiếp cận, nghiên cứu có thể kết luận rằng: những giả thuyết nêu ra
trong luận văn đã được giải quyết và các giả thuyết này đã được làm sáng tỏ. Tuy nhiên,
để làm tốt hơn nữa việc bảo vệ lợi ích CNVCLĐ trong Công đoàn ngành Xây dựng Việt
Nam, em mạnh dạn nêu lên một số khuyến nghị như sau.
2. Khuyến nghị
2.1.Đối với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Cần có những chủ trương, giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động thực tiễn của
cán bộ Công đoàn Ngành. Bởi vì muốn bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động theo chức năng Công đoàn mà Pháp luật quy định thì cán bộ Công đoàn
các cấp phải có năng lực, trình độ chuyên môn thích ứng với cơ chế thị trường, đây là yêu
cầu mang tính cấp bách.
Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng, đào tạo cán bộ CĐCS về kiến thức Pháp luật,
lý luận nghiệp vụ, về chính trị…. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật cho
CĐXD Việt Nam, tăng cường hoạt động đối ngoại và từng bước đổi mới công tác quản
lý, chỉ đạo trong tổ chức Công đoàn.

2.2. Đối với Công đoàn Xây dựng Việt Nam

xvi


Cần tập trung xây dựng phát triển các Chi bộ Đảng trong cơ quan, đơn vị, đặc biệt
là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc Ngành. Để Đảng cùng kết hợp với
CĐCS triển khai thực hiện đường lối chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng cho CNVCLĐ. Bên cạnh đó, CĐXD Việt Nam cần xây dựng chương
trình công tác hàng năm của BCH để đề ra được các chỉ tiêu cụ thể, cần tăng cường hơn
nữa hiệu quả của các phòng, ban chức năng giúp việc cho BCH, BTV nhằm đảm bảo
hiệu quả thực hiện các chương trình theo đúng kế hoạch đề ra.
Đổi mới phương thức hoạt động Công đoàn, đổi mới mô thức tổ chức và bố trí
cán bộ theo hướng bám sát cơ sở, coi trọng điều tra, khảo sát, tìm hiểu tâm lý, nguyện
vọng của từng đoàn viên, lấy hiệu quả phục vụ quần chúng làm mục tiêu phấn đấu; Cần
phải tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của
CNVCLĐ về vị trí, vai trò, chức năng của tổ chức Công đoàn, có như vậy hoạt động
Công đoàn mới đạt hiệu quả cao và thu hút đông đảo CNVCLĐ tham gia.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, kiến thức pháp luật cho CNVCLĐ. Quan tâm, chăm lo
hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần, chế độ vui chơi
giải trí cho đoàn viên và gia đình họ. Cần nêu gương người tốt, việc tốt, nhân rộng điển
hình tiên tiến, động viên CNVCLĐ tích cựa lao động, xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa trong doanh nghiệp,thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế - xã hội của Ngành trong
thời gian tới.
2.3. Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động cần có nhận thức đúng về vị trí, chức năng của Công
đoàn trong cơ quan. Cần hiểu rằng, Công đoàn không phải chỉ quan tâm đến lợi ích của
NLĐ mà bỏ mặc hay làm hại đến lợi ích của NSDLĐ. Công đoàn cũng quan tâm đến
quyền lợi của NSDLĐ.

Cần có sự thấu hiểu, thông cảm đối với cán bộ Công đoàn. Không có hành vi trù
dâp, làm ảnh hưởng đến cán bộ Công đoàn. Mặt khác, cần có những chính sách quan
tâm, động viên cán bộ Công đoàn để họ có thể yên tâm thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm
của mình; đảm bảo vai trò là cầu nối giữa NSDLĐ và NLĐ.
NSDLĐ cần phối hợp với Công đoàn mỗi khi Công đoàn tổ chức những hoạt
động bảo về lợi ích hợp pháp cho NLĐ. Ngoài ra, NSDLĐ cũng cần có những biện pháp
hỗ trợ, trợ giúp về tài chính cũng như cơ sở vật chất cho hoạt động của Công đoàn trong
khả năng cho phép.
2.4. Đối với cán bộ Công đoàn

xvii


Mỗi cán bộ Công đoàn cần có ý thức chủ động, tự giác học tập, rèn luyện nâng
cao trình độ, khả năng, kỹ năng nghiệp vụ của mình để có thể trợ giúp hiệu quả cho
NSDLĐ hoặc NLĐ khi cần thiết.
CBCĐ cần có những hành động cụ thể, giúp NSDLĐ hiểu được Công đoàn là
người đại diện hợp pháp và hiệu quả nhất để bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho họ.
Cần khuyến khích, động viên CNVCLĐ thực hiện tốt những nội quy, quy chế của
đơn vị . Tránh tình trạng NSDLĐ thường xuyên vi phạm các quy định của cơ quan, đơn
vị
Luôn sâu sát, quan tâm đến đời sống của CNVCLĐ để có thể kịp thời phát hiện,
trợ giúp họ khi gặp khó khăn.
2.5. Đối với người lao động
Người lao động cần tự giác chấp hành nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị. Không
có những hành vi sai phạm, làm trái với các quy chế được nêu ra.
NLĐ cần tham gia chủ động, tích cực các hoạt động của Công đoàn tổ chức nhằm
bảo vệ quyền lợi của mình. Qua những hoạt động của Công đoàn, NLĐ sẽ nắm được
những chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của cơ quan,
đơn vị để không vi phạm, và nắm được những quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của

mình.
NLĐ cũng cần chủ động học tập, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn để làm
việc được hiệu quả hơn.
Như vậy, sau một thời gian thực tập tại CĐXD Việt Nam, cùng với việc vận dụng
những kiến thức của chuyên ngành Xã hội học, tác giả đã phân tích một cách khái quát
về thực trạng tổ chức và hoạt động của CĐXD Việt Nam, đồng thời đưa ra một số
phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về hoạt động bảo vệ lợi ích CNVCLĐ
của CĐXD Việt Nam, hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao
hiệu quả hoạt động của CĐXD Việt Nam nói riêng và Công đoàn Ngành nói chung trong
thời gian tới.

xviii



×